intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:152

407
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Hệ thống hóa vấn đề lý luận lý luận khoa học về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán; nghiên cứu yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của CTCK Việt Nam; đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các CTCK Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hoá TTCK theo cam kết gia nhập WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam

  1. LỜI CAM ĐOAN ******* Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập và chưa được công bố toàn bộ nội dung bất kỳ ở đâu, các số liệu, các nguồn trích dẫn được chú thích rõ ràng nguồn gốc, minh bạch, rõ ràng, trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Hà Nội, ngày ___ tháng ___ năm 2016 Tác giả Nguyễn Duy Hùng 1
  2. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi, Giáo sư - Tiến sĩ Phạm Quang Trung đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Tiến sĩ Lê Thị Hương Lan, Tiến sĩ Phạm Long là các thầy cô hướng dẫn tôi thực hiện các phần việc nghiên cứu trong suốt thời gian qua, những người thảo luận và đưa ra những chỉ dẫn, đề nghị điều chỉnh phù hợp cho luận văn của tôi. Sự hiểu biết sâu sắc về khoa học, cũng như kinh nghiệm của các thầy, các cô chính là tiền đề cơ bản giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu. Tôi xin cám ơn các thầy cô của Viện Ngân hàng Tài Chính, Viện Đào tạo Sau đại học và các thầy cô trong bộ môn Thị trường Chứng khoán của Viện Ngân hàng Tài Chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi làm việc trên viện Viện để tiến hành tốt luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn đồng nghiệp, các bạn bè anh em đã luôn bên tôi, cổ vũ và động viên tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình của tôi, các con Nguyễn Duy Minh và Nguyễn Duy Khang đã luôn bên cạnh để tạo động lực thật lớn cho tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! 2
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung 1 CTCK Công ty chứng khoán 2 TTCK Thị trường chứng khoán 3 VN Việt Nam 4 WTO Tổ chức thương mại thế giới 5 SGDCK Sở giao dịch chứng khoán 6 HCM Hồ Chí Minh 7 HN Hà Nội 8 NLCT Năng lực cạnh tranh 9 HNX Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội 10 HSX Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh 11 NY Niêm yết 12 WEF Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum) Viện quốc tế về Phát triển Quản lý của Thụy Sĩ (International 13 IMD Institute for Management Development) 3
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 2.1: Mô tả ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty.............................................. 36 Bảng 2.2: Đánh giá các yếu tố bên trong công ty ............................................................ 38 Bảng 3.1: Tổng hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận các CTCK ..................................... 59 Bảng 3.2: Doanh thu các CTCK Việt Nam qua các năm ................................................. 61 Bảng 3.3: Danh sách các CTCK có doanh thu tăng qua các năm ................................... 62 Bảng 3.4: Lợi nhuận các CTCK Việt Nam qua các năm .................................................. 64 Bảng 3.5: Danh sách các CTCK có lợi nhuận qua các năm ............................................ 65 Bảng 3.6: ROA, ROE của các CTCK qua các năm.......................................................... 66 Bảng 3.7 : Xếp hạng yếu tố tác động đến NLCT của các CTCK Việt nam ....................... 73 Bảng 3.8 : Mức độ quan trọng của từng yếu tố đến NLCT của các CTCK Việt nam ........ 74 Bảng 4.1: Thang đo năng lực cạnh tranh của CTCK....................................................... 78 Bảng 4.2: Thang đo đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCK ........................................ 80 Bảng 4.3 Hệ số tin cậy của thang đo “Sản phẩm” .......................................................... 87 Bảng 4.4 Hệ số tin cậy được điều chỉnh của thang đo “Sản phẩm” ................................ 88 Bảng 4.5: Hệ số tin cậy của thang đo “Dịch vụ” ............................................................ 89 Bảng 4.6: Hệ số tin cậy của thang đo “Mạng lưới” ........................................................ 90 Bảng 4.7: Hệ số tin cậy của thang đo “Thương hiệu”..................................................... 91 Bảng 4.8: Hệ số tin cậy của thang đo “Tài chính”.......................................................... 92 Bảng 4.9: Độ tin cậy của thang đo “Trí tuệ” .................................................................. 93 Bảng 4.10: Độ tin cậy của thang đo “Công nghệ” .......................................................... 94 Bảng 4.11: Độ tin cậy của thang đo “Cạnh tranh” ......................................................... 94 Bảng 4.12: Độ tin cậy điều chỉnh phù hợp của thang đo “Cạnh tranh” .......................... 95 Bảng 4.13: Tổng hợp hệ số Cronbach’s Alpha của các biến ........................................... 96 Bảng 4.14: Kết quả kiểm định mô hình ........................................................................... 97 Bảng 5.1: Cam kết GATS của Việt Nam về Chứng khoán .............................................. 102 Bảng 5.2: Giải pháp mô hình hoạt động của CTCK phù hợp với công tác QTRR.......... 110 Biểu đồ 4
  5. Biểu 3.1: Số lượng các CTCK là thành viên của các SGDCK từ 2005-2014 ................... 58 Biểu 3.2: Doanh thu – chi phí – lợi nhuận của các CTCK giai đoạn 2011-2013 ............. 60 Biều 3.3: Tình hình VCSH của các CTCK Việt Nam năm 2014 ....................................... 61 Biểu 3.4: Tình hình phân bổ doanh thu tại các CTCK năm 2012 – 2014 ......................... 63 Biểu 3.5: Chi tiết phân bổ doanh thu tại các CTCK năm 2013 - 2014 ............................. 64 Biểu 3.6: ROA, ROE bình quân của các CTCK qua các năm .......................................... 66 Biểu 3.7: Tỷ lệ vốn khả dụng của các CTCK năm 2013................................................... 68 Biểu 3.8: Tốc độ tăng vốn của các CTCK kể từ khi thành lập đến hết năm 2014 ............. 68 Biểu 3.9: Năng lực huy động vốn của các CTCK thời điểm 31/12/2014 .......................... 69 Biểu 3.10: Số lần miễn nhiệm, bổ nhiệm thành viên HĐQT, BGĐ, BKS .......................... 70 Biểu 3.11: Số lượng nhân sự tại các CTCK thời điểm 31.12.2014 ................................... 70 Biểu 3.12: Tình hình mạng lưới hoạt động của các CTCK thời điểm 31.12.2014 ............ 71 Biểu 3.13: Thị phần môi giới CP và chứng chỉ quỹ tại sàn HN và HCM năm 2014 ......... 72 Biểu 3.14: Thị phần môi giới trái phiếu tại sàn Hà Nội và Hồ Chí Minh năm 2013 ........ 73 Biểu 3.15 : Phân hạng thực trạng NLCT của các CTCK Việt Nam.................................. 75 Biểu 4.1: Cơ cấu giới tính của mẫu................................................................................. 83 Biểu 4.2 Cơ cấu độ tuổi của mẫu .................................................................................... 83 Biểu 4.3: Cơ cấu trình độ học vấn của người tham gia khảo sát ..................................... 84 Biểu 4.4: Thu nhập bình quân hàng tháng của đối tượng khảo sát .................................. 84 Biểu 4.5: Kinh nghiệm sử dụng các dịch vụ của CTCK của đối tượng khảo sát .............. 85 Biểu 4.6 Đối tượng khảo sát sử dụng dịch vụ môi giới chứng khoán ............................... 86 Biểu 4.7: Đối tượng khảo sát sử dụng dịch vụ TVTCDN ................................................. 86 Biểu 4.8: Đối tượng khảo sát sử dụng dịch vụ đòn bẩy và QLDMDT .............................. 87 Hình Hình 2.1: Mô hình kim cương của M. Porter .................................................................. 35 5
  6. Mục lục Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 9 1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................ 9 1.1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 9 1.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 10 1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 10 1.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................... 10 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................................... 10 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh ............................ 12 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến CTCK .................................................. 14 1.3. KHOẢNG TRỐNG CẦN NGHIÊN CỨU .................................................................. 15 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 16 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 16 1.5.1. Mô hình nghiên cứu............................................................................................... 16 1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu .................................................................. 17 1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ............................................................. 17 1.6.1. Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận ................................................................. 17 1.6.2. Những phát hiện, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu......................................... 17 1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ......................................................................................... 18 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTCK .................. 19 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ................................ 19 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm CTCK ................................................................................ 19 2.1.1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 19 2.1.1.2. Đặc điểm CTCK ......................................................................................................... 19 2.1.2. Vai trò của CTCK ................................................................................................... 22 2.1.3. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của CTCK ...................................................... 23 2.1.3.1. Hoạt động tự doanh ..................................................................................................... 23 2.1.3.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ chứng khoán.................................................................... 26 2.2. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ........................................................ 30 2.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh ......................................................................... 30 2.2.1.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh................................................................................ 30 2.2.1.2. Cấp độ của năng lực cạnh tranh ................................................................................... 32 2.2.2. Các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh ......................................................... 34 2.2.2.1. Mô hình kim cương của M. Porter ............................................................................... 35 2.2.2.2. Mô hình hình ảnh cạnh tranh ....................................................................................... 36 2.2.2.3. Mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ ............................................................................. 37 2.3. LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTCK ................................... 39 2.3.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của CTCK ....................................................... 39 2.3.2. Các yếu tố bên trong quyết định đến đến NLCT của CTCK ................................... 40 2.3.2.1. Tiềm lực tài chính của CTCK ...................................................................................... 40 2.3.2.2. Tiềm lực vốn trí tuệ của CTCK ................................................................................... 43 2.3.2.3. Chất lượng sản phẩm của CTCK ................................................................................. 46 6
  7. 2.3.2.4. Trình độ công nghệ của CTCK .................................................................................... 48 2.3.2.5. Chất lượng dịch vụ của CTCK .................................................................................... 49 2.3.2.6. Thương hiệu, uy tín và hoạt động xúc tiến của CTCK.................................................. 51 2.3.2.7. Mạng lưới của CTCK hoạt động rộng khắp ................................................................. 53 2.3.3. Yếu tố bên ngoài tác động đến NLCT của CTCK ................................................... 54 2.3.3.1. Sự ổn định về kinh tế chính trị ..................................................................................... 55 2.3.3.2. Sự phát triển của thị trường chứng khoán .................................................................... 55 2.3.3.3. Hệ thống luật pháp và môi trường pháp lý: .................................................................. 55 2.3.3.4. Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ............................................................... 56 2.3.3.5. Khách hàng ................................................................................................................. 56 Chương 3: THỰC TRẠNG NLCT CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM ................................... 58 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM ... 58 3.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM ....................................... 59 3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC CTCK VIỆT NAM ........................................... 60 3.3.1. Năng lực tài chính.................................................................................................. 60 3.3.1.1. Tình hình vốn điều lệ .................................................................................................. 60 3.3.1.2. Phân tích khả năng sinh lời tại các CTCK Việt Nam .................................................... 61 3.3.1.3. Chỉ tiêu an toàn tài chính tại các CTCK năm 2013 ....................................................... 67 3.3.1.4. Khả năng huy động vốn của các CTCK ....................................................................... 68 3.3.2. Năng lực quản trị điều hành – chất lượng nguồn nhân lực .................................. 69 3.3.3. Năng lực phát triển sản phẩm - Chính sách giá - năng lực công nghệ.................. 70 3.3.4. Tình hình phát triển mạng lưới tại các CTCK ....................................................... 71 3.3.5. Chất lượng dịch vụ - Uy tín thương hiệu ............................................................... 72 3.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP ............................................................................................. 73 Chương 4: NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ BÊN TRONG TÁC ĐỘNG ĐẾN NLCT CỦA CTCK ................................................................................................................. 76 4.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 76 4.1.1. Các bước nghiên cứu ............................................................................................. 76 4.1.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu:............................................................................ 76 4.2. THIẾT KẾ BẢNG HỎI ............................................................................................... 77 4.3. CHỌN MẪU ................................................................................................................ 80 4.3.1. Tổng thể đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 80 4.3.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................................... 81 4.3.3. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................... 81 4.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ................................................................... 81 4.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................. 81 4.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp .................................................................... 81 4.5. XỬ LÝ DỮ LIỆU......................................................................................................... 81 4.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 82 4.6.1. Thống kê mô tả về đặc điểm nhân khẩu học và thói quen của khách hàng ........... 83 4.6.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của CTCK.................................... 87 4.6.2.1. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo ................................................................................. 87 4.6.2.2. Thang đo “Sản phẩm” ................................................................................................. 87 7
  8. 4.6.2.3. Thang đo “Dịch vụ” .................................................................................................... 89 4.6.2.4. Thang đo “Mạng lưới” ................................................................................................ 90 4.6.2.5. Thang đo “Thương hiệu” ............................................................................................. 90 4.6.2.6. Thang đo “Tài chính” .................................................................................................. 92 4.6.2.7. Thang đo “Trí tuệ” ...................................................................................................... 93 4.6.2.8. Thang đo yếu tố “Công nghệ” ..................................................................................... 93 4.6.2.9. Thang đo của yếu tố “Cạnh tranh” ............................................................................... 94 4.6.2.10. Tổng thể về hệ số tin cậy (Cronbach’s Alpha) của các thang đo ............................... 96 Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCT CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM .....................100 5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TTCK VIỆT NAM ..................................................100 5.1.1. Quan điểm phát triển TTCK:.................................................................................100 5.1.2. Mục tiêu: ...............................................................................................................100 5.1.3. Tự do hoá TTCK ở Việt Nam ................................................................................101 5.2. CHỦ TRƯƠNG TÁI CẤU CHỨC TỔ CHỨC KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 103 5.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NLCT CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM ............................107 5.3.1. Nhóm giải pháp trực tiếp .......................................................................................107 5.3.1.1. Nâng cao năng lực vốn trí tuệ tại các CTCK .............................................................. 107 5.3.1.2. Phát triển hệ thống công nghệ có chiều sâu ................................................................ 112 5.3.2. Nhóm giải pháp gián tiếp: .....................................................................................114 5.3.2.1. Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phù hợp cho từng nhóm đối tượng khách hàng ........ 114 5.3.2.2. Xây dựng hệ thống mạng lưới phù hợp ...................................................................... 115 5.3.2.3. Xây dựng thương hiệu cho CTCK ............................................................................. 115 5.3.3. Nhóm giải pháp khác ............................................................................................116 5.3.3.1. Cung cấp sản phẩm có chất lượng tới khách hàng ...................................................... 116 5.3.3.2. Xây dựng lộ trình tài chính tự chủ quy mô đối với sự phát triển của thị trường........... 117 5.3.3.3. Công tác dự báo và xây dựng kế hoạch kinh doanh .................................................... 119 5.4. KIẾN NGHỊ TỚI UBCKNN – BỘ TÀI CHÍNH .......................................................121 5.4.1. Cần xây dựng cơ chế đảm bảo chất lượng đầu vào đối với nguồn nhân lực tại các CTCK...............................................................................................................................121 5.4.2. Yêu cầu công nghệ khi thành lập các CTCK.........................................................121 KẾT LUẬN 122 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................123 TIẾNG VIỆT: ........................................................................................................................123 TIẾNG ANH: .........................................................................................................................125 PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT ........................................................................127 PHỤ LỤC 2: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH TẠI CTCK SSI ................................................132 8
  9. Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã chuyển biến đáng kể từ năm 2000, đặc biệt là từ năm 2005. Khuôn khổ pháp lý, thể chế đã được xác lập. Tính đến hết năm 2014, TTCK Việt Nam đã có 672 công ty niêm yết, 160 công ty đăng ký giao dịch, vốn hóa đạt 1.128 nghìn tỷ đồng, tương đương 31,5% GDP. Trong thời gian khoảng 15 năm hình thành và phát triển, đã có tới trên 100 công ty chứng khoán (CTCK) hình thành và hoạt động tại Việt Nam. Với nhiều mô hình tổ chức, với nhiều đối tác chiến lược trong và ngoài nước, với sự hỗ trợ đắc lực của các tổ chức tài chính lâu đời tại Việt Nam, TTCK Việt Nam ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn. Chính từ quy mô thị trường ngày một lớn mạnh như vậy tạo ra rất nhiều thuận lợi cũng như thách thức cho các CTCK hoạt động hiệu quả. Với tư cách là một chủ thể trên TTCK, các CTCK đã và đang góp phần làm tăng tính sôi động và hiệu quả của thị trường và nhờ đó, hiệu quả hoạt động của CTCK cũng phần nào được cải thiện. Tuy nhiên, so với các đối thủ là các CTCK nước ngoài, năng lực cạnh tranh (NLCT) của các CTCK Việt Nam vẫn được đánh giá là thấp. Trước áp lực đang được tạo ra bởi hội nhập kinh tế, bởi sự hiện diện của các CTCK nước ngoài vượt trội về đẳng cấp tại Việt Nam, các CTCK Việt Nam sẽ khó phát triển bền vững, khó đảm đương được trọng trách trên TTCK nếu không tiếp tục nâng cao NLCT. Cạnh tranh và bài toán phân tích NLCT của các doanh nghiệp tại Việt Nam là vấn đề luôn thu hút được nhiều sự quan tâm từ nhiều đối tượng khác nhau. Có thể nói các đề tài nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh đã được thực hiện với tần suất dày đặc trong những năm gần đây và phổ biến tại mọi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh. Đối với lĩnh vực tài chính - chứng khoán, con số các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh cụ thể đã lên tới con số vài chục đề tài, trong đó các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán cũng chiếm một phần không nhỏ. Các đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chứng khoán khá đa đạng, phong phú. Với vai trò một trung gian tài chính quan trọng của TTCK, các CTCK sẽ không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên TTCK, đảm bảo chỗ đứng vững chắc, vị thế vững chắc để phát triển bền vững. Với số lượng các CTCK tăng nhanh và đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch chứng khoán trên thị trường, các CTCK Việt Nam chưa thực sự có các nghiên cứu chuyên sâu về NLCT của họ. Chính vì lý do đó, tác giả đã lựa đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam” để nghiên cứu. 1.1.1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa vấn đề lý luận lý luận khoa học về năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán; 9
  10. - Nghiên cứu yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của CTCK Việt Nam; - Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các CTCK Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hoá TTCK theo cam kết gia nhập WTO. 1.1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.1.2.1. Đối tượng nghiên cứu Với lý do minh bạch hoá thông tin được áp dụng chặt chẽ cho các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam, trong đó có các CTCK. Vì thế để đảm bảo xây dựng và phân tích được dữ liệu minh bạch nhằm phản ánh tốt nhất kết quả nghiên cứu, tác giả sử dụng đối tượng nghiên cứu là các CTCK Việt Nam, trong đó tập trung chủ yếu vào các CTCK niêm yết trên TTCK Việt Nam. 1.1.2.2. Phạm vi nghiên cứu Về mặt không gian: Bao gồm toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tập trung tại các trung tâm tài chính chứng khoán lớn là Thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Về mặt thời gian: nghiên cứu sinh tiến hành khảo sát, thu thập số liệu trong giai đoạn từ năm 2011 – 2014, trong đó một số số liệu được phân tích dựa vào dữ liệu kể từ khi TTCK Việt Nam thành lập đến nay. Theo đó, giới hạn phạm vi nghiên cứu này sẽ không làm ảnh hưởng tới kết quả tổng thể cũng như mục tiêu nghiên cứu của luận án. Các đơn vị được lựa chọn nghiên cứu đều có tính tiêu biểu rất cao. Mặt khác, luận án cũng sẽ đưa ra những phân tích, nhân định có tính tổng quát đối với từng vấn đề, những nhận định này sẽ được làm rõ hơn qua việc phân tích môi trường cạnh tranh và các CTCK cụ thể. 1.2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp và có lịch sử phát triển lâu dài, với nhiều nghiên cứu, đánh giá phân tích của các nhà kinh tế học trong nhiều thế kỷ. Tính phức tạp của cạnh tranh được thể hiện rõ qua việc tồn tại nhiều khái niệm nhận định khác nhau về cạnh tranh, dựa trên những cách thức tiếp cận và phân tích khác nhau về hiện tượng cạnh tranh. Theo Karl Marx , "Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hành hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi nhuận. (Trần Thị Thanh Xuân, 2011). 10
  11. Theo giáo trình Kinh tế Chính trị học Mác – Lê Nin (2002) “cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất – kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất – kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia cạnh tranh”. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau về cạnh tranh, có thể rút ra một số điểm có những nội hàm chủ yếu, tương đồng hoặc giống nhau về cạnh tranh như sau:  Thứ nhất, cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh.  Thứ hai, điều kiện để có cạnh tranh là phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia. Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà các chủ thể cùng hướng đến chiếm đoạt ví dụ như cơ hội, sản phẩm, dự án, thị trường, khách hàng… Tất cả đều tập trung cho mục đích cuối cùng và cao nhất của cạnh tranh đó là kiếm được lợi nhuận cao hơn.  Thứ ba, việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…  Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau : cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp; định giá cao; ổn định giá; định giá theo thị trường; chính sách giá phân biệt; bán phá giá); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…  Thứ năm, cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc theo từng vụ việc hoặc kéo dài trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh. Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một ngành) hoặc rộng (một nước, giữa các nước). Năng lực cạnh tranh là một khái niệm nhận được nhiều sự quan tâm từ các đối tượng đa dạng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như các nhà kinh tế, nhà tư bản công nghiệp, các chính trị gia, các nhà báo và các học giả trên khắp thế giới. Châu Âu, Hoa Kỳ và nhiều nước khác trên thế giới đã thành lập những Hội đồng về Năng lực cạnh tranh và cho xuất bản những sách trắng về vấn đề này. Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) và Viện quốc tế về Phát triển Quản lý (IMD) hàng năm đều ban hành những báo cáo về đo lường và xếp hạng năng lực cạnh tranh của các quốc gia. Bên cạnh đó các bộ ban ngành trong 1 quốc gia cùng các doanh nghiệp cũng quan tâm đến việc đánh giá và xếp hạng về năng lực cạnh tranh của mình trong việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khi đi sâu tìm hiểu về vấn đề năng lực cạnh tranh nhằm có được những lý giải giải thích chi tiết, người ta sẽ dễ dàng nhận thấy một khối lượng lớn những khái 11
  12. niệm định nghĩa và phương pháp đánh giá xoay quanh vấn đề này. Michael Porter (1990) từng đánh giá rằng: “ Mặc dù mọi người đều nhận thức được tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh, nhưng đây vẫn là một khái niệm chưa được hiểu một cách rõ ràng”. Krugman (1994) cũng cùng chung một quan điểm khi cho rằng “Hầu hết mọi người sử dụng cụm từ “năng lực cạnh tranh” mà không có sự suy xét cụ thể”. Hiện nay, những kiến thức về năng lực cạnh tranh tập trung chủ yếu về các phạm trù khái niệm, nội dung và các yếu tố cấu thành của năng lực cạnh tranh. Trong suốt gần 2 thập kỷ qua, giới nghiên cứu kinh tế đã trải qua ít nhất 4 cuộc tranh luận mà đôi khi có sự tương quan qua lại lẫn nhau về các vấn đề thuộc về năng lực cạnh tranh, bao gồm: định nghĩa năng lực cạnh tranh, cấp độ của năng lực cạnh tranh, yếu tố cấu thành và cách đánh giá năng lực cạnh tranh, và tính hiệu quả của các chiến lược cạnh tranh. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả chỉ đề cập đến các định nghĩa về năng lực cạnh tranh nói chung và các cấp độ của năng lực cạnh tranh. Định nghĩa năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là một khái niệm đa chiều với nhiều tranh cãi tồn tại giữa các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế, các học giả ở nhiều nước khác nhau. Tuỳ vào hoàn cảnh và mức độ, mỗi cách thức tiếp cận khác nhau đem lại những định nghĩa khác nhau về năng lực cạnh tranh. Theo định nghĩa của Từ điển Bách khoa toàn thư của Việt Nam, năng lực cạnh tranh là khả năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường tiêu thụ. Theo K.Momaya và A.Ambastha (2004), năng lực cạnh tranh định nghĩa một cách đơn giản chính là khả năng cạnh tranh. Ngày nay, đây là một khái niệm phổ biến nhằm để chỉ sức mạnh về mặt kinh tế của một quốc gia, một ngành kinh tế hoặc một doanh nghiệp khi so sánh với các đối thủ của nó trong nền kinh tế thị trường toàn cầu mà ở đó, hàng hoá, dịch vụ, con người, kỹ năng và ý tưởng có thể dịch chuyển tự do không giới hạn bởi các biên giới địa lý. Tuy nhiên, định nghĩa về năng lực cạnh tranh thường được thể hiện ở từng cấp độ cụ thể của năng lực cạnh tranh, tuỳ theo mỗi cấp độ, năng lực cạnh tranh lại được xác định và định nghĩa chính xác với đặc thù của từng cấp độ đó. Cấp độ của năng lực cạnh tranh: Cấp độ của năng lực cạnh tranh là phạm trù đạt được sự thống nhất cao độ giữa các học giả trên thế giới. Hầu hết các học thuyết, nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đều chia khái niệm này trên 3 mức cấp độ khác nhau là năng lực cạnh tranh cấp quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành và năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp. 1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến năng lực cạnh tranh Cạnh tranh là một chủ đề nghiên cứu không phải là mới. Nó đã được nhiều cá nhân và tổ chức nghiên cứu về những vấn đề chung, bao quát cho một quốc gia cho đến một lĩnh vực, một ngành, một doanh nghiệp cụ thể. Tuy nhiên, việc nghiên cứu này ở mỗi thời 12
  13. kỳ khác nhau có những đóng góp khác nhau và có các ý nghĩa thực tiễn khác nhau. Kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì cạnh tranh đang diễn ra mạnh mẽ đối với từng doanh nghiệp, từng sản phẩm, đồng thời nó diễn ra ở mọi mặt trong xã hội. Những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học nghiên cứu về cạnh tranh, cụ thể hơn là năng lực cạnh tranh cấp ngành đã có nhiều đóng góp cho thực tiễn, cụ thể như: Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho cà phê Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Hưng năm 2003, tác giả nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực cà phê tại Việt Nam; Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Hoàn Thị Hoan năm 2004, ngành nghề tác giả nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực công nghệ điện tử trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập của các ngân hàng thương mại đến năm 2010” của tác giả Trịnh Quốc Trung năm 2004, lĩnh vực ngân hàng thương mại đặc thù được đưa ra nghiên cứu. Cùng với lĩnh vực này, trong luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Lê Đình Hạc năm 2005, tác giả tiếp tục bổ sung, đi sâu vào nghiên cứu trong lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng. Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Giải pháp tài chính nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Vũ Duy Vĩnh năm 2009, tác giả đi sâu vào nghiên cứu lĩnh vực ngành giấy trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam” của tác giả Phạm Văn Công năm 2009, tác giả đi sâu nghiên cứu lĩnh vực ngành xăng dầu. Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập” của tác giả Đinh Thị Nga năm 2010, tác giả nghiên cứu chính sách đánh giá để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Trong luận án tiến sĩ kinh tế “Tăng cường năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới” của tác giả Trần Thị Anh Thư năm 2012, tác giả tập trung nghiên cứu phân tích lĩnh vực ngành viễn thông tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của các luận án này đều tập trung vào việc đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của một ngành, một lĩnh vực hoặc một số dịch vụ cơ bản như công nghiệp điện tử, cà phê, giấy, xăng dầu, ngân hàng thương mại, bưu chính viễn thông và một số luận án tập trung đề xuất năng lực cạnh tranh của một quốc gia. 13
  14. Sách tham khảo “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế” của GS.TS Chu Văn Cấp, NXB Chính trị quốc gia (2003); “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Nguyễn Vĩnh Thanh, NXB Lao động – xã hội (2005); “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Vũ Trọng Lâm, NXB Chính trị quốc gia (2006); “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu hóa” của tác giả Trần Sửu, NXB Lao động (2006); “Tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ” của GS.TS Phạm Quang Trung, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2006) là những công trình đã làm rõ một số lý luận về sức cạnh tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường, trình bày kinh nghiệm trong nước và quốc tế về nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp và đá giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong thời gian qua trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến CTCK Trong luận án tiến sĩ với đề tài "Giải pháp thúc đẩy sự tham gia của các trung gian tài chính trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam" tác giả Trần Đăng Khâm (2002) đã đề cập tới các trung gian tài chính trên thị trường chứng khoán bao gồm: Ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán, quỹ bảo hiểm. Hoạt động của các trung gian tài chính này trên thị trường chứng khoán được tác giả phân thành: (1) hoạt động phát hành; hoạt động kinh doanh; (2) hoạt động môi giới, tư vấn chứng khoán; (3) hoạt động bảo lãnh phát hành; (4) hoạt động quản lý danh mục đầu tư và quản lý quỹ. Như vậy, công ty chứng khoán chỉ là một trong các chủ thể mà tác giả đề cập trong luận án. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "giải pháp đổi mới hoạt động ngân hàng thương mại nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán ở Việt nam" tác giả Đặng Ngọc Đức (2002), nghiên cứu hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán trên giác độ của ngân hàng thương mại. Trong chương I của luận án, tác giả có phân tích mối quan hệ giữa hoạt động của ngân hàng thương mại với hoạt động trên thị trường chứng khoán và chỉ ra các hoạt động mà một ngân hàng thương mại có thể thực hiện trên thị trường chứng khoán bao gồm: (1) đầu tư và kinh doanh chứng khoán; (2) thanh toán bù trừ và lưu ký chứng khoán; (3) môi giới; (4) tư vấn đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên, trong chương II, tác giả mới chỉ đánh giá khả năng, những thuận lợi, khó khăn, thách thức của ngân hàng thương mại nhà nước khi hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt nam. Nhằm góp phần đổi mới hoạt động ngân hàng thương mại nhà nước, tác giả có đề xuất một giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán thuộc ngân hàng thương mại nhà nước đến năm 2006. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "toward a well functioning securities in Vietnam" (hướng tới một thị trường chứng khoán Việt nam hoạt động hiệu quả) của tác giả Nguyễn Thị Ánh Vân (2002) bao gồm 7 chương nghiên cứu về khía cạnh pháp lý điều chỉnh các 14
  15. lĩnh vực hoạt động chủ yếu của thị trường. Trong đó, tác giả dành một chương (chương 4) nghiên cứu về qui chế pháp lý điều chỉnh xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và khách hàng. Tác giả đã chỉ ra trong hoạt động của công ty chứng khoán có những hoạt động sẽ dẫn tới xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và khách hàng, đó là hoạt động môi giới và tự doanh, hoạt động tự doanh và tư vấn đầu tư chứng khoán. Để giải quyết cho vấn đề này tác giả đề xuất giải pháp trên phương diện pháp lý. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "xây dựng mô hình công ty chứng khoán trong hoạt động của thị trường chứng khoán ở Việt nam" tác giả Trần Quốc Tuấn (2004) lại tiếp cận và giải quyết vấn đề trên giác độ về hình thái sở hữu của công ty chứng khoán trên cơ sở đó đề xuất cơ cấu tổ chức phù hợp với hình thái sở hữu của công ty. Trong luận án, tác giả cũng có đề cập và phân tích khái quát hoạt động của các công ty chứng khoán nhưng chỉ là một phần nhỏ trong toàn bộ nội dung của luận án. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "Phát triển hoạt động của công ty chứng khoán ở Việt Nam" tác giả Lê Thị Hương Lan (2008) đề cập chi tiết về các hoạt động chính của một công ty chứng khoán và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động của công ty chứng khoán. Trong luận án, tác giả đề cập và phân tích chuyên sâu về hoạt động của công ty chứng khoán, nhưng chưa đề cập đến việc đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ chứng khoán trong điều kiện hội nhập” (2004) do Chủ nhiệm đề tài là Thạc sỹ Phương Hoàng Lan Hương có đề cập tới đặc thù và khuynh hướng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, dịch vụ kinh doanh chứng khoán, đánh giá năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ kinh doanh chứng khoán khi hội nhập, đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ kinh doanh chứng khoán. Theo đó nghiên cứu chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá tổng thể, thực tiễn tại thời điểm nghiên cứu, chưa nghiên cứu chuyên sâu tới hoạt động của công ty chứng khoán, cũng như chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Như vậy có thể nói, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách tổng thể và toàn diện về năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán của Việt nam từ khi thị trường chứng khoán Việt nam thành lập đến nay. Do vậy, đề tài "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam" hoàn toàn không trùng lặp với những công trình nghiên cứu khoa học trước đó. 1.3. KHOẢNG TRỐNG CẦN NGHIÊN CỨU  Xây dựng hoàn chỉnh bộ cơ sở lý luận liên quan đến năng lực cạnh tranh của CTCK;  Xây dựng và đánh giá các yếu tố bên trong tác động tới năng lực cạnh tranh của các CTCK Việt Nam;  Đưa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của CTCK Việt Nam trong bối 15
  16. cảnh tự do hoá TTCK. 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU  Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của CTCK là gì?  Các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của CTCK là gì?  Thực trạng năng lực cạnh tranh của các CTCK Việt Nam hiện nay như thế nào?  Trên cơ sở đánh giá nhóm yếu tố bên trong tác động đến NLCT của CTCK, cần có giải pháp gì để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các CTCK Việt Nam, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế theo cam kết gia nhập WTO? 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Từ quan điểm của M.Porter, Thompson – Strickland và các lý thuyết khác, tác giả tổng hợp được 13 nhóm yếu tố bên trong cấu thành NLCT của một công ty. Sau khi tiến hành nghiên cứu đánh giá thực tiễn, kết hợp với phỏng vấn sâu với chuyên gia, tác giả xác định được 07 nhóm yếu tố phản ánh NLCT của CTCK, bao gồm: (i) Chất lượng sản phẩm của CTCK; (ii) Chất lượng dịch vụ khách hàng của CTCK; (iii) Phạm vi mạng lưới hoạt động của CTCK; (iv) Thương hiệu, uy tín và hoạt động xúc tiến của CTCK; (v) Tiềm lực tài chính của CTCK; (vi) Tiềm lực về vốn trí tuệ của CTCK; (vii) Trình độ công nghệ của CTCK. Để đánh giá mức độ tác động của 07 nhóm yếu tố NLCT của CTCK, căn cứ vào các lý thuyết và ý kiến chuyên gia, tác giả xây dựng được 38 biến quan sát, một bảng hỏi được hình thành để phỏng vấn chuyên gia và khách hàng. Đối tượng phỏng vấn được đề nghị cho điểm đối với từng biến quan sát theo thang Likert 5 bậc, với các mức: Rất không đồng ý = 1, Không đồng ý = 2, Không có ý kiến = 3, Đồng ý = 4 và Rất đồng ý = 5 1.5.1. Mô hình nghiên cứu Biến phân tích trong mô hình: (1) Biến phụ thuộc: năng lực cạnh tranh của CTCK (2) Biến độc lập: bao gồm 07 nhóm yếu tố nêu trên ảnh hưởng tới hoạt động của CTCK. Cụ thể mô hình nghiên cứu như sau: 16
  17. Chất lượng sản phẩm của CTCK (SP) Chất lượng dịch vụ khách hàng của CTCK (DV) Phạm vi mạng lưới hoạt động của CTCK (ML) NĂNG LỰC CẠNH TRANH Thương hiệu, uy tín và hoạt động xúc tiến của CỦA CÔNG CTCK (TH) TY CHỨNG KHOÁN Tiềm lực tài chính của CTCK (TC) VIỆT NAM Tiềm lực về vốn trí tuệ của CTCK (TT) Trình độ công nghệ của CTCK (CN) 1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu Chi tiết nội dung này được thể hiện tại Chương 4 của Luận án này. 1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 1.6.1. Đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận Luận án vận dụng mô hình đánh giá các yếu tố nội bộ của Thompson và Strickland (2001) để xác định hệ thống 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán (CTCK) Việt Nam, bao gồm yếu tố về tiềm lực tài chính; vốn trí tuệ; chất lượng sản phẩm; trình độ công nghệ; chất lượng dịch vụ; thương hiêu, uy tín và hoạt động xúc tiến; mạng lưới hoạt động. 1.6.2. Những phát hiện, đề xuất rút ra từ kết quả nghiên cứu (i) Luận án đã xây dựng và kiểm định được mô hình 07 yếu tố bên trong tác động đến năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam, trong đó 07 yếu tố đó đều có tác động thuận chiều (+) đến năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán (ii) Luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố bên trong tới năng lực cạnh tranh của các công ty chứng khoán Việt Nam. Từ đó tác giả đưa ra giải pháp tương ứng liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh cho các công ty chứng khoán Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh tự do hoá thị trường chứng khoán. (iii) Một số giải pháp cụ thể mang tính trọng tâm: - Xây dựng mô hình tổ chức chặt chẽ, xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên, xác 17
  18. định các tiêu chí thực hiện trong thu hút nhân tài, nghiên cứu phát triển sản phẩm nhằm cụ thể hoá và nâng cao năng lực trí tuệ cho các CTCK; - Xây dựng yêu cầu về công nghệ tổng thể cho hoạt động của CTCK, xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ cập nhật của công nghệ cũng như ứng dụng công nghệ mới vào sản phẩm dịch vụ, các vấn đề liên quan đến giao dịch trực tuyến đảm bảo thông suốt 24/24, suôn sẻ… được cụ thể hoá thành các yêu cầu cần có nhằm đẩy mạnh năng lực công nghệ cho sự phát triển của CTCK. 1.7. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Luận án kết cấu thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của CTCK Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của các CTCK Việt Nam Chương 4: Nghiên cứu mô hình các yếu tố bên trong tác động đến NLCT của CTCK Chương 5: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các CTCK Việt Nam 18
  19. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CTCK 2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm CTCK 2.1.1.1. Khái niệm Khái niệm về CTCK có thể tiếp cận theo những cách khác nhau, theo giáo trình TTCK, trường Đại học KTQD: “CTCK là một định chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán".1 Theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13/10/1998 của UBCKNN "CTCK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt nam, được UBCKNN cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số các loại hình kinh doanh chứng khoán". Tại Việt Nam, theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 (sau này được sửa đổi bởi Lụât số 62/2010/QH12)2 thì Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty TNHH thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh theo Giấy phép do UBCKNN cấp, theo đó CTCK được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau:  Môi giới chứng khoán  Tự doanh chứng khoán  Bảo lãnh phát hành chứng khoán  Tư vấn đầu tư chứng khoán Như vậy, CTCK được hiểu là một tổ chức tài chính trung gian được thành lập theo pháp luật, thực hiện một và/hoặc một số hoạt động trên TTCK. 2.1.1.2. Đặc điểm CTCK CTCK là một tổ chức tài chính trung gian hoạt động trên TTCK - một thị trường có mức độ nhạy cảm cao và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Do vậy, CTCK thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện, tức là để có thể tiến hành một hoặc một số các hoạt động trên TTCK, CTCK phải đáp ứng các điều kiện do luật pháp qui định cũng như những nguyên tắc ứng xử riêng có của ngành chứng khoán. Điều kiện này chính là những đặc điểm khác biệt giữa hoạt động của CTCK với hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác. Đặc điểm này bao gồm: - Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian về giao dịch: TTCK hoạt động với đặc điểm khác biệt với các thị trường khác là người mua và người bán không trực tiếp gặp nhau để thoả thuận giá và tiến hành giao dịch, mà họ phải 1 [1,tr 120] 2 [3, Điều 59, 50] 19
  20. giao dịch thông qua hệ thống các CTCK. CTCK có nhiệm vụ nhận lệnh của người mua và người bán, sau đó nhập các lệnh này vào hệ thống. Hệ thống sẽ tự động so khớp các lệnh với nhau, cuối cùng sẽ đưa ra một mức giá khớp tốt nhất với một khối lượng khớp nhất định. - Công ty chứng khoán là trung gian cung cấp thông tin: Công ty chứng khoán với trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, cùng với đội ngũ nhân viên có trình độ cao trong việc thu thập xử lý và phân tích thông tin liên quan đến chứng khoán thành những thông tin có ích, phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư của CTCK cũng như của nhà đầu tư. CTCK sẽ cung cấp thông tin cho khách hàng thông qua nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư… Nhờ đó, khách hàng có thể được sử dụng những thông tin một cách có hiệu quả với chi phí thấp hơn rất nhiều so với vịêc họ tự thu thập, xử lý thông tin. - Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian về vốn giữa người mua và người bán: Đặc điểm này của CTCK được thể hiện trong nghiệp vụ cho vay ứng trước, cho vay ký quỹ… CTCK sẽ hỗ trợ vốn cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện lệnh bán thành công nhưng tiền chưa kịp về tài khoản hoặc trong trường hợp khách hàng muốn mua số chứng khoán nhiều hơn số tiền đang có dựa trên một tỷ lệ nhất định. Công ty chứng khoán sẽ hưởng lãi suất trên số vốn hỗ trợ cho nhà đầu tư. Điều này sẽ giúp khách hàng có thêm cơ hội đầu tư, đồng thời tạo thu nhập cho CTCK. - Công ty chứng khoán là tổ chức trung gian về rủi ro: Với những ưu thế về thông tin, nguồn vốn, CTCK có thể giảm thiểu rủi ro cho khách hàng thông qua hoạt động uỷ thác đầu tư, bảo lãnh phát hành chứng khoán. CTCK có thể tập trung vốn của khách hàng có nhu cầu, sau đó thực hiện giảm thiểu rủi ro cho khách hàng thông qua các danh mục đầu tư hiệu quả hơn, chia sẻ rủi ro với các tổ chức phát hành thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành. - Công ty chứng khoán là trung gian thanh toán: Công ty chứng khoán là một thành viên của Sở Giao dịch Chứng khoán và thành viên của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, qua đó thực hiện chức năng của một trung gian thanh toán. Chức năng này được thể hiện thông qua việc thanh toán giữa người mua và người bán trên TTCK. Trên cơ sở dữ liệu của Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm Lưu ký Chứng khoán gửi về, CTCK sẽ thực hiện việc hạch toán tiền và chứng khoán cho người bán và người mua. - Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng: CTCK cung cấp dịch vụ môi giới cho khách hàng, tuy nhiên CTCK cũng chính là một nhà đầu tư đặc biệt thông qua hoạt động tự doanh chứng khoán. Cả CTCK và khách hàng đều có chung mục tiêu khi tham gia thị trường là tìm kiếm lợi nhuận, do đó đôi khi xảy ra xung đột lợi ích giữa CTCK và khách hàng. Ngoài ra, giữa khách hàng và CTCK cũng xảy ra xung đột lợi ích như trên khhi 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2