intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:173

21
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, nêu bật những nét riêng độc đáo tạo nên phong cách nghệ thuật của ông, đồng thời cũng xác định rõ vị trí và những đóng góp của nhà văn trong tiến trình phát triển của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của nhà văn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Ngữ văn: Ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI --------------------------------- ĐOÀN THỊ THÚY HẠNH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ Chuyên ngành : Văn học Việt Nam Mã ngành : 9.22.01.21 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS TRẦN ĐĂNG XUYỀN Hà Nội - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Đăng Xuyền. Các số liệu, kết quả của luận án hoàn toàn khách quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo, trích dẫn có xuất xứ rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 11 năm 2020 Tác giả Đoàn Thị Thúy Hạnh
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Đăng Xuyền đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài luận án. Xin chân thành cảm ơn các thầy/cô giáo của Bộ môn Văn học Việt Nam, Khoa Ngữ văn, Phòng đào tạo sau Đại học; Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và đồng nghiệp của Trung tâm Phát triển bền vững chất lượng Giáo dục Phổ thông Quốc gia, Ban lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam- nơi tôi công tác, đã tạo mọi điều kiện về thời gian, công việc, giúp đỡ, khích lệ … tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Hà Nội, tháng 11 năm 2020 Tác giả Đoàn Thị Thúy Hạnh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1 1. Lí do chọn đề tài....................................................................................................... 1 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 2 4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Đóng góp của luận án .............................................................................................. 5 6. Cấu trúc của luận án ............................................................................................... 5 CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 6 1.1 Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật................................................................... 6 1.1.1 Ngôn ngữ nghệ thuật và một số thuật ngữ liên quan .................................... 6 1.1.2 Ngôn ngữ nghệ thuật của văn xuôi ................................................................10 1.1.3 Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật............................................12 1.2 Tình hình nghiên cứu về Ngô Tất Tố và ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố....15 1.2.1 Nghiên cứu về Ngô Tất Tố ...............................................................................15 1.2.2 Nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của Ngô Tất Tố .......24 Tiểu kết ........................................................................................................................26 CHƢƠNG II: NHỮNG YẾU TỐ TIỀN ĐỀ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NGÔ TẤT TỐ...........................................28 2.1 Những yếu tố tiền đề ...........................................................................................28 2.1.1 Hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hóa và văn học .............................................28 2.1.2 Hoàn cảnh cá nhân của nhà văn ....................................................................35 2.2 Nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn Ngô Tất Tố ..........43 2.2.1 Phê phán sâu sắc thực trạng xã hội đương thời và những cái lỗi thời cổ hủ trên lập trường dân chủ và nhân đạo.................................................................43 2.2.2 Nguyên tắc đối lập trên cơ sở thái độ yêu, ghét phân minh .......................49
  5. 2.2.3 Mô tả chi tiết, tường tận, làm rõ bản chất đối tượng....................................59 Tiểu kết.........................................................................................................................67 CHƢƠNG III: NGÔN NGỮ TRẦN THUẬT VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG TIỆN NGHỆ THUẬT TIÊU BIỂU TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ ...69 3.1 Điểm nhìn và giọng điệu trần thuật ................................................................70 3.1.1 Điểm nhìn trần thuật........................................................................................70 3.1.2 Giọng điệu trần thuật .......................................................................................75 3.2 Đặc điểm ngôn ngữ trần thuật ..........................................................................82 3.2.1 Ngôn ngữ uyên bác của nhà Nho ..................................................................82 3.2.2 Ngôn ngữ của quần chúng nhân dân được “nâng lên mức nhuần nhị” .91 3.2.3 Ngôn ngữ mang tính thời sự và giàu sức tố cáo ...........................................96 3.3 Một số phương tiện nghệ thuật tiêu biểu 103 3.3.1 Từ láy .................................................................................................................103 3.3.2 Từ tượng thanh ................................................................................................105 3.3.3 So sánh ..............................................................................................................108 3.3.4 Nhân hóa .........................................................................................................109 3.3.5 Bút pháp tả cảnh đặc sắc ................................................................................110 Tiểu kết.......................................................................................................................113 CHƢƠNG IV: NGÔN NGỮ NHÂN VẬT TRONG SÁNG TÁC CỦA NGÔ TẤT TỐ .....................................................................................................................114 4.1 Ngôn ngữ đối thoại ............................................................................................117 4.1.1 Ngôn ngữ đối thoại vừa mang bản chất xã hội, vừa được cá thể hóa 118 4.1.2 Ngôn ngữ đối thoại giàu kịch tính, góp phần làm nổi bật mâu thuẫn, xung đột ...............................................................................................................................128 4.1.3 Ngôn ngữ đối thoại chủ yếu là ngôn ngữ đời thường ...............................135 4.1.4 Phương thức tổ chức ngôn ngữ đối thoại....................................................138
  6. 4.2. Ngôn ngữ độc thoại nội tâm............................................................................139 4.2.1 Độc thoại nội tâm theo dòng suy nghĩ đồng nhất ......................................141 4.2.2 Phương thức tổ chức ngôn ngữ độc thoại ...................................................144 Tiểu kết.......................................................................................................................149 KẾT LUẬN ...............................................................................................................150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................................153 TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................154
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Ngô Tất Tố là một trong những cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán và là một tác giả tiêu biểu của nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nửa đầu thế kỉ XX. Trong mấy chục năm cầm bút ông đã để lại một khối lượng tác phẩm đồ sộ với nhiều thể loại: tiểu thuyết, phóng sự, truyện kí lịch sử, khảo cứu, dịch thuật, tiểu phẩm, báo chí…Ở thể loại nào ông cũng có những đóng góp riêng. Sáng tác của Ngô Tất Tố góp phần không nhỏ tạo nên sự phát triển mạnh mẽ, liên tục của văn học nước nhà nửa đầu thế kỉ XX. Mặt khác Ngô Tất Tố là một trong những tác giả có vị trí quan trọng trong văn học nhà trường. Cuộc đời, sự nghiệp và các sáng tác đặc sắc của ông trở thành những bài học, những chuyên đề nghiên cứu của văn học nhà trường từ bậc phổ thông đến cao đẳng, đại học. Do vậy có thể khẳng định sự nghiệp văn học của Ngô Tất Tố xứng đáng được nghiên cứu trên nhiều phương diện. 1.2 Văn học là nghệ thuật ngôn từ. Điều làm nên sự khác biệt giữa nhà văn với nhà tư tưởng, nhà chính trị... là nghệ thuật sử dụng ngôn từ. Do vậy nghiên cứu về nhà văn không thể không nghiên cứu về cách sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật của họ. Ngôn ngữ nghệ thuật góp phần tạo nên chỗ đứng và phong cách độc đáo cho từng nhà văn. Các công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật giúp định hình rõ nét hơn phong cách nghệ thuật của từng nhà văn và khẳng định vị trí của họ trên diễn đàn văn học. Qua đó cũng giúp chúng ta tìm hiểu thêm về đặc điểm ngôn ngữ văn học của từng thời kì. 1.3 Ngô Tất Tố đã để lại một khối lượng tác phẩm khá đồ sộ với nhiều thể loại. Đến nay các nghiên cứu về ông không ít: hàng trăm bài viết, hàng chục công trình nghiên cứu lớn nhỏ đề cập đến nhiều khía cạnh về cuộc đời, sự nghiệp, phong cách nhà văn,... Các nghiên cứu tập trung chủ yếu về nội dung tư tưởng, phương diện nghệ thuật , còn ngôn ngữ nghệ thuật Ngô Tất Tố là khoảng trống chưa được đề cập đến. Do vậy chúng tôi chọn vấn đề này nhằm nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn.
  8. 2 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tƣợng Luận án vận dụng lý thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật để khảo sát ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Đối tượng nghiên cứu luận án là ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác tiêu biểu của Ngô Tất Tố. 2.2 Phạm vi nghiên cứu Có thể nói ít có nhà văn nào dũng cảm thử sức viết của mình trên nhiều lĩnh vực như Ngô Tất Tố. Ông không chỉ là nhà văn mà còn là nhà báo, nhà khảo cứu, phê bình văn học... Ông viết nhiều thể loại khác nhau. Khối lượng tác phẩm mà ông để lại khá đồ sộ, có thể kể đến như: gần 1500 bài báo, 2 cuốn tiểu thuyết (Tắt đèn, Lều chõng), 2 tập phóng sự (Việc làng, Tập án cái đình), và rất nhiều các tác phẩm khác như truyện kí lịch sử, tác phẩm dịch thuật thơ, truyện ngắn, truyện vừa... Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố chúng tôi tập trung nghiên cứu những tác phẩm đặc sắc đã làm nên phong cách nghệ thuật, khẳng định vị trí của nhà văn. Chúng tôi chọn khảo sát, nghiên cứu và tập trung tìm hiểu phân tích ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố trong các tác phẩm tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự... của nhà văn trước Cách mạng. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật trong các sáng tác của Ngô Tất Tố nhằm chỉ ra đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, nêu bật những nét riêng độc đáo tạo nên phong cách nghệ thuật của ông, đồng thời cũng xác định rõ vị trí và những đóng góp của nhà văn trong tiến trình phát triển của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận án cũng chỉ ra những hạn chế về ngôn ngữ nghệ thuật trong sáng tác của nhà văn. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật : phân biệt khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật và một số khái niệm, thuật ngữ liên quan như:
  9. 3 ngôn từ nghệ thuật, lời văn nghệ thuật; đặc trưng ngôn ngữ nghệ thuật và các thành phần cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật của văn xuôi... (2) Lược thuật tổng quan tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trên thế giới và Việt Nam, tình hình nghiên cứu về Ngô Tất Tố và ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. (3) Tìm hiểu các yếu tố tiền đề ảnh hưởng đến sáng tác của Ngô Tất Tố bao gồm các yếu tố về hoàn cảnh xã hội văn hóa, văn học đầu thế kỉ XX, hoàn cảnh cá nhân nhà văn. (4) Xác định nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố. (5) Tìm hiểu, phân tích ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố ở các phương diện: ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ nhân vật và một số phương tiện nghệ thuật đặc sắc khác... (6) So sánh ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố với các nhà văn cùng giai đoạn văn học. Từ đó, tìm ra những nét riêng và những đóng góp của tác giả đối với tiến trình ngôn ngữ của văn xuôi Việt Nam. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu tác giả Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của một tác giả cần phải đặt đối tượng nghiên cứu trong mối quan hệ với cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà văn. Vì vậy chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu này trong toàn bộ quá trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tât Tố. 4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu hệ thống Ngôn ngữ có cấu trúc chặt chẽ, ngôn ngữ nghệ thuật là hệ thống cấu trúc bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy tất cả các vấn đề cụ thể được triển khai nghiên cứu sẽ phải đặt trong mối quan hệ hệ thống. Trong luận án để làm rõ đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố chúng tôi đã tìm hiểu, đặt nó trong mối quan hệ logic chặt chẽ từ việc tìm hiểu hoàn cảnh lịch sử xã hội, hoàn cảnh cá nhân, quan điểm sáng tác, nguyên tắc tư tưởng của tác giả, nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật ...
  10. 4 4.3 Phƣơng pháp thống kê phân loại Vận dụng phương pháp này, chúng tôi tiến hành khảo sát, thống kê, phân loại các đối tượng nghiên cứu dựa trên các tác phẩm của nhà văn, giúp cho sự phân tích, đánh giá có căn cứ xác thực. Trong luận án chúng tôi đã khảo sát các vấn đề sau: khảo sát các tác phẩm của Ngô Tất Tố về: ngôn ngữ đối thoại, độc thoại, số lượng sử dụng các thành ngữ, tục ngữ, từ láy, từ tượng thanh…; khảo sát các tác phẩm của các nhà văn hiện thực khác như Vũ Trọng Phụng, Nguyên Hồng, Nam Cao… Qua đó thu thập số liệu thống kê, phân tích các đối tượng tương đồng nhằm thấy rõ những điểm chung và những điểm khác biệt của nhà văn Ngô Tất Tố với các nhà văn khác. 4.4 Phƣơng pháp so sánh Phương pháp này sử dụng nhằm tìm ra nét riêng biệt, đặc điểm của ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích từng tác phẩm của Ngô Tất Tố, từng khía cạnh ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn, chúng tôi luôn đặt trong sự so sánh, đối chiếu với các nhà văn khác, đặc biệt các nhà văn cùng thời với Ngô Tất Tố nhằm tìm ra những nét riêng, độc đáo của nhà văn về cách tổ chức lời văn nghệ thuật, về phong cách nhà văn. 4.5 Phƣơng pháp phân tích tổng hợp Phương pháp này dùng phân tích một cách kĩ lưỡng các tác phẩm của Ngô Tất Tố, sau đó tổng hợp khái quát chỉ ra những đặc điểm riêng về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Phương pháp này được chúng tôi sử dụng thường xuyên trong quá trình triển khai luận án. 4.6 Phƣơng pháp nghiên cứu liên ngành Ngôn ngữ nghệ thuật có liên quan đến các lĩnh vực khác như: văn học, ngôn ngữ học, văn hóa, thi pháp học, phong cách học... Do vậy chúng tôi vận dụng phương pháp nghiên cứu của các ngành khoa học liên quan để bổ sung, hỗ trợ làm rõ vấn đề nghiên cứu. Mỗi một đặc điểm, nhận định về ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn đều được đặt trong trường liên tưởng về bối cảnh văn hóa trước đó và hiện nay và được phân tích trong khung lý thuyết của khoa học cơ bản như ngôn ngữ học, thi pháp học...
  11. 5 5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 5.1 Luận án là công trình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố một cách toàn diện và hệ thống. Luận án tìm hiểu, đánh giá, tổng kết các nguyên tắc sáng tác và nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn. Từ những nguyên tắc đó tiếp tục nghiên cứu, phân tích, đối chiếu để đưa ra các nhận định về đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của nhà văn trên các bình diện cụ thể như: ngôn ngữ trần thuật, ngôn ngữ nhân vật... Đồng thời luận án cũng đưa ra những lý giải về thành công cũng như những hạn chế trong các sáng tác của Ngô Tất Tố. Luận án góp phần nghiên cứu sâu hơn về phong cách nghệ thuật của Ngô Tất Tố, khẳng định vị trí của nhà văn, bổ sung và làm dầy thêm các công trình nghiên cứu về ông. Qua đó, luận án góp phần tìm hiểu thêm về đặc điểm, tiến trình vận động của ngôn ngữ nghệ thuật văn xuôi Việt Nam hiện đại đầu thế kỉ XX. 5.2 Luận án có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho các giáo viên, học sinh, sinh viên khi tìm hiểu, giảng dạy về Ngô Tất Tố. 6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài các phần: phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục; luận án gồm 4 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu Chương 2: Những yếu tố tiền đề và nguyên tắc tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật của Ngô Tất Tố Chương 3: Ngôn ngữ trần thuật và một số phương tiện nghệ thuật tiêu biểu trong sáng tác của Ngô Tất Tố Chương 4: Ngôn ngữ nhân vật trong sáng tác của Ngô Tất Tố
  12. 6 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thuyết về ngôn ngữ nghệ thuật 1.1.1 Ngôn ngữ nghệ thuật và một số thuật ngữ liên quan Ngôn ngữ nghệ thuật “là một hệ thống các phương thức, phương tiện tạo hình, biểu hiện, hệ thống các quy tắc thông báo bằng tín hiệu thẩm mĩ của một ngành, một sáng tác nghệ thuật. Người ta có thể nói đến ngôn ngữ ba lê, ngôn ngữ chèo, ngôn ngữ điện ảnh. Cũng có thể nói đến ngôn ngữ nghệ thuật của sáng tác văn học trên cấp độ đó” [154, tr187]. Thuật ngữ ngôn ngữ nghệ thuật rất gần nghĩa với các thuật ngữ ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học, ngôn từ nghệ thuật, lời văn nghệ thuật…Đây là những thuật ngữ có nét nghĩa tương đồng nhưng không hoàn toàn đồng nhất với nhau nên cần phân biệt. Ngôn ngữ là gì? Có rất nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau về ngôn ngữ hay ngôn ngữ tự nhiên. Ở đây chúng tôi hiểu theo quan niệm của Lại Nguyên Ân trong cuốn “ 150 thuật ngữ văn học” (NXB Đại học Quốc Gia, năm 1999). Theo đó, ngôn ngữ là hệ thống phức tạp con người sử dụng để liên lạc hay giao tiếp với nhau. Là hệ thống thông tin liên lạc được sử dụng bởi một cộng đồng hoặc quốc gia cụ thể. Ngôn ngữ là phương tiện để bảo lưu và truyền thông tin, là một trong những phương tiện điều chỉnh hành vi con người. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng nói và dạng viết. Ngôn ngữ thường được hiểu là ngôn ngữ dân tộc, ngôn ngữ quốc gia. Ngôn ngữ dân tộc là phương tiện giao tiếp bằng lời nói và chữ viết của một cộng đồng dân tộc. Ngôn ngữ dân tộc là ngôn ngữ toàn dân, nó bao gồm toàn bộ các biến thức về phương ngữ, ngôn ngữ thông tục, ngôn ngữ văn học; các biến thức này được thống nhất bởi có chung một vốn từ cơ bản, một hệ thống ngữ pháp và (ở mức độ nhất định) một hệ thống ngữ âm. Như vậy, ngôn ngữ mới chỉ là chất liệu của
  13. 7 tác phẩm văn học, để biến ngôn ngữ đó thành ngôn ngữ nghệ thuật cần một quá trình lao động công phu, gian khổ của nhà văn. Ngôn ngữ văn học là thuật ngữ dùng để “chỉ một cách khái quát các hiện tượng ngôn ngữ được dùng một cách chuẩn mực trong các văn bản Nhà nước, trên báo chí, đài phát thanh, trong văn hóa, văn học và khoa học” [159, tr149]. Theo nghĩa rộng, ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ được dùng trong các phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm), nhà trường, sân khấu, khoa học, văn học, giấy tờ quan phương, sự vụ... Ngôn ngữ văn học đối lập với ngôn ngữ thông tục, các phương ngữ khu vực, các phương ngữ xã hội. Các chuẩn mực ngôn ngữ văn học là các chuẩn mực toàn dân, nhằm mục đích chính là để toàn dân hiểu được. Theo nghĩa hẹp, ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ được dùng trong các tác phẩm văn học. Đó là ngôn ngữ đời sống được nhà văn chọn lọc, sử dụng trong tác phẩm để xây dựng hình tượng nhân vật, phản ánh những vấn đề của cuộc sống, thể hiện quan niệm nghệ thuật của nhà văn về cuộc sống, về con người. Ngôn ngữ văn học là phương tiện thông tin của văn học. ( xem 150 thuật ngữ văn học, Lại Nguyên Ân) Ngôn từ nghệ thuật và lời văn nghệ thuật: Ngôn từ trong sáng tác văn học là ngôn từ “có tính văn học, có cách tổ chức, kết hợp đặc biệt để gây chú ý vào bản thân nó và do đó tăng cường hiệu quả biểu đạt nghệ thuật” [53, tr 105]. Còn ngôn từ nghệ thuật “là ngôn từ được sáng tạo nhằm mục đích nghệ thuật, gắn liền với sáng tạo hình tượng nghệ thuật” [53, tr. 108]. Thuật ngữ lời văn nghệ thuật được hiểu là “dạng phát ngôn được tổ chức một cách nghệ thuật, tạo thành cơ sở ngôn từ của văn bản nghệ thuật, là hình thức ngôn từ nghệ thuật của tác phẩm văn học” [155, tr141]. Như vậy thuật ngữ ngôn ngữ nghệ thuật có phạm vi hẹp hơn các thuật
  14. 8 ngữ ngôn ngữ, ngôn ngữ văn học nhưng rộng hơn so với thuật ngữ ngôn từ nghệ thuật và lời văn nghệ thuật. Các thuật ngữ này có nét nghĩa trùng nhau nên trong quá trình nghiên cứu ngôn ngữ trong các tác phẩm văn học hay tác giả văn học, người ta thường đồng nhất chúng với nhau. Tuy nhiên cần khẳng định thuật ngữ lời văn nghệ thuật chỉ dùng trong tác phẩm văn học, không dùng trong các tác phẩm thuộc loại hình khác. Song việc cần phân biệt ở đây là tính toàn vẹn, cụ thể, sinh động, giá trị thẩm mĩ, tính sáng tạo độc đáo của ngôn ngữ nghệ thuật trong các tác phẩm văn học chứ không phải ngôn ngữ trong các hoạt động giao tiếp hay ngôn ngữ ở dạng chất liệu sáng tác nói chung. Ngôn ngữ nghệ thuật là dạng ngôn ngữ được dùng để biểu đạt nội dung hình tượng của các tác phẩm nghệ thuật ngôn từ (sáng tác lời truyền miệng và văn học viết). Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp đặt, lựa chọn, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt giá trị nghệ thuật- thẩm mĩ. “ Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ mẫu mực đã được chuẩn hóa phục vụ cho tất cả các lĩnh vực giao tiếp giữa người với người, và giữ vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển tư duy, phát triển tâm lý, trí tuệ và toàn bộ các hoạt động tinh thần của con người” [155, tr172]. Xét về chất liệu, ngôn ngữ nghệ thuật có thể sử dụng là ngôn ngữ toàn dân, hay kể cả các phương ngữ, biệt ngữ, văn xuôi sự vụ, văn xuôi khoa học... Nhưng điểm khác biệt là ngôn ngữ nghệ thuật mang cá tính sáng tạo của nhà văn. Nhà văn có thể sử dụng ngôn ngữ toàn dân làm chất liệu để dệt nên những tác phẩm văn học của mình. Và qua lăng kính chủ quan của họ, đặt trong ý đồ sáng tạo các tác phẩm nghệ thuật của họ, biến ngôn ngữ toàn dân đó trở nên sống động, đầy thẩm mĩ và hướng tới chủ đích của nhà văn. M. Bakhtin cho rằng nghệ sĩ
  15. 9 không chỉ coi ngôn ngữ như là ngôn ngữ (đó là nhiệm vụ của các nhà ngôn ngữ học), họ đã gia công ngôn ngữ, khắc phục ngôn ngữ như là ngôn ngữ để biến nó thành phương tiện biểu hiện nghệ thuật. Còn nhà phê bình cấu trúc luận R.Barthes cho rằng, nó không giống như những viên gạch xây nhà, mà chúng sinh sôi trong nhau, tạo sinh nghĩa mới trong trường ngữ nghĩa mà chúng đi vào do sự lựa chọn và kết hợp của người sáng tạo. Nó không giống các kí hiệu thông thường. Trần Đình Sử khẳng định dứt khoát: “Do vậy khi nói văn học là nghệ thuật ngôn từ, ta chỉ nói tới một loại hình của nghệ thuật đó- tức là loại hình sử dụng ngôn từ để sáng tạo ra thế giới nghệ thuật, vì mục đích nghệ thuật.” [175, tr 98] Ngôn ngữ nghệ thuật không chỉ mang đậm cá tính sáng tạo của người nghệ sĩ, nó còn bị chi phối bởi thể loại văn học, khuynh hướng, trào lưu sáng tác. Đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật: Mỗi một nhà ngôn ngữ học khi bàn về đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật đều đưa ra quan điểm riêng và lý giải quan điểm đó. Đinh Trọng Lạc chỉ ra 4 tính chất: tính cấu trúc, tính hình tượng, tính cá thể hóa, tính cụ thể hóa (Phong cách ngôn ngữ Tiếng Việt, 1993). Một số khác bổ sung thêm tính biểu cảm, tính truyền cảm, tính thẩm mĩ... Trong luận án này chúng tôi tạm thời phân tích kĩ 3 đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ nghệ thuật mà theo chúng tôi mang nét đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật và ngôn ngữ văn xuôi. Đó là: tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể. Trong đó: tính hình tượng tạo nên sự khác biệt của ngôn ngữ nghệ thuật văn học. Hình tượng trong văn học không thể nhìn một cách trực quan mà thông qua kí hiệu ngôn từ, ý đồ sáng tạo của nhà văn và người đọc hình dung, tưởng tượng. Ngôn ngữ có tính hình tượng không chỉ miêu tả sự vật, hiện tượng mà còn gợi cho người nghe, người đọc những liên tưởng, tưởng tượng phong phú. Tính truyền cảm hay tính biểu cảm: ngôn ngữ văn học có khả năng gây ấn tượng mạnh, truyền cảm xúc, lay động tình cảm…với người
  16. 10 nghe, người đọc. Tính cá thể là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi, lặp lại qua nhiều trang viết, tạo nên phong cách nghệ thuật của tác giả. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói nhân vật của tác phẩm. Tính cá thể giúp bạn đọc hình dung phong cách ngôn ngữ của từng nhà văn, từng tác phẩm văn học. Mỗi nhà văn có phong cách ngôn ngữ riêng. Phong cách đó tạo nên bởi nhiều yếu tố: vốn văn hóa, vốn sống, vốn hiểu biết, hoàn cảnh sống, cá tính sáng tạo của từng nhà văn… 1.1.2 Ngôn ngữ nghệ thuật của văn xuôi Phân biệt ngôn ngữ thơ và văn xuôi: Mỗi thể loại thơ và văn xuôi đều có lối tổ chức ngôn từ nghệ thuật theo cách thức riêng, làm nên sự khác biệt. Ngôn ngữ thơ tuân theo các lề luật, ngôn ngữ văn xuôi thể hiện một cấu trúc ngữ pháp, gần với ngôn ngữ tự nhiên. Dòng ngôn từ trong thơ phân chia theo ngữ đoạn, trong văn xuôi chia theo quy tắc cú pháp. Dòng ngôn từ văn xuôi được chia thành những câu, đoạn vốn có trong lời nói thường ngày nhưng đã được tu chỉnh, sắp xếp lại. Samuel Taylor Coleridge định nghĩa một cách ngắn gọn: “ Văn xuôi là các từ được sắp xếp hay nhất. Thơ là các từ hay nhất được sắp xếp theo cách hay nhất” ( Webster’s Unabridged Dictionary, 1913. University of Chicago) . Đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ văn xuôi: M.M Bakhtin đã chỉ ra tính chất đặc biệt của văn xuôi nghệ thuật khi ông tuyên bố rằng: “ Nhà tiểu thuyết viết văn xuôi ( và nói chung, mọi người viết văn xuôi) không cần phải tẩy sạch khỏi từ ngữ những ý chí và giọng điệu của người khác, không bóp chết những mầm mống ngôn từ xã hội khác biệt tiềm ẩn trong chúng, không gạt bỏ những gương mặt ngôn ngữ và cung cách nói năng ( những nhân vật kể chuyện tiềm năng) lấp ló đằng sau các từ ngữ và hình thức ngôn ngữ, nhưng anh ta xếp đặt tất cả những từ ngữ và hình thức ấy ở những khoảng cách khác nhau so với cái hạt nhân hàm nghĩa cuối cùng của tác phẩm mình, cái trung tâm ý chí
  17. 11 của chính mình”. [ 13, tr111] Ngôn ngữ văn xuôi mang đậm hơi thở của cuộc sống, của thời đại. Nhìn nhận lại chặng đường phát triển của văn học chúng ta có thể nhận thấy đặc điểm riêng của ngôn ngữ văn xuôi nói riêng ( ngôn ngữ văn học nói chung) từng thời kì. Văn học dân gian ngôn từ mang tính rập khuôn, tính cộng đồng, đồng nhất phù hợp với chức năng truyền miệng, dễ thuộc, dễ nhớ. Văn học trung đại là ngôn ngữ giàu tính ước lệ, tượng trưng, ngôn ngữ hoa mĩ, sách vở… Văn học hiện đại (đặc biệt dòng văn học hiện thực phê phán) là ngôn ngữ đời sống: đa dạng, phong phú, phức tạp, gai góc, tự nhiên như đời sống. Ngôn ngữ nghệ thuật văn xuôi bao gồm các thành phần cơ bản: ngôn ngữ trần thuật và ngôn ngữ nhân vật. Ngôn ngữ trần thuật trong tác phẩm văn học tự sự là lời của tác giả, của người trần thuật, hoặc của người kể chuyện, tức là toàn bộ văn bản tác phẩm tự sự, ngoại trừ lời nói trực tiếp của nhân vật. Trần thuật bao gồm việc kể và miêu tả các hành động và các biến cố trong thời gian; mô tả chân dung, hoàn cảnh hành động, tả ngoại cảnh...; bàn luận; lời nói bán trực tiếp của các nhân vật. Ngôn ngữ trần thuật bao gồm: lời tả, lời kể, lời trữ tình ngoại đề. Do vậy trần thuật là phương thức chủ yếu để cấu tạo tác phẩm tự sự. Ngôn ngữ nhân vật là lời nói, lời đối thoại trực tiếp của nhân vật trong tác phẩm. Ngôn ngữ nhân vật phản ánh tính cách của nhân vật, nó vừa mang tính cá thể hóa, vừa mang tính khái quát. Tính cá thể hóa thể hiện trong ngôn ngữ, giọng điệu, lời nói riêng... của từng nhân vật tạo nên những biểu hiện độc đáo, cá tính của nhân vật đó. Đồng thời ngôn ngữ nhân vật là ngôn ngữ chung, ngôn ngữ toàn dân, ngôn ngữ đời sống mà mỗi nhân vật đại diện cho từng lớp người trong xã hội. Ngôn ngữ nhân vật cũng mang đậm cá tính sáng tạo của nhà văn. Nhà văn không thể bê nguyên si các câu nói ngoài cuộc đời vào văn học mà xây dựng hình tượng ngôn ngữ của từng nhân vật. Mỗi nhân vật thường có một giọng điệu riêng, hay dùng một số từ ngữ riêng.
  18. 12 Trong đó ngôn ngữ đối thoại là ngôn ngữ đối đáp trực tiếp của các nhân vật trong tác phẩm. Nó gắn với các hành vi ngôn ngữ, tình huống giao tiếp cụ thể. Bên cạnh ngôn ngữ đối thoại là ngôn ngữ độc thoại nội tâm của nhân vật. Đó chính là lời phát ngôn của nhân vật nói với chính mình, thể hiện quá trình diễn biến tâm lý của nhân vật, thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật. 1.1.3 Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật. Trên thế giới, trong những năm đại chiến thế giới lần thứ 1, trước Cách mạng tháng Mười, nhóm nghiên cứu chuyên đề Puskin của giáo sư Vengerov đã nghiên cứu ngôn ngữ thơ, nhịp điệu vần và cấu trúc thơ. Cùng thời gian đó là sự ra đời của Opojaz, sau này là trường phái hình thức Nga vào đầu thế kỉ XX với các tác phẩm nghiên cứu về ngôn ngữ như: Hợp tuyển các bài nghiên cứu về lý luận ngôn ngữ thơ (1916 – 1917). Năm 1919, Opojaz xuất bản hợp tuyển đầu tiên của loạt bài nghiên cứu mang tên Thi pháp. Hợp tuyển này cho thấy quan điểm cơ bản của các nhà hình thức chủ nghĩa về thơ. Các tác giả đã cố gắng xác định vai trò của ngôn ngữ trong tác phẩm như là yếu tố đặc biệt tạo điều kiện cho sự tồn tại của tác phẩm văn học. Những thành tựu của ngôn ngữ học hiện đại đã đóng vai trò to lớn trong việc hình thành lý luận văn học của các nhà hình thức chủ nghĩa Nga. Từ những năm 20 trở đi đã có sự thay đổi cơ bản về phương pháp của trường phái này. Họ quan niệm tác phẩm văn học là một chỉnh thể thống nhất, sinh động và có kết cấu. Với những luận điểm đó, lý luận văn học của trường phái hình thức Nga đã đạt đến trình độ mới trong quan niệm về tính nội tại của văn học. Sau này, những năm 90, xu hướng nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật trong mối quan hệ với phong cách nhà văn bắt đầu được quan tâm đến. Các nhà nghiên cứu Xô Viết khi tìm hiểu về phong cách của nhà văn đã khẳng định vai trò không nhỏ của ngôn ngữ nghệ thuật. M.Bakhtin đã nêu lập trường của mình một cách rõ ràng: “Nói chung, nếu vẫn đứng trong giới hạn của phong cách học ngôn ngữ học thì không thể khảo sát được nhiệm vụ thực sự của phong cách. Không có một
  19. 13 cách định nghĩa hình thức ngôn ngữ học nào về lời văn mà không che đậy mất chức năng nghệ thuật của nó trong tác phẩm. Các nhân tố cấu tạo phong cách thực sự vẫn còn nằm ngoài trường nhìn của phong cách ngôn ngữ học”[12, tr128] Cùng quan điểm này Turin cho rằng: “Phong cách- đó là ngôn từ được xét trong mối quan hệ của nó với hình tượng, đó là tác động qua lại thường xuyên giữa những khái niệm và ý nghĩa nảy sinh trong ngôn từ vốn đặt vào một văn cảnh nghệ thuật”. [106, tr. 260] V.V.Vinogradov còn khẳng định mạnh mẽ hơn nữa: “Chiếm vị trí trung tâm trong phong cách văn học là những quan sát và nghiên cứu trong lĩnh vực các quy luật hình thành và phát triển của các hệ thống biểu hiện ngôn từ nghệ thuật”. Như vậy, việc nghiên cứu về ngôn ngữ trong tác phẩm văn học đã được đặt ra và quan tâm từ rất lâu trên thế giới. Các nhà nghiên cứu đã nhận thấy vai trò đặc biệt của ngôn ngữ trong mối quan hệ nội tại với các thành phần cấu trúc của văn bản nghệ thuật và thông tin giao tiếp với bạn đọc cũng như góp phần hình thành phong cách nhà văn. Ở Việt Nam, nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật cũng đã bắt đầu manh nha từ những năm 90 của thế kỉ trước. Nhưng đó chỉ là những nghiên cứu đơn lẻ chứ chưa thành một quan điểm tiếp nhận văn chương hay một xu hướng nghiên cứu văn học. Những công trình nghiên cứu mang dấu ấn cá nhân, mang tính dự cảm nhiều hơn. Đầu tiên phải kể đến một vài công trình nghiên cứu về lý thuyết như: Những đặc trưng thẩm mĩ của ngôn ngữ tiểu thuyết (Phan Cự Đệ, 1974), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại và Dẫn luận thi pháp học (Trần Đình Sử, 1998)... Sau này xuất hiện một số công trình ứng dụng lý thuyết ngôn ngữ vào nghiên cứu tác giả như: Phan Ngọc với công trình “Tìm hiểu phong cách Nguyến Du qua Truyện Kiều” ( 1985), Đỗ Lai Thúy “Con mắt thơ” (1992) sau đổi thành “Mắt thơ” (2000). Có thể nói, những công trình nghiên cứu này đã mở ra một hướng nghiên cứu mới: nghiên cứu tác giả không chỉ nghiên cứu về cuộc đời, con người, hoàn cảnh
  20. 14 xã hội... mà từ chính tác phẩm của họ. Khi xuất phát từ chính tác phẩm- con đẻ tinh thần của nhà văn thì các nhà nghiên cứu bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng của ngôn ngữ nghệ thuật. Nhà nghiên cứu Trần Đăng Suyền đã dành một chương viết về ngôn ngữ nghệ thuật của chủ nghĩa hiện thực trong cuốn sách “Chủ nghĩa hiện thực trong văn học Việt Nam nửa đầu thế kỉ XX”. Trong đó tác giả đã phân tích những khuynh hướng và đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật của chủ nghĩa hiện thực. Tác giả phân tích, lý giải những đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật nổi bật của một số nhà văn hiện thực, mà ông gọi là “ những bậc thầy của ngôn ngữ văn xuôi nghệ thuật” như: Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Nam Cao... Qua kể tên một số công trình tiêu biểu nêu trên, chúng tôi nhận thấy: các nhà nghiên cứu đã phân tích rõ tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc tạo ra giá trị và dấu ấn riêng cho tác phẩm văn học. Ngôn ngữ là chất liệu tạo nên tác phẩm. Hơn thế “ Ngôn ngữ không chỉ là công cụ của tư duy, cái vỏ chứa tư tưởng mà còn sản sinh ra tư tưởng” [194, tr 123- 124]. Với các sáng tác văn học, ngôn ngữ tạo nên những nét riêng, mang đến sức cuốn hút, hấp dẫn cho mỗi tác phẩm. Tuocghenhep cho rằng: “Cái quan trọng trong tài năng văn học( ...) cũng có thể trong bất kì một tài năng nào, là cái tôi muốn gọi là giọng nói của mình (...). Quan trọng là những giọng nói riêng biệt, sống động của mình, cái mà không thể tìm thấy trong cổ họng của bất kì một người nào khác... Chính ở chỗ đó là điểm khác biệt chủ yếu của một tài năng độc đáo, sống động”. [105, tr 116] Những năm gần đây, với sự gia tăng về số lượng các luận án nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác cũng cho thấy đây là hướng nghiên cứu đúng và ngày càng được quan tâm. Chúng tôi kể đến một số luận án tiêu biểu như: Đặc điểm lời văn nghệ thuật Nguyên Hồng trước 1945 (Lê Hồng My), Ngôn ngữ nghệ thuật của Nam Cao trong sáng tác trước Cách mạng tháng Tám- 1945 (Lê Hải Anh), Ngôn ngữ nghệ thuật Vũ Trọng Phụng trong tiểu thuyết và phóng sự (Nguyễn Văn Phượng), Lời văn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2