intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Nhân học: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:185

54
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu, phân tích đặc điểm truyền thống và biến đổi hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng nhằm góp phần bảo ưu giá trị văn hóa tộc người, thấy được quá trình phát triển tộc người, quan hệ tộc người trong bối cảnh lịch sử, kinh tế, xã hội vùng biên đã và đang có nhiều thay đổi. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Nhân học: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH HÒA HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TÀY Ở VÙNG BIÊN GIỚI HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NHÂN HỌC HÀ NỘI, 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ANH HÒA HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TÀY Ở VÙNG BIÊN GIỚI HUYỆN PHỤC HÒA, TỈNH CAO BẰNG Ngành: Nhân học Mã số: 9 31 03 02 NGỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ DUY ĐẠI 2. TS. ĐẬU TUẤN NAM HÀ NỘI, 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án tiến sĩ Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng là kết quả nghiên cứu của cá nhân, với các số liệu trung thực, nguồn tư liệu bổ trợ đều được trích dẫn đầy đủ, chính xác. Nếu có sai phạm, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án Lê Anh Hòa
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án tiến sĩ đề tài: Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, ngoài nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ dạy, động viên, giúp đỡ rất nhiều từ tập thể giáo viên, TS. Lê Duy Đại và TS. Đậu Tuấn Nam. Mỗi lời chỉ dạy của các thầy là một định hướng để tôi hoàn thành nghiên cứu này. Vì vậy, tôi xin trân trọng được bày tỏ lòng biết ơn đến hai thầy giáo của mình. Bên cạnh các thầy giáo hướng dẫn trực tiếp, tôi nhận được sự chỉ dạy tận tình, những giúp đỡ và những lời khích lệ của tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ là giảng viên Khoa Dân tộc học và Nhân học thuộc Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, nhất là PGS.TS. Phạm Quang Hoan, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Thanh, PGS.TS. Đặng Thị Hoa, PGS.TS. Nguyễn Song Hà. Tôi xin trân trọng cảm ơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam đã tạo điều kiện cho tôi được học tập, trưởng thành trong nghề mà mình theo đuổi. Cảm ơn các đồng nghiệp, trong đó phải kể đến PGS.TS. Phạm Văn Dương, TS. Vi Văn An, TS. Võ Mai Phương, PGS.TS. Nguyễn Duy Thiệu, những người luôn nhắc nhở, động viên tôi, đồng thời đưa ra những lời khuyên vô cùng quý giá. Cuối cùng và vô cùng quan trọng, tôi xin cảm ơn tới một số cán bộ chuyên trách tại một số phòng ban của UBND huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng và những người dân đã kể cho tôi nghe về câu chuyện hôn nhân, cuộc sống mưu sinh, những vui buồn của họ ở vùng biên giới huyện Phục Hòa. Hà Nội, ngày tháng năm 2019
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHÁI QUÁT VỀ TỘC NGƯỜI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................................................................ 11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 11 1.2. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 25 1.3. Khái quát địa bàn nghiên cứu................................................................... 34 1.4. Người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa ......................................... 40 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM HÔN NHÂN CỦA NGƯỜI TÀY TRUYỀN THỐNG VÀ BIẾN ĐỔI ................................................................................ 50 2.1. Đặc điểm hôn nhân truyền thống ............................................................. 50 2.2. Những biến đổi trong hôn nhân ............................................................... 77 CHƯƠNG 3. HÔN NHÂN XUYÊN BIÊN GIỚI ....................................... 94 3.1. Đặc điểm vùng biên giới với hôn nhân xuyên biên giới .......................... 94 3.2. Tình hình hôn nhân xuyên biên giới ở vùng biên giới huyện Phục Hòa . 95 3.3. Những đặc điểm kết hôn xuyên biên giới .............................................. 102 3.4. Lễ cưới của các cặp hôn nhân xuyên biên giới ...................................... 112 3.5. Mức độ liên lạc gia đình......................................................................... 115 3.6. Một số yếu tố cơ bản tác động đến hôn nhân xuyên biên giới ở vùng biên ....................................................................................................................... 116 CHƯƠNG 4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN BIẾN ĐỔI, GIÁ TRỊ HÔN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA......................................... 121 4.1. Những yếu tố tác động đến biến đổi hôn nhân ...................................... 121 4.2. Giá trị của hôn nhân ............................................................................... 131 4.3. Một số vấn đề đăt ra đối với hôn nhân vùng biên giới ....................... 137 4.4. Một số kiến nghị..................................................................................... 143 KẾT LUẬN .................................................................................................. 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH, BÀI BÁO KHOA HỌC NGHIÊN CỨU SINH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............... 149 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 150
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CT Chủ tịch GS Giáo sư NK Nhập khẩu PGS Phó giáo sư PL Phụ lục Tc Tạp chí Tr Trang TS Tiến sĩ UBND Uỷ ban nhân dân USD Đô la Mỹ VDTH Viện Dân tộc học XK Xuất khẩu XNK Xuất nhập khẩu
  7. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1: Dân số các xã, thị trấn vùng biên giới huyện Phục Hòa ................... 42 Bảng 2. Xuất phát của các cuộc hôn nhân (%) ............................................. 109 Bảng 3. Lý do chính quyết định hôn nhân (%) ............................................. 112 Bảng 4. Tỷ trọng mức độ gặp mặt với người nhà ở Cao Bằng (% hộ) ......... 116 Biểu đồ thống kê hôn nhân hỗn hợp tộc người ở thị trấn Tà Lùng
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hôn nhân là vấn đề cơ bản trong nghiên cứu nhân học, một phần quan trọng trong đời sống xã hội gắn liền với những tập tục, nghi lễ thể hiện sắc thái văn hóa riêng của mỗi tộc người, qua đó thừa nhận tính hợp pháp của quan hệ giới tính. Ở chiều cạnh khác, Cho đến nay đã có nhiều nghiên cứu về hôn nhân của các tộc người tại các vùng miền khác nhau nhưng nghiên cứu trường hợp tại vùng biên giới Việt - Trung, nơi đời sống kinh tế, xã hội chịu ảnh hưởng sâu sắc từ các dòng chảy qua lại hai bên biên giới gồm: “dòng chảy của hàng hóa, của tư tưởng và của con người cũng như sự tương tác qua lại và quá trình tạo ra các ranh giới ở vùng biên” [23, tr. 28] thì chưa nhiều. Trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, kinh tế phát triển nhanh chóng, hội nhập quốc tế diễn ra sâu rộng, vùng biên giới xa xôi vốn được xem như vùng ven, vùng đệm không nằm ngoài quy luật đó, thậm chí đôi chỗ quá trình phát triển, biến đổi còn diễn ra nhanh hơn nhiều khu vực nằm sâu trong nội địa. Tại đây, những thay đổi đang diễn ra rõ nét ở hầu hết các lĩnh vực đời sống xã hội tộc người, điển hình là giao lưu, giao thoa văn hóa tộc người diễn ra nhanh chóng. Ở khía cạnh hôn nhân, các cuộc hôn nhân hỗn hợp tộc người ngày càng trở nên phổ biến. Hôn nhân xuyên biên giới giữa các tộc người ở vùng biên giới hai quốc gia đã và đang là vấn đề có thể gây mất ổn định an ninh xã hội. Bởi vậy, nghiên cứu về hôn nhân vùng biên giới bên cạnh góp phần bảo tồn bản sắc văn hóa tộc người còn giải quyết được các thách thức của cộng đồng nơi đây trên bước đường phát triển, hội nhập toàn cầu hóa hiện nay. 1
  9. Người Tày là tộc người thiểu số có dân số lớn nhất ở Việt Nam. Theo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, người Tày có 1.626.392 người, cư trú tập trung ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Riêng ở tỉnh Cao Bằng, người Tày cư trú ở 12 huyện và 01 thành phố tỉnh lỵ, trong đó có 7 huyện biên giới, với dân số 207.805 người, chiếm 22,5% tổng số người Tày tại Việt Nam [128, tr. 151]. Họ có chung nguồn gốc lịch sử và tương đồng văn hóa với người Nùng (Việt Nam) và người Choang (Trung Quốc), được xem là cư dân sinh sống lâu đời ở các tỉnh miền núi phía Bắc nhưng đồng thời có quan hệ tộc người liên xuyên biên giới. Ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng, nơi có cửa khẩu quốc tế Tà Lùng tương đối sôi động, nhờ vậy đời sống kinh tế, xã hội của người Tày đang có những thay đổi, chuyển biến nhanh chóng. Trong đời sống thường nhật, họ có mối quan hệ mật thiết với các tộc người cùng cư trú như người Nùng, người Kinh (Việt Nam) và người Choang ở bên kia biên giới Trung Quốc. Nghiên cứu về hôn nhân của người Tày tại đây bên cạnh cho thấy các đặc điểm hôn nhân của tộc người còn thấy bức tranh về đời sống cư dân vùng biên giới Việt – Trung nói chung, thấy được quá trình phát triển tộc người, khả năng thích ứng, những biến đổi văn hóa và hiện trạng hôn nhân xuyên biên giới. Những vấn đề đó là cơ sở đề xuất các chính sách nhằm bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa tộc người trong hôn nhân, các chính sách phát triển bền vững an ninh xã hội vùng biên giới. Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và các giá trị thực tiễn trên, NCS chọn chủ đề Hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng làm đề tài luận án tiến sĩ Nhân học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích Nghiên cứu, phân tích đặc điểm truyền thống và biến đổi hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng nhằm góp phần bảo 2
  10. lưu giá trị văn hóa tộc người, thấy được quá trình phát triển tộc người, quan hệ tộc người trong bối cảnh lịch sử, kinh tế, xã hội vùng biên đã và đang có nhiều thay đổi. Làm rõ xu hướng và những vấn đề đặt ra trong hôn nhân của người Tày ở đây, nhất là vấn đề hôn nhân xuyên biên giới, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy các giá trị của hôn nhân trong mục tiêu bảo tồn các giá trị văn hóa tộc người. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng và làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa khoa học, thực tiễn nghiên cứu về hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới. - Nghiên cứu, trình bày quan niệm, nguyên tắc, hình thức hôn nhân, các bước trong nghi lễ hôn nhân, cư trú sau hôn nhân và hôn nhân xuyên biên giới để thấy đặc điểm hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới. - Chỉ ra những biến đổi trong hôn nhân, các yếu tố tác động, những vấn đề và xu hướng hôn nhân, đồng thời nêu ra các giải pháp để bảo lưu, phát huy các giá trị truyền thống trong cuộc sống đương đại. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên của luận án là hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Trong đó, đề tài chú trọng nghiên cứu các đặc điểm, những biến đổi của hôn nhân và một khía cạnh đặc biệt khác là những người kết hôn qua biên giới Việt - Trung (hôn nhân xuyên biên giới). 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi vấn đề nghiên cứu: tìm hiểu quan niệm, tập quán, các hình thức, nghi lễ hôn nhân, những biến đổi hôn nhân truyền thống và thực trạng hôn nhân xuyên biên giới của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa. 3
  11. - Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại 4 xã (Triệu Ấu, Cách Linh, Đại Sơn, Mỹ Hưng) và hai thị trấn (Hòa Thuận, Tà Lùng) của huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Đó là những địa phương có đường biên giới quốc gia giữa nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, dân cư phần lớn là người Tày, Nùng và có mối quan hệ mật thiết với những người đồng tộc ở bên kia biên giới. - Phạm vi thời gian: Năm 1986, Việt Nam bắt đầu công cuộc “Đổi mới” chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa giúp kinh tế đất nước phát triển nhanh, ổn định, từ đó văn hóa, xã hội có nhiều biến đổi sâu sắc. Nhiều nghiên cứu về kinh tế, văn hóa, xã hội vì vậy chọn năm 1986 làm dấu mốc để so sánh sự thay đổi các vấn đề cần nêu. Cuộc sống của người Tày ở vùng biên giới Việt - Trung nằm trong bối cảnh chung của đất nước nhưng có những đặc điểm riêng. Một mốc thời gian đặc biệt quan trọng, đem đến nhiều thay đổi hơn là năm 1991, khi Việt Nam và Trung Quốc bình thường hóa quan hệ sau chiến tranh biên giới kéo dài 10 năm (1979-1989). Kể từ đây, việc thông thương, qua lại biên giới hai quốc gia được khôi phục; các sản phẩm, vật nuôi của cư dân vùng biên không chỉ được bán ở địa phương mà còn được bán cho người Trung Quốc và ngược lại. Điều đó góp phần không nhỏ giúp đời sống kinh tế của cư dân vùng biên khởi sắc, đem đến những chuyển biến, thay đổi trong đời sống văn hóa, xã hội trong đó có hôn nhân và hình thức kết hôn xuyên biên giới gia tăng. Bởi vậy, NCS chọn năm 1991 là mốc thời gian đánh dấu sự biến đổi trong hôn nhân và các khía cạnh xã hội khác của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận 4
  12. Trong quá trình nghiên cứu và viết luận án, mặc dù hôn nhân được xác định là mục tiêu nghiên cứu nhưng NCS không xem đó là một thành tố độc lập mà được đặt trong bối cảnh văn hóa, xã hội của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, cũng như trong mối quan hệ với cộng đồng các tộc người khác để thấy rõ những nét riêng biệt hoặc tương đồng trong hôn nhân của người Tày. Luận án dựa vào quan điểm triết học của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhìn nhận, xem xét sự vật và hiện tượng. Hôn nhân được đặt trong bối cảnh lịch sử phát triển tộc người, cộng đồng, theo dòng thời gian và không gian xã hội. Xem xét hôn nhân trong sự vận động, biến đổi của tổng hòa các nhân tố từ kinh tế, chính trị, xã hội, hoàn cảnh cá nhân để lý giải những nguyên do căn bản, cội nguồn tạo nên sự thay đổi trong hôn nhân của người Tày ở huyện Phục Hòa hiện nay. Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề hôn nhân như Luật hôn nhân gia đình, Luật bình đẳng giới...; các chính sách dành cho các tộc người thiểu số cư trú khu vực miền núi, biên giới hải đảo, chính sách bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa tộc người làm cơ sở trong đánh giá, nhìn nhận về hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa hiện nay. Các quan điểm, tư tưởng trên là cơ sở định hướng và phát triển tư duy nghiên cứu, giúp NCS nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, chân xác hơn các vấn đề trong hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa. 5
  13. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án thực hiện trong khoảng thời gian tương đối dài, từ năm 2012 đến nay, nhờ vậy, các thông tin, nhận định có thêm thời gian kiểm chứng. Để có được nguồn tư liệu và hoàn thiện luận án, NCS sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác nhau, gồm: điền dã dân tộc học, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích, so sánh. Trong đó, điền dã dân tộc học là phương pháp chính cho phép có được nguồn tư liệu phản ánh chân thực, sinh động thực tiễn vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp điền dã dân tộc học Điền dã dân tộc học là phương pháp nghiên cứu đặc thù của ngành Dân tộc học, Nhân học. Ở đây, quá trình tham gia trực tiếp, hòa nhập của người nghiên cứu vào cộng đồng nghiên cứu, với các thao tác cơ bản: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm. Trong thời gian từ năm 2012 đến nửa đầu năm 2019, NCS đã có nhiều chuyến điền dã tại địa bàn nghiên cứu, mỗi chuyến thường kèo dài từ một tới hai tuần. Chuyến điền dã gần nhất diễn ra vào cuối tháng 4 năm 2019 trong thời gian một tuần. Địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, có 4 xã và 2 thị trấn biên giới, vì vậy, mỗi chuyến điền dã, NCS thường chỉ có thể tìm hiểu tại 2 hoặc 3 đơn vị hành chính trong số đó. Việc lựa chọn địa điểm nghiên cứu phụ thuộc vào dạng thông tin cần khai thác với mục tiêu cơ bản có được đa dạng giọng nói của chủ thể, bên cạnh phản ánh hoàn cảnh, quan điểm cá nhân về vấn đề hôn nhân còn thấy được đặc điểm chung của cộng đồng cùng cư trú tại từng địa bàn riêng biệt. Có những chuyến điền dã chỉ đơn thuần tham dự đám cưới của một đôi bạn trẻ. Nhìn chung, mỗi chuyến điền dã, các thao tác nghiên cứu: phỏng vấn sâu, quan sát tham dự, thảo luận nhóm đều được NCS sử dụng. + Phỏng vấn sâu: giữ vai trò quan trọng nhất trong nghiên cứu này bởi nó cho phép NCS có được đa dạng góc nhìn, quan điểm của các đối tượng nghiên 6
  14. cứu. Đối tượng lựa chọn phỏng vấn sâu rất đa dạng, có những người làm công tác quản lý tại cấp huyện, cấp xã và phần nhiều là dân ở các xóm/bản ở nhiều lứa tuổi, trình độ khác nhau. Tại cơ quan cấp huyện và xã, đối tượng phỏng vấn là các cán bộ quản lý về kinh tế, dân tộc, văn hóa, thống kê, tư pháp, công an nhằm thu được các báo cáo, số liệu và đánh giá về các vấn đề kinh tế, xã hội, hôn nhân và an ninh tại địa phương. Vì vậy, tính ở cấp huyện và 06 đơn vị hành chính thuộc cấp xã, thị trấn vùng biên, NCS phỏng vấn khoảng 30 người làm công tác quản lý. Tại các thôn/xóm/bản của người Tày, đối tượng phỏng vấn đa dạng hơn, thường có trưởng thôn, chi hội trưởng phụ nữ và nhiều người khác ở các lứa tuổi, giới tính, trình độ, vị trí xã hội khác nhau, có người đã kết hôn nhiều năm và chưa kết hôn... Đối với người dân, các câu hỏi phỏng vấn sâu dành thường xoay quanh câu chuyện hôn nhân của họ và các thành viên trong gia đình, ở đó có quan niệm hôn nhân, lựa chọn người kết hôn, việc thực hiện các nghi lễ hôn nhân... Số lượng người được phỏng vấn sâu sau nhiều đợt nghiên cứu trên 100 người, trong đó có một số người được phỏng vấn nhiều lần như ông quan lang, bà pả mẻ (ông mối, bà mối) bởi có sự hiểu biết sâu sắc về đời sống kinh tế, xã hội của cộng đồng và tập quán hôn nhân. Thời gian cho mỗi cuộc phỏng vấn sâu thường từ 20 phút tới 2 tiếng, một số ít trường hợp thời lượng kéo dài từ 4 đến 5 tiếng, phụ thuộc vào mức độ hiểu biết, hấp dẫn của thông tin mà họ cung cấp. + Quan sát tham dự: giữ một vai trò quan trọng trong điền dã dân tộc học nói chung. Việc đi vào từng xóm/bản, vào từng nhà, quan sát công việc đồng áng, chăn nuôi, đi làm thuê của cư dân đã cho phép NCS cảm nhận được thực tế cuộc sống người Tày vùng biên giới. Luận án nghiên cứu về hôn nhân của người Tày nên NCS đặt ra mục tiêu cần tham dự các bước nghi lễ hôn nhân từ đám dạm, đám hỏi, đám cưới của ít nhất từ 2 đến 3 cặp đôi. Việc thực hiện không đơn giản như dự kiến ban đầu do 7
  15. địa bàn nghiên cứu ở xa, khó thu xếp thời gian tới tham dự, các bước nghi lễ thường cách nhau vài tuần hoặc vài tháng, không biết thời điểm diễn ra đám cưới.... Nhờ giúp đỡ của người dân địa phương, NCS đã phần nào đạt được mục tiêu đặt ra khi tham dự được 03 đám cưới và một số lễ ăn hỏi, lễ dạm. Trong quá trình tham gia các nghi lễ, ngoài ghi chép chi tiết các diễn tiến của nghi lễ, NCS sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ như chụp ảnh, quay phim, ghi âm. Nguồn tư liệu quan sát tham dự là cơ sở quan trọng để diễn giải các nghi lễ hôn nhân, hình thành các nhận định, đánh giá dựa trên quan điểm cá nhân dù xem trọng quan điểm của đối tượng nghiên cứu. + Thảo luận nhóm: có ý nghĩa quan trọng với kết quả nghiên cứu bởi cho phép có được đa giọng nói ở cùng một thời điểm, thấy được sự đồng thuận hoặc khác biệt trong quan điểm của những người tham gia thảo luận nhóm. Bởi vậy, NCS mong muốn mỗi chuyến nghiên cứu điền dã có được ít nhất 3 đến 5 cuộc thảo luận nhóm. Do điền dã nghiên cứu bằng kinh phí tự túc, kinh phí khó khăn nên khó cho NCS chủ động đưa ra đề nghị một cuộc thảo luận nhóm từ 2 đến 5 người. May mắn, trong thời gian diễn ra các cuộc phỏng vấn sâu, nhiều trường hợp người được phỏng vấn chủ động mời gọi người khác có hiểu biết về vấn đề được hỏi tham gia trả lời, phần nhiều còn lại các cuộc thảo luận nhóm được hình thành bởi sự tò mò, hiếu kỳ của những người khác rồi chủ động tham dự. Mỗi cuộc thảo luận nhóm thường diễn ra trong khoảng 30 phút đến một tiếng. Nghiên cứu này có khoảng 40 cuộc thảo luận nhóm. Các cuộc thảo luận nhóm thường xoay quanh chủ đề về quan điểm hôn nhân, lựa chọn đối tượng kết hôn, các bước tiến hành hôn nhân, tình hình kinh tế, xã hội của địa phương... - Phương pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài luận án, NCS luôn chủ động gặp gỡ, trao đổi và xin ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu về hôn nhân gia 8
  16. đình, kinh tế, xã hội của các tộc người ở Việt Nam, đặc biệt về người Tày. Qua 7 năm nghiên cứu đề tài, số lượng các lần gặp trao đổi với các chuyên gia được thực hiện tương đối nhiều, khoảng trên 30 lần. Thời gian mỗi lần trao đổi thường khoảng từ 30 phút đến 1 tiếng. Ý kiến của các chuyên gia nghiên cứu đã giúp NCS định hướng nghiên cứu, có được những góc nhìn, đánh giá về hôn nhân của người Tày chính xác hơn, thấy được mối liên hệ giữa hôn nhân với các vấn đề kinh tế, xã hội tại địa bàn nghiên cứu và sự phát triển chung của cả nước. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp… Luận án dựa vào phương pháp phân tích, so sánh hoàn cảnh cá nhân, bối cảnh kinh tế, xã hội, thời điểm kết hôn để thấy sự khác biệt về quan điểm hôn nhân, câu chuyện hôn nhân của nhiều người khác nhau trong cùng một cộng đồng nghiên cứu, từ đó tìm ra đặc điểm chung về hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Kết quả nghiên cứu của luận án bên cạnh dựa chủ yếu vào nguồn tư liệu có được từ các chuyến điền dã nghiên cứu còn dựa vào các kết quả nghiên cứu có trước làm cơ sở so sánh, phân tích thấy được sự tương đồng và khác biệt giữa hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng với các địa phương khác trong nước. 5. Nguồn tư liệu luận án - Tư liệu điền đã Dân tộc học: khảo sát thực địa tại 4 xã và 2 thị trấn vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. - Phân tích số liệu từ kết quả khảo sát tại tỉnh Cao Bằng của đề tài cấp Nhà nước KX01-HNXBG. Mẫu khảo sát: E: 100 người Tày; E 100 người Nùng. - Các tài liệu thứ cấp. 9
  17. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Cho đến thời điểm hiện tại, đã có một số nghiên cứu về hôn nhân của người Tày, nhưng đây là công trình đầu tiên thực hiện tại vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng. Bên cạnh những đặc điểm tương đồng với người Tày cư trú tại các địa phương khác, đời sống của người Tày tại đây chịu chi phối, ảnh hưởng trực tiếp của yếu tố vùng biên giới Việt – Trung như sự giao thương qua lại, mối quan hệ tộc người hai bên biên giới... Trong đó, nổi lên vấn đề hôn nhân xuyên biên giới trong nhiều năm trở lại đây. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Tư liệu luận án trình bày các đặc điểm hôn nhân của người Tày ở vùng biên giới không chỉ góp phần nhận diện giá trị văn hóa tộc người được bảo lưu trong hôn nhân mà còn là cơ sở để so sánh sự tương đồng, khác biệt giữa hôn nhân của người Tày tại đây với các địa phương khác, nơi có sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên, xã hội... Kết quả của luận án là cơ sở để các nhà quản lý xây dựng chính sách bảo tồn, phát huy văn hóa tộc người, giải quyết các vấn đề tiêu cực phát sinh trong hôn nhân nhằm hướng tới sự phát triển bền vững, ổn định cho cư dân cư trú ở khu vực biên giới Việt - Trung. 7. Cơ cấu luận án Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được cơ cấu thành 04 chương như sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và khái quát về người Tày ở vùng biên giới huyện Phục Hòa, tỉnh Cao Bằng Chương 2: Đặc điểm hôn nhân của người Tày truyền thống và biến đổi Chương 3: Hôn nhân xuyên biên giới Chương 4: Những yếu tố tác động đến biến đổi, giá trị hôn nhân và một số vấn đề đặt ra 10
  18. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT, KHÁI QUÁT VỀ TỘC NGƯỜI VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Người Tày có dân số đông nhất trong 53 tộc người thiểu số ở Việt Nam, có lịch sử và truyền thống văn hóa lâu đời nên thu hút được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu. 1.1.1. Nghiên cứu về người Tày 1.1.1.1. Nghiên cứu của các học giả ngoài nước về người Tày Vào những năm đầu của thế kỉ 20, một số học giả người Pháp đã quan tâm và nghiên cứu về người Tày. Trước hết kể đến các công trình của học giả nổi tiếng A. Bonifacy, như: Những nghi lễ trong tang ma của người Thổ (1904) [8], Sưu tập truyện cổ tích Thổ trên hai bờ sông Lô (1905) [9], Khởi nghĩa của người Tày năm 1983: ghi chép tác chiến quân đội vì sự đàn áp (1907) [10], Tết Hồ Bồ của người Tày (1915) [11], Lòng kiên nhẫn vô biên: truyện cổ tích Thổ (1915) [12]. Qua các bài viết, ông đưa ra một số nhận định có giá trị tham khảo như tang lễ của người Thổ không khác gì với tang lễ của người Việt vì người Thổ và người Việt đều tiếp thu nền văn minh Trung Quốc; tết Hồ Bồ của người Tày gắn với nghi lễ nông nghiệp, không có kiêng kỵ, cũng như cầu khấn Phật... Bên cạnh đó, còn có công trình của A.Biddet (1918) về Nguồn gốc lịch sử, sự giống và khác nhau giữa người Thổ với người Choang ở Quảng Tây, Trung Quốc [7]. Trong đó, A.Biddet bàn về sự giống nhau giữa người Thổ ở Lạng Sơn, Cao Bằng với người Choang ở Quảng Tây (Trung Quốc) và người Kinh, người Nùng, người Thái, người Mường (Việt Nam) trên các phương diện: tộc tính, ngôn ngữ… 11
  19. Trong nhiều năm trở lại đây, nghiên cứu của các học giả ngoài nước về người Tày có lẽ ngày càng phong phú nhưng dù cố gắng NCS chưa tiếp cận được do thiếu thông tin tìm nguồn tư liệu và rào cản về ngôn ngữ, đặc biệt là nghiên cứu của các học giả Trung Quốc được viết bằng tiếng Trung. Vào năm 2015, tại Học viện Khoa học xã hội Việt Nam có 02 luận văn thạc sĩ ngành Việt Nam học bảo vệ thành công của các học viên người Trung Quốc tên là Cai Li Chao (Thái Lập Siêu) [17] và Qin Yu Qiao (Đàm Vũ Tiếu) [94] nghiên cứu về tín ngưỡng và tục cưới hỏi của người Tày ở khu vực biên giới tỉnh Cao Bằng so sánh với người Choang ở khu vực biên giới phía Nam Quảng Tây (Trung Quốc). Các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều điểm tương đồng trong tín ngưỡng và tục cưới xin của người Tày và người Choang, góp phần khẳng định mối liên hệ xuyên suốt lịch sử của hai tộc người này, cũng như cơ sở xem xét các nhân tố tạo dựng các cuộc hôn nhân xuyên biên giới. Nhìn chung, mặc dù NCS chưa tiếp cận được nhiều các nghiên của các học giả ngoài nước về người Tày, đặc biệt ở hôn nhân nhưng những gì đã có cơ bản giúp NCS có được thêm những góc nhìn, đánh giá quan trọng hoàn thiện nội dung luận án. 1.1.1.2. Nghiên cứu của học giả trong nước về người Tày và hôn nhân người Tày Có thể khẳng định người Tày là một trong số ít tộc người được nhiều học giả trong nước quan tâm nghiên cứu ở nhiều khía cạnh lịch sử, văn hóa, xã hội khác nhau, phần nào phù hợp với vai trò, vị thế và đóng góp của họ trong lịch sử hình thành, phát triển, đấu tranh và xây dựng đất nước. Ở phần viết này, NCS điểm nhấn một số nghiên cứu về người Tày, đặc biệt hơn với nghiên cứu về hôn nhân. Từ triều đại nhà Lê, nhà Nguyễn, người Tày đã được đề cập trong các cuốn sách nổi tiếng như Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn (1726-1784) [36] 12
  20. và Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú (1782-1840) [24]… Mặc dù tư liệu ở mức độ khái lược nhưng giúp thế hệ sau phần nào hiểu được sinh hoạt văn hóa dân gian của người Tày ở Việt Nam trong các thế kỷ trước. Sau khi đất nước thống nhất 1975, nhất là những năm gần đây, ngày càng có nhiều học giả nghiên cứu về người Tày. Dự tính đến thời điểm hiện tại có trên 120 đầu mục tài liệu gồm sách và tạp chí viết về người Tày, ở đó đề cập đa dạng các vấn đề từ nguồn gốc tộc người, văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, tôn giáo và văn học nghệ thuật... Chủ đề hôn nhân, gia đình, đặc biệt phong tục cưới xin là một trong những khía cạnh đời sống thu hút quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Một trong cuốn sách đầu tiên nghiên cứu về văn hóa Tày sau năm 1975 kể đến là ấn phẩm Văn hóa Tày Nùng của các tác giả Hà Văn Thư và Lã Văn Lô (1982) [121]. Cuốn sách đề cập đến nhiều khía cạnh văn hóa của người Tày, Nùng như tín ngưỡng tôn giáo, sinh đẻ, ma chay, tiếng nói, chữ viết... và một phần nhỏ về hôn nhân. Các đặc điểm hôn nhân như tuổi kết hôn, nguyên tắc trong quan hệ hôn nhân, các bước tiến hành hôn nhân được diễn giải cơ bản, có thể xem như khởi đầu, đề dẫn cho các nghiên cứu hôn nhân sau này. Giả dụ như nhận định: “hôn nhân ở vùng Tày, Nùng có tính chất mua bán...” [121, tr. 42] được nhiều nghiên cứu tiếp nối đề cập. Cuốn sách Các dân tộc Tày Nùng ở Việt Nam của Viện Dân tộc học xuất bản năm 1992 [135] góp phần đầy đủ hơn cho nghiên cứu tổng quan về người Tày. Ở phần viết về hôn nhân, mặc dù các tác giả chỉ dành hơn 20 trang sách trong tổng số 332 trang sách nhưng cho thấy rõ nét đặc điểm hôn nhân của người Tày từ các nguyên tắc kết hôn, việc tìm hiểu, cư trú sau hôn nhân, nghi lễ đám cưới... Các vấn đề được đề cập trong sách góp phần định hình cho các nghiên cứu hôn nhân sau này nói chung và người Tày nói riêng. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2