intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:238

130
lượt xem
32
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ: Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình   nghiên cứu của riêng tôi. Các số  liệu,   kết quả  nêu ra trong luận án là trung   thực có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN NguyÔn Anh TuÊn
  2. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ  TÀI LUẬN ÁN 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN  KINH TẾ  DU LỊCH GẮN VỚI TĂNG CƯỜNG QUỐC  PHÒNG, AN NINH Ở TỈNH KHÁNH HÒA  29 1.1. Phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Khánh Hòa 29 1.2. Tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 44 1.3. Gắn phát triển kinh tế du lịch với tăng cường quốc phòng, an   ninh ở tỉnh Khánh Hòa 53  1.4. Khảo sát kinh nghiệm phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường  quốc phòng, an ninh ở một số nước và địa phương trong nước 75 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH GẮN  VỚI   TĂNG   CƯỜNG   QUỐC   PHÒNG,   AN   NINH  Ở  TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2006 ­ 2014 94 2.1. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế du lịch gắn với  tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 94 2.2. Những thành tựu, hạn chế cơ bản và nguyên nhân trong phát triển  kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh  Khánh Hòa 103 2.3.  Những vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển kinh tế du lịch gắn  với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa  142 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ  BẢN THÚC  ĐẨY   PHÁT   TRIỂN   KINH   TẾ   DU   LỊCH  GẮN   VỚI  TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH  Ở  TỈNH  KHÁNH HÒA THỜI GIAN TỚI 146 3.1. Phương hướng phát triển kinh tế  du lịch gắn với tăng   cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 146 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy phát triển kinh tế du lịch gắn với  tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa 152 KẾT LUẬN 182 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ  184
  3. ĐàCÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 185 PHỤ LỤC 194
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT   STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 An ninh du lịch ANDL 2 An ninh chính trị  ANCT 3 An ninh trật tự ANTT 4 An ninh quốc gia ANQG 5 An ninh nhân dân  ANND 6 Bộ đội biên phòng BĐBP 7 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH 8 Cơ sở vật chất kỹ thuật CSVCKT 9 Chủ nghĩa xã hội CNXH 10 Dân quân tự vệ  DQTV 11 Dự bị động viên  DBĐV 12 Điều tra cơ bản ĐTCB 13 Hội nhập kinh tế quốc tế HNKTQT 14 Hội đồng nhân dân    HĐND 15 Kinh doanh du lịch KDDL 16 Kinh tế ­ xã hội KT ­ XH 17 Kinh tế du lịch KTDL 18 Kết cấu hạ tầng KCHT 19 Khoa học ­ công nghệ KHCN 20 Khu vực phòng thủ KVPT 21 Lưu trú du lịch  LTDL 22 Nguồn nhân lực  NNL 23 Quốc phòng, an ninh QP, AN 24 Quốc phòng toàn dân QPTD 25 Trật tự an toàn xã hội TTATXH 26 Ủy ban nhân dân UBND 27 Xã hội chủ nghĩa  XHCN
  5. 5 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu khái quát về luận án   Đề tài “Phát triển kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh   ở tỉnh Khánh Hòa” được tác giả ấp ủ trong suốt quá trình học tập, công tác và  tham gia giảng dạy. Đây là một công trình khoa học độc lập, không có sự trùng   lặp với bất cứ đề tài nào đã được công bố. Tác giả nhận thấy rằng, vấn đề gắn  phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa là một nội dung bổ  ích, có thể bổ sung cho hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của tác giả.   Vì vậy, tác giả đã xin ý kiến chuyên gia, trao đổi với các thầy hướng dẫn và quyết  định chọn làm vấn đề nghiên cứu trong luận án của mình. Đề tài mà tác giả trình   bày có kết cấu gồm phần mở đầu; tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến  đề tài luận án; 3 chương, 9 tiết; phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Với  dung lượng 3 chương (9 tiết), công trình nghiên cứu bảo đảm triển khai được   những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,   AN ở tỉnh Khánh Hòa; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm   vừa đẩy mạnh KTDL phát triển, vừa tăng cường được sức mạnh QP, AN của  tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới. Những vấn đề được luận giải trong đề  tài,  một mặt, là sự kế thừa có chọn lọc một số quan điểm của các học giả trong các   công trình nghiên cứu trước đó; mặt khác, chính là sự nỗ lực nghiên cứu của tác   giả dưới sự định hướng của các thầy hướng dẫn. 2. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hiện nay trên thế  giới, du lịch là một nhu cầu không thể  thiếu được   trong đời sống của người dân ở nhiều nước và đang có xu hướng phát triển   với tốc độ  ngày càng nhanh. Đặc biệt những thập kỷ  gần đây, khi làn sóng  toàn cầu hóa kinh tế tăng lên mạnh mẽ thì du lịch đã trở thành ngành kinh tế 
  6. 6 mũi nhọn và chiếm vị trí hết sức quan trọng trong đời sống kinh tế  của các   nước đang phát triển. Nó góp phần chuyển dịch cơ  cấu kinh tế, tăng nguồn  thu ngoại tệ, tạo vốn cho quá trình CNH, HĐH, hạn chế thất nghiệp v.v. Với   tư  cách là một ngành kinh tế  tổng hợp, KTDL đã trở  thành yếu tố  thúc đẩy  các ngành kinh tế  khác phát triển, là động lực đẩy nhanh tiến trình giao lưu  kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội giữa các quốc gia, dân tộc. Do đó, từ  các  nước có nền kinh tế  phát triển đến các nước đang phát triển đều chú trọng   đầu tư cho phát triển KTDL.  Kết hợp kinh tế với QP, AN và QP, AN với kinh tế là yêu cầu khách quan  của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là nội dung cơ bản trong đường lối   cách mạng của Đảng ta. Nhất quán chủ trương kết hợp kinh tế với QP, AN trong   tình hình mới, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ  sung, phát triển năm 2011) do Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua đã tiếp tục   khẳng định: “Phát triển kinh tế ­ xã hội đi đôi với tăng cường sức mạnh quốc phòng   ­ an ninh. Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng ­ an ninh, quốc phòng ­ an ninh  với kinh tế trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh   tế ­ xã hội và trên từng địa bàn” [25, tr.82]. Chủ trương kết hợp chặt chẽ kinh tế với   QP, AN của Đảng ta trong tình hình mới đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương phải  quán triệt sâu sắc và triệt để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ,   ngành và địa phương. Là một tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, Khánh Hòa có vị  trí chiến lược  tổng hợp cả về kinh tế và QP, AN, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân  văn cùng với hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường   hàng không hết sức thuận lợi cho phát triển KTDL. Trong những năm qua,   KTDL của Khánh Hòa có tốc độ  tăng trưởng ngày càng cao, đóng góp quan   trọng vào sự nghiệp phát triển KT ­ XH và tăng cường QP, AN ở địa phương.  
  7. 7 Cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành được chuyển dịch theo hướng tiến bộ, đặc   biệt là cơ cấu vùng lãnh thổ du lịch (không gian du lịch) của Khánh Hòa ngày  càng được mở  rộng, nhiều doanh nghiệp nước ngoài đã đến đầu tư   ở  địa   phương, tạo ra sự đan cài về lợi ích kinh tế, từ đó góp phần tăng cường QP,  AN trên địa bàn Tỉnh. Các dự án đầu tư về KCHT, CSVCKT du lịch đều có tính  lưỡng dụng, vừa tạo nền móng cho phát triển KTDL, vừa phục vụ  tốt cho   nhiệm vụ cơ động, bố trí lực lượng và đáp ứng nhu cầu tác chiến của các lực   lượng vũ trang. Các cấp chính quyền đã thực hiện tốt kế hoạch bố trí lại dân   cư, đưa dân ra các đảo nhằm vừa phát triển KTDL, vừa nâng cao khả  năng  phòng thủ  tại chỗ, xây dựng tiềm lực và thế  trận QPTD gắn với thế  trận   ANND vững mạnh v.v.  Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đượ c, quá trình phát   triển KTDL gắn v ới tăng cườ ng QP, AN  ở  Khánh Hòa còn bộc lộ  một  số  hạn chế, nh ư: phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch có thời   điểm còn chưa  gắn với xây dựng tiềm lực và thế  trận QP, AN  ở  đị a  phươ ng ; công tác đầu tư xây dựng KCHT, CSVCKT du l ịch có nơi chưa  theo hướ ng l ưỡng d ụng, gây khó khăn cho nhiệm v ụ cơ động, bố trí lực  lượ ng và đáp  ứng yêu cầu tác chiến khi có tình huống chiến tranh x ảy  ra; công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL ch ưa theo k ịp yêu cầu phát triển  KTDL gắn với tăng cườ ng QP, AN  ở  địa phươ ng; việc ph ối h ợp tri ển   khai Đề  án ANDL giữa các cấp, các ngành chưa đồng bộ; chất lượ ng  khảo sát, quy hoạch  ở một số tuy ến, điểm du lịch còn hạn chế  dẫn đế n  tình trạng các sản phẩm du lịch này manh mún, môi trườ ng ANTT phức  tạp, các lực lượ ng gặp khó khăn và bị  độ ng khi triển khai công tác đả m   bảo ANTT; nhiều đối tượ ng nướ c ngoài lợi dụng danh nghĩa du lịch để  thực  hiện các hoạt   động thu thập tình báo, móc nối gây cơ  sở,  hoạt   động tôn giáo trái  pháp luật; tình trạng ngườ i  nước  ngoài du lịch tại 
  8. 8 Khánh Hòa hoạt động sai mục đích nhập cảnh, vi ph ạm quy ch ế  qu ản   lý tạm trú và các vi phạm pháp luật khác diễn ra khá phổ  biến v.v. Do   vậy, vấn đề  đặt ra hiện nay là cần phải có những phân tích, đánh giá về  gắn phát triển KTDL v ới tăng cườ ng QP, AN  ở Khánh Hòa. Từ đó đề  ra  những giải pháp nhằm vừa thúc đẩy KTDL phát triển, vừa tăng cườ ng  QP, AN  ở  địa phươ ng là một nhiệm vụ  cấp thi ết c ần đượ c giải quyết  trên cả phươ ng diện lý luận và thực tiễn. Xuất phát từ  tình hình trên, tác giả  lựa chọn v ấn đề   “Phát triển   kinh tế du lịch gắn với tăng cường quốc phòng, an ninh ở tỉnh Khánh Hòa”   làm đề tài luận án tiến sĩ. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu  * Mục đích: Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển KTDL gắn với tăng  cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa; đề  xuất phương hướng, giải   pháp  cơ   bản  nhằm  tiếp  tục   đẩy  mạnh  KTDL   phát  triển   gắn  với  tăng  cường QP, AN ở Khánh Hòa trong thời gian tới. * Nhiệm vụ: ­ Làm rõ cơ sở  lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,   AN ở tỉnh Khánh Hòa.  ­ Khảo sát kinh nghiệm phát triển KTDL gắn với tăng cường QP, AN  ở một   số nước và địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Khánh   Hòa. ­ Đánh giá đúng thực trạng phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,  AN ở tỉnh Khánh Hòa trong thời gian qua. ­ Xác định những mâu thuẫn đặt ra từ thực tiễn phát triển KTDL gắn   với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa.
  9. 9 ­ Đề xuất phương hướng, giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh KTDL phát  triển gắn với tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong thời gian tới.  4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu  * Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu việc gắn sự  phát triển  KTDL với hoạt động tăng cường QP, AN. * Phạm vi nghiên cứu:  ­ Về nội dung: Luận án nghiên cứu việc gắn sự phát triển KTDL với hoạt  động tăng cường QP, AN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Tập trung nghiên cứu trong  hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp KDDL trên địa  bàn Tỉnh và cơ quan Công an, Quân sự địa phương.  ­ Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. ­ Về thời gian: Việc phân tích thực trạng được giới hạn trong thời gian từ năm  2006 đến 2014. 5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu  * Cơ sở lý luận, thực tiễn: Luận án dựa trên những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác ­ Lênin,  tư  tưởng Hồ  Chí Minh về  mối quan hệ  giữa kinh tế  với QP, AN; các quan  điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nghị  quyết của Đảng bộ  tỉnh Khánh  Hòa về phát triển KTDL và mục tiêu, nhiệm vụ QP, AN của địa phương trong   giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận án còn dựa vào thực trạng phát triển   KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa; kế thừa số liệu và kết  quả nghiên cứu của những công trình khoa học có liên quan đã được công bố. * Phương pháp nghiên cứu:  Để  thực hiện đề  tài, tác giả  sử  dụng  phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị để phân tích sự  gắn kết giữa phát triển KTDL với tăng cường QP, AN ở Khánh Hòa; đồng 
  10. 10 thời, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, thực hiện khảo   sát thực tế, so sánh, xin ý kiến chuyên gia, tọa đàm trao đổi với các lực  lượng có liên quan để  đánh giá thực trạng, đề  xuất phương hướng, giải   pháp nhằm đẩy mạnh KTDL phát triển gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh  Khánh Hòa. 6. Những đóng góp mới của luận án ­ Phân tích làm rõ khái niệm, nội dung phát triển KTDL gắn với tăng  cường QP, AN  ở  tỉnh Khánh Hòa và đưa ra tiêu chí đánh giá sự  phát triển   KTDL gắn với tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. ­ Khái quát các mâu thuẫn từ  thực trạng phát triển KTDL gắn với   tăng cường QP, AN ở tỉnh Khánh Hòa. ­ Đề  xuất 3 phương hướng và 6 nhóm giải pháp cơ  bản nhằm vừa   đẩy   mạnh   KTDL   phát   triển,   vừa   góp   phần   tăng   cường   QP,   AN   ở   địa  phương trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án * Ý nghĩa lý luận Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,   AN ở tỉnh Khánh Hòa; chỉ ra các mâu thuẫn cần giải quyết nhằm vừa thúc  đẩy KTDL phát triển, vừa góp phần tăng cường QP, AN ở địa phương trên  cơ  sở  tư  duy mới về  bảo vệ  Tổ  quốc trong giai đoạn hiện nay; đề  xuất  phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm vừa đẩy mạnh KTDL phát triển,  vừa tăng cường được sức mạnh QP, AN của Tỉnh trong thời gian tới. * Ý nghĩa thực tiễn
  11. 11 Luận án có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo để giảng dạy các   môn Kinh tế chính trị, Kinh tế quân sự tại các Nhà trường, Học viện trong Quân  đội. Đồng thời, luận án cũng có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà  quản lý hoạch định chính sách phát triển KTDL gắn với tăng cường QP,   AN ở tỉnh Khánh Hòa. 8. Kết cấu của luận án Gồm phần mở  đầu, 3 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục các công  trình đã được công bố của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  12. 12 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Các công trình khoa học nghiên cứu về  kinh tế  du lịch, phát   triển kinh tế du lịch đã được công bố ở nước ta * Các công trình nước ngoài Robert Lanquar, Robert Hollier:  Marketing  du lịch  [43]. Cuốn sách  giới thiệu về  những mốc lịch sử  của marketing du lịch, các định nghĩa và   quan niệm về marketing du lịch; phân tích cung, cầu du lịch và các nhu cầu  khác của thị trường du lịch. Về lịch sử ra đời của marketing du lịch, tác giả  cho rằng: marketing du lịch ra đời từ  sự  phát triển của nền văn minh công   nghiệp. Đồng thời, tác giả  đã đưa ra khuyến nghị  cho các nước cần phát   triển chiến lược  marketing du lịch  với những mục tiêu, như: phát triển  mạng lưới sắp đặt việc chuyên chở  du lịch bảo đảm hiệu quả; cải thiện  các trang thiết bị  công cộng của các điểm du lịch; tăng cường phụ  cấp cho  một số dịch vụ tại chỗ trong trường hợp thời tiết xấu; áp dụng chính sách giá   mềm dẻo đối với các mùa; cung du lịch phải hướng vào từng nhóm khách du   lịch v.v. Robert Lanquar: Kinh tế du lịch [44]. Cuốn sách đã giới thiệu các mốc lịch  sử của ngành công nghiệp du lịch, đi sâu phân tích những ảnh hưởng của du lịch   đến kinh tế, những công cụ  và phương tiện phân tích về  kinh tế học du lịch,   KDDL, qua đó nhấn mạnh sự  cần thiết phải tiếp cận KTDL theo hướng hệ  thống hiện đại. Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình: Kinh tế du lịch và du lịch học [54].  Đây là công trình nghiên cứu khoa học có hệ  thống về  hoạt động du lịch từ  thực tiễn của Trung Quốc, nêu lên nhiều vấn đề tương đối phù hợp với điều  kiện hoạt động du lịch ở Việt Nam. Từ thực tiễn của Trung Quốc, có thể rút  
  13. 13 ra những bài học để đưa du lịch Việt Nam phát triển theo đúng chủ  trương,   đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay. Đây là tài  liệu tham khảo có giá trị  đối với những nhà nghiên cứu, những người hoạt  động trong ngành du lịch hoặc các sinh viên đang theo học chuyên ngành du  lịch. Francesco Frangialli, Klaus Toepfer:  Cẩm nang về  phát triển du lịch   bền vững [29]. Cuốn sách được thực hiện bởi hai tổ chức UNEP (Chương   trình Môi trường Liên Hợp Quốc) và UNWTO (Tổ chức Du lịch Quốc tế),   nhằm tập hợp mọi khía cạnh của phát triển du lịch bền vững vào trong ấn   phẩm này. Cuốn cẩm nang đã đưa ra quan niệm về  phát triển bền vững   trong du lịch; các cách tiếp cận hiệu quả để xây dựng chiến lược và chính   sách nhằm tăng cường sự bền vững trong phát triển du lịch; các công cụ để  thực thi chính sách phát triển du lịch bền vững v.v. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến những  vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động du lịch, KDDL, thị trường du lịch   và những kinh nghiệm phát triển du lịch của một số nước. Đây là những tài  liệu tham khảo có giá trị  về  kinh nghiệm tổ  chức kinh doanh, tiếp cận   khách hàng và phát triển các loại hình dịch vụ du lịch, phát triển thị trường   du lịch v.v. Đề  tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn không trùng lặp với các   công trình nghiên cứu nêu trên. * Các công trình trong nước Ở  nước ta, KTDL là một ngành mới thuộc khu vực dịch vụ  nên đã   thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Đến nay, đã có nhiều  công trình nghiên cứu về  KTDL, phát triển KTDL đã được công bố. Đó là   các công trình chủ yếu sau: Đề  án: Chủ  trương và giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Miền  
  14. 14 Trung ­ Tây Nguyên [79]. Nội dung đề  án đã nêu lên đặc điểm chung của  các tỉnh Miền Trung ­ Tây Nguyên; chỉ rõ vai trò và vị trí của du lịch Miền   Trung ­ Tây Nguyên; đưa ra các cơ sở  khoa học để  đề  xuất chủ  trương và  giải pháp, như: tiềm năng và lợi thế  phát triển du lịch Miền Trung ­ Tây  Nguyên; thực trạng phát triển du lịch Miền Trung ­ Tây Nguyên; những cơ  hội và thách thức của du lịch Miền Trung ­ Tây Nguyên.  Từ  đó, đề  án đã  đưa ra những giải pháp nhằm phát triển mạnh du lịch Miền Trung ­ Tây  Nguyên. Đề  tài cấp  Bộ  (2007):  Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt   Nam có tính cạnh tranh trong khu vực, quốc tế  [88]. Các tác giả  đã đề  cập  đến những vấn đề lý luận về cạnh tranh sản phẩm du lịch, định vị sản phẩm   du lịch Việt Nam trong thị  trường du lịch khu vực và quốc tế; phân tích và   đánh giá hệ thống sản phẩm du lịch của các nước cạnh tranh trong khu vực,   như: Thái Lan, Malaixia, Xingapo, Trung Quốc, Inđônêxia. Các tác giả cũng đã  phân tích tính đặc thù và thế mạnh của sản phẩm du lịch Việt Nam, đánh giá  một cách có hệ thống các sản phẩm du lịch Việt Nam; so sánh, xác định sản  phẩm du lịch Việt Nam với các sản phẩm cạnh tranh. Trên cơ sở đó, các tác   giả đề xuất hệ thống giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao tính cạnh  tranh của sản phẩm du lịch Việt Nam trên thị  trường du lịch trong và ngoài  nước.  Đề tài cấp Bộ (2008): Cơ sở khoa học phát triển du lịch đảo ven bờ   vùng du lịch Bắc Trung Bộ  [51]. Đề  tài tập trung vào những vấn đề, như:  Đánh giá vị trí và vai trò của du lịch đảo ven bờ trong chiến lược phát triển   KT ­ XH, QP, AN ở vùng ven biển Bắc Trung Bộ và trong phát triển du lịch  EWEC (Hợp tác phát triển KTDL Hành lang kinh tế Đông ­ Tây); phân tích  đặc điểm tài nguyên du lịch và các nguồn nhân lực có liên quan đến phát   triển du lịch tại các đảo ven bờ  vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đánh giá thực  
  15. 15 trạng phát triển du lịch trên các đảo ven bờ vùng du lịch Bắc Trung Bộ; xác   định những thuận lợi và khó khăn, cơ  hội và thách thức đối với phát triển   du lịch đảo ven bờ ở khu vực ven biển vùng du lịch Bắc Trung Bộ; đề xuất  các giải pháp đảm bảo sự phát triển du lịch đảo ven bờ bền vững. Hoàng Thị Ngọc Lan: Thị trường du lịch tỉnh Hà Tây [42]. Luận án đã  đề cập đến những vấn đề  lý luận cơ bản về thị trường du lịch; phát triển  thị  trường du lịch; kinh nghiệm phát triển thị  trường du lịch  ở  nước ngoài  và một số tỉnh trong nước. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thị trường du lịch  ở  Hà Tây, tác giả  đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm phát triển thị  trường du lịch tỉnh Hà Tây. Trần Xuân Ảnh: Thị trường du lịch Quảng Ninh trong hội nhập kinh tế   quốc tế [1]. Tác giả luận án đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường   du lịch trong HNKTQT; phân tích thực trạng thị  trường du lịch Quảng Ninh   trong hội nhập; nêu rõ xu hướng phát triển của thị trường du lịch quốc tế và  quốc gia, từ đó đề xuất phương hướng trọng tâm phát triển thị trường du lịch   Quảng Ninh trong HNKTQT; đề xuất các nhóm giải pháp nhằm phát triển thị  trường du lịch Quảng Ninh trong thời gian tới, bao gồm: Nhóm các giải pháp  tạo lập nguồn cung hàng hóa du lịch; nhóm các giải pháp kích cầu; nhóm giải   pháp  điều  tiết   giá  cả;   nhóm  giải  pháp  tạo  lập  môi  trường   du  lịch  trong   HNKTQT. Hoàng Thị Lan Hương: Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du   lịch Bắc Bộ của Việt Nam [37]. Nội dung của Luận án hướng vào làm rõ cơ  sở lý luận về kinh doanh LTDL, phát triển bền vững kinh doanh LTDL; xây  dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển kinh doanh LTDL bền   vững. Tác giả nghiên cứu, phân tích mô hình phát triển kinh doanh LTDL bền   vững của một số nước ASEAN, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho lĩnh vực   kinh doanh LTDL của Việt Nam nói chung và Vùng Bắc Bộ  nói riêng; phân 
  16. 16 tích tiềm năng, thế mạnh và thực trạng phát triển kinh doanh LTDL ở Vùng  du lịch Bắc Bộ của Việt Nam; đánh giá một cách khái quát sự phát triển của   các doanh nghiệp kinh doanh LTDL và thực trạng công tác quản lý nhà nước   về du lịch, kinh doanh LTDL trong những năm qua tại Vùng du lịch Bắc Bộ  của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp mang tính đột phá   cho các cơ sở kinh doanh LTDL và các chủ thể quản lý nhà nước tại Vùng du  lịch Bắc Bộ; đưa ra một số kiến nghị nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát   triển bền vững kinh doanh LTDL Vùng du lịch Bắc Bộ trong thời gian tới. Nguyễn Trùng Khánh: Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều   kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệm của một số nước Đông Á và gợi   ý chính sách cho Việt Nam [41]. Tác giả đã hệ  thống hóa một số  vấn đề  lý  luận cơ bản liên quan đến việc phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều  kiện HNKTQT; chỉ ra các điều kiện phát triển dịch vụ lữ hành du lịch; kinh  nghiệm phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong HNKTQT của một số nước   Đông Á; đưa ra 7 bài học thành công về chiến lược phát triển  marketing, cung  cấp dịch vụ, xây dựng KCHT du lịch, đảm bảo an ninh, phát triển NNL du   lịch và bảo vệ môi trường. Tác giả đã phân tích thực trạng phát triển ngành du  lịch Việt Nam, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong lĩnh vực   dịch vụ lữ hành du lịch. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị  về chính sách phát triển dịch vụ lữ hành du lịch cho Việt Nam trong điều kiện  HNKTQT hiện nay. Những công trình nghiên cứu nêu trên đã đi sâu phân tích lý luận chung   về  KTDL, nêu bật vai trò của KTDL trong quá trình phát triển KT ­ XH  ở  nước ta; phân tích các chặng đường phát triển của KTDL, sản phẩm du lịch,   loại hình du lịch Việt Nam. Có đề  tài bàn về thị  trường du lịch, đề  cập đến  các vấn đề về hàng hóa du lịch, cung ­ cầu về du lịch, giá cả và cơ chế vận  hành thị trường du lịch trên phạm vi cả nước và ở một số vùng, địa phương 
  17. 17 trong nước. Các công trình, bài viết đã chỉ  ra những thách thức mà ngành du  lịch phải đối mặt trước xu thế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào các   quan hệ du lịch quốc tế. Tuy nhiên đến nay, vẫn chưa có công trình nào đi sâu   nghiên cứu về phát triển KTDL ở tỉnh Khánh Hòa dưới góc độ kinh tế chính  trị. 2. Các công trình khoa học nghiên cứu về quốc phòng, an ninh đã  được công bố ở nước ta * Các công trình nghiên cứu nước ngoài Công trình nghiên cứu:  Tư  duy quân sự  nước ngoài  [80]. Đây là một  công trình nghiên cứu tập hợp các bài viết của các nhà nghiên cứu quân sự và  các tướng lĩnh của quân đội nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, Liên Xô, Anh,  Pháp... Trong công trình này, các tác giả tập trung phân tích, làm rõ quá trình   đổi mới tư duy quân sự của các quốc gia, dân tộc hiện nay theo hướng điều  chỉnh những quan điểm về chiến tranh, về học thuyết quân sự, định ra những  chiến lược phục vụ  cho mục tiêu trước mắt và lâu dài. Các tác giả  khẳng  định, quốc gia nào muốn giành phần thắng trong thế  kỷ  XXI thì phải xây   dựng chiến lược phát triển quốc phòng. Trong đó, phải xây dựng quân đội   tinh nhuệ; phát triển công nghiệp quốc phòng; kiện toàn và hoàn thiện lực  lượng động viên chiến tranh.  Công trình nghiên cứu: Bản phác thảo về chiến lược quân sự mới của   Mỹ, B. James và D. Goure [38]. Các tác giả tập trung phân tích, luận giải quá  trình đổi mới về  chiến lược quân sự  của Mỹ  trong những năm đầu thế  kỷ  XXI. Các tác giả  cho rằng, sau khi chiến tranh lạnh kết thúc, chiến lược   quân sự quốc gia của Mỹ đề ra trước đây không còn phù hợp. Do vậy, nước   Mỹ cần phải xây dựng “Chiến lược quân sự quốc gia mới”; trong đó, trọng   tâm là chiến lược “kế hoạch hóa quân đội” và “đẩy mạnh cuộc cách mạng   quân sự trong quân đội”. 
  18. 18 Công trình  nghiên cứu:  Chiến lược phòng thủ  tích cực của Trung   Quốc [5];  Chính sách quốc phòng của Trung Quốc [39]; Chiến lược an   ninh quốc gia Trung Qu ốc đầu thế  kỷ  XXI  [2]. Các tác giả  đã phân tích,  làm rõ quá trình đổi mới chiến lược quân sự  bảo vệ  Tổ  quốc XHCN  ở  Trung Quốc; xác định mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương thức tiến  hành bảo vệ  Tổ  quốc XHCN. Các tác giả  cho rằng, để  giữ  vững ANQG  và đối phó hiệu quả  với những cuộc chiến tranh b ằng vũ khí công nghệ  cao   thì   các   nước   cần   tập   trung   xây   dựng   “Chiến   lược   phòng   thủ”,  “Chiến  lược   phát  triển   quốc  phòng”,   hoặc   “Chiến  lược   an  ninh  qu ốc  gia”. Muốn vậy, ph ải ra s ức hi ện đại hóa vũ khí, trang bị  và xây dựng   các lực lượng vũ trang, nhất là xây dựng quân đội tinh nhuệ; phát triển  khoa học kỹ thuật quân sự và nghệ thuật quân sự; phát triển công nghiệp  quốc phòng hiện đại; kiện toàn và hoàn thiện lực lượng DBĐV, chuẩn bị  cơ sở vật chất và tinh thần cho chiến tranh v.v.  Các công trình nghiên cứu trên tuy không liên quan trực tiếp đến luận  án, nhưng đó là những vấn đề cơ bản để tác giả luận án kế thừa và làm sâu   sắc thêm quan niệm của mình về  tăng cường QP, AN, bảo vệ  Tổ  quốc   Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới.  * Các công trình nghiên cứu trong nước Những năm qua,  ở  trong nước đã có nhiều công trình, đề  tài nghiên  cứu liên quan đến vấn đề QP, AN bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN,  đáng  chú ý có các công trình nghiên cứu:  Công trình nghiên cứu: Mấy vấn đề cơ bản về tăng cường sức mạnh   quốc phòng bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới  [36]. Công trình đã phân tích,  làm rõ quan niệm về  sức mạnh quốc phòng bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam  XHCN; chỉ  ra những nhân tố  hợp thành sức mạnh quốc phòng, bao gồm: 
  19. 19 tiềm lực chính trị  tinh thần; tiềm l ực, th ực l ực quân sự; nguồn lực khối  đại đoàn kết dân tộc; nguồn lực KT ­ XH, KH ­ CN, văn hóa, an ninh và   đối ngoại. Công trình nghiên cứu còn tập trung đánh giá thực trạng sức   mạnh quốc phòng và những vấn đề  đang đặt ra hiện nay; làm rõ thành  tựu và chỉ ra những tồn tại, yếu kém của quá trình tăng cường sức mạnh  quốc phòng trong công cuộc đổi mới đất nước.   Công trình nghiên cứu: Tăng cường sức mạnh quốc phòng dưới ánh   sáng Nghị  quyết Đại hội lần thứ  IX của Đảng  [90];  Về  nhiệm vụ  chiến   lược bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam xã hội chủ  nghĩa [108]; Nền quốc phòng   toàn dân trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế  hiện nay [106]; Bảo vệ  Tổ  quốc trong tình hình mới ­ một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn  [107]; Góp   phần tìm hiểu đường lối quân sự  của Đảng [92]; Bảo vệ  Tổ  quốc xã hội   chủ  nghĩa trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ  chức Thương mại thế   giới [52]; Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự  nghiệp bảo vệ  Tổ  quốc   thời kỳ mới [85]; Quốc phòng ­ an ninh trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa   xã hội  ở Việt Nam [86]; Sự  phát triển quan điểm lý luận bảo vệ  Tổ quốc   Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [87]. Các công trình này tiếp tục làm rõ cơ  sở  lý luận và thực tiễn về  vấn đề  QP, AN trong thời kỳ  quá độ  lên CNXH.   Trong đó, các tác giả tập trung làm rõ quá trình phát triển tư duy của Đảng  về vấn đề  QP, AN; về bảo vệ Tổ quốc và xây dựng nền QPTD; khái quát  và làm sáng tỏ các quan niệm, quan điểm của Đảng về vấn đề QP, AN; về  bảo vệ Tổ quốc và xây dựng nền QPTD trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở  Việt Nam. Các công trình nghiên cứu còn làm rõ sự  tác động của tình hình  thế  giới, khu vực sau khi Việt Nam gia nh ập ASEAN và WTO; sự  tác   động của tình hình trong nước; sự  thay  đổi trong phương châm, chiến  lược, âm mưu, thủ  đoạn chống phá cách mạng Việt Nam của chủ  nghĩa  đế  quốc và các thế  lực thù địch; những vấn đề  mới về  lý luận và thực  
  20. 20 tiễn đặt ra cần phải giải quyết trong s ự nghi ệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc Việt Nam XHCN hi ện nay.   Công trình nghiên cứu: Quốc phòng Việt Nam trong quá trình đổi mới   (1986­2005) [27]. Công trình đã tiến hành tổng kết quốc phòng Việt Nam  qua 20 năm đổi mới đất nước. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả  khái quát về  tình hình thế  giới, khu vực và trong nước tác động đến quốc   phòng Việt Nam; đánh giá về  thành tựu lý luận ­ thực tiễn trong lĩnh vực   quốc phòng và những vấn đề  đang đặt ra qua 20 năm đổi mới. Thành tựu   đó được thể  hiện trên các phương diện: tư  duy mới về  bảo vệ  Tổ  quốc   Việt Nam XHCN trong thời kỳ mới; đổi mới về xây dựng nền QPTD; đổi  mới về xây dựng lực lượng quốc phòng; phát triển lý luận về xây dựng thế  trận QPTD; đổi mới cơ  chế  lãnh đạo, quản lý, điều hành nhiệm vụ  quốc   phòng. Trên cơ sở đó, các tác giả đề xuất phương hướng tiếp tục đổi mới,   phát triển lý luận về quốc phòng trong những năm tới. Sự đổi mới ấy trên  nhiều phương diện: đổi mới tư duy về quốc phòng theo yêu cầu nhiệm vụ  xây dựng và bảo vệ  Tổ quốc trong tình hình mới; đổi mới về  tổ  chức xây  dựng lực lượng vũ trang nhân dân; đổi mới về  tổ  chức xây dựng thế  trận   QPTD và đổi mới về  hệ  thống tổ  chức đảng lãnh đạo sự  nghiệp quốc  phòng và lực lượng vũ trang nhân dân. Nguyễn Tế  Nhị, Nguyễn Thế  Vỵ, Tùng Như:  Cẩm nang công tác   quốc phòng ­ an ninh dành cho cán bộ  lãnh đạo các cấp  [60]. Cuốn sách  tổng hợp, chọn lọc những bài viết, bài nói của các đồng chí lãnh đạo Đảng,  Nhà nước, các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và lãnh đạo về  công tác QP,   AN ở các ngành, cơ quan, đơn vị. Nội dung cuốn sách gồm 3 phần: Tư duy   mới về QP, AN trong tiến trình đổi mới đất nước; QP, AN từ lý luận đến  thực tiễn; một số văn bản của Nhà nước về QP, AN.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2