intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:226

17
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)" là đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và phát triển kinh tế tư nhân theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HỮU TOẢN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM (Qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ HỮU TOẢN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM (Qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng) LUẬN ÁN TIẾN SĨ ơ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Đặng Xuân Hoan 2. PGS.TS. Vũ Thị Loan HÀ NỘI - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Lê Hữu Toản
  4. ii MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN ......................................................................... 13 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài Luận án ...................................................................................................... 13 1.2. Đánh giá tổng quan nghiên cứu có liên quan đến chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ................................................ 39 1.3. Định hướng nghiên cứu của Luận án ........................................................ 42 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN.................................................................................................................. 43 2.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ............ 43 2.2. Lý luận về chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ..................................................................................................... 50 2.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về chính sách phát triển doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân và bài học cho Việt Nam ....................................... 78 Chương 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) .......... 88 3.1. Khái quát quá trình phát triển hệ thống doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ...................................................................................................... 88 3.2. Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (minh chứng qua thực tiễn của thành phố Hải Phòng) 109 3.3. Đánh giá chung về thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng .................................................................................................................... 133
  5. iii Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM ................................................... 154 4.1. Xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam...................... 154 4.2. Định hướng phát triển khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 .......................................................................................... 156 4.3. Phương hướng hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ......................................................... 159 4.4. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ............................................. 161 4.5. Một số kiến nghị, đề xuất ......................................................................... 184 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 189 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 191 PHỤ LỤC
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm quốc gia GTGT : Giá trị gia tăng KHCN : Khoa học công nghệ KTTN : Kinh tế tư nhân KT-XH : Kinh tế - xã hội NCS : Nghiên cứu sinh NHTW : Ngân hàng trung ương ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức QLNN : Quản lý nhà nước SX-KD : Sản xuất, kinh doanh TNDN : Thu nhập doanh nghiệp TNHH : Trách nhiệm hữu hạn UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. v DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1: Tình hình doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phòng ....... 102 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 3.1: Lũy kế về doanh nghiệp kinh tế tư nhân đăng ký và doanh nghiệp đang hoạt động hàng năm .................................................................................................... 93 Hình 3.2: Tổng vốn của doanh nghiệp ................................................................ 94 Hình 3.3: Tổng tài sản cố định theo khu vực doanh nghiệp .............................. 95 Hình 3.4: Thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực doanh nghiệp .. 97 Hình 3.5: Tốc độ tăng thu nhập bình quân tháng của người lao động theo khu vực doanh nghiệp ................................................................................................ 97 Hình 3.6: Phân loại doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phòng .............. 103 Hình 3.7: Quy mô của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phòng .... 103 Hình 3.8: Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ở Hải Phòng ......................... 104 Hình 3.9: Kết quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân ở Hải Phòng .............................................................................................. 104 Hình 3.10: Cấu trúc doanh nghiệp kinh tế tư nhân theo quy mô năm 2020 ..... 106 Hình 3.11: Thực trạng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân qua khảo sát của VCCI (2021) ................................................................. 138 Hình 3.12: Một số chỉ tiêu về chi phí không chính thức qua điều tra, khảo sát của VCCI (2021) ...................................................................................................... 141 Hình 3.13: Thống kê doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng tham gia khảo sát ...................................................................... 143 Hình 3.14: Khảo sát lấy ý kiến doanh nghiệp về hiệu quả dịch vụ hỗ trợ của chính quyền Thành phố ..................................................................................... 145 Hình 3.15: Kết quả khảo sát về hiệu quả chính sách hỗ trợ khôi phục sản xuất kinh doanh .... 146 Hình 3.16: Khảo sát ý kiến doanh nghiệp về thực hiện thủ tục hành chính để được hỗ trợ của chính quyền địa phương .......................................................... 147 Hình 4.1: Mục tiêu phát triển doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam đến 2030 .... 157 Hình 4.2: Một số chỉ tiêu về thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai qua khảo sát của VCCI ..................................................................................... 173
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong 35 năm đổi mới mô hình kinh tế chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường, một trong những điểm nhấn quan trọng nhất trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước là sự đổi mới trong quan điểm, tư duy và tầm nhìn về vai trò của khu vực kinh tế tư nhân (KTTN). Nếu như trước năm 1986, theo mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước đứng ra đảm lãnh trách nhiệm tổ chức toàn bộ xã hội, thực hiện việc quản lý và điều hành toàn bộ nền kinh tế vận động theo một cơ chế thống nhất. Xét từ khía cạnh vai trò của Nhà nước thì đặc trưng nổi bật của cơ chế kế hoạch hóa trước đây là tuyệt đối hoá vai trò của Nhà nước trong cả lĩnh vực quản lý và làm kinh tế; phủ nhận vai trò điều tiết của thị trường, xoá bỏ KTTN, cá thể. Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh tế vi mô, quản lý thị trường chủ yếu bằng các biện pháp hành chính; các đơn vị kinh tế cơ sở chỉ thừa hành một cách thụ động mọi mệnh lệnh từ trên xuống nhằm mục đích thực hiện kế hoạch được giao, không quan tâm đến cung - cầu, thị hiếu người tiêu dùng và biến động của giá cả trên thị trường. Từ năm 1991, Đại hội Đảng lần thứ VII đã đề ra chủ chương “Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” [131]. Do đó, vị trí, vai trò của khu vực KTTN ngày càng được khẳng định, nâng tầm quan trọng và được coi là động lực của nền kinh tế. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2016) của Đảng khẳng định: “Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” [132]. Đây là nguồn cổ vũ cho tinh thần khởi nghiệp, đổi mới và sáng tạo, tạo sức sống và đột phá phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường ở nước ta. Tiếp đến, để phát triển KTTN trong tình hình mới, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 “Về phát
  9. 2 triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” [108] (sau đây gọi là Nghị quyết 10). Nghị quyết đã xác định mục tiêu tổng quát: Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), góp phần phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) nhanh, bền vững, không ngừng nâng cao đời sống của Nhân dân, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội Đảng lần thứ XIII (năm 2021) lại một lần nữa khẳng định: “Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế và khuyến khích hình thành, phát triển những tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh” [134] là thông điệp vô cùng quan trọng, nhằm khơi dậy khát vọng làm giàu của toàn xã hội thông qua việc thúc đẩy sự phát triển KTTN. So với thời kỳ trước đây, chính sách quản lý của Nhà nước đối với phát triển kinh tế nói chung và đối với KTTN đã có sự thay đổi lớn. Nhà nước quản lý nền kinh tế nhằm định hướng, dẫn dắt các thành phần kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất - kinh doanh (SX-KD) theo cơ chế thị trường, kiểm soát chặt chẽ và xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh tế, đảm bảo sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. Vai trò các chủ thể để phát triển kinh tế đã có sự thay đổi căn bản. Trước đây, các chủ thể kinh doanh thuộc khu vực tư nhân bị hạn chế ở quy mô tối thiểu, và bị đặt bên lề công cuộc phát triển KT-XH, thì nay được thay bằng sự công nhận vai trò các thành phần kinh tế khác nhau trong đó có KTTN trong đóng góp phát triển kinh tế. Năm 1990, Việt Nam lần đầu tiên có Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân, đánh dấu sự bắt đầu hình thành một cách chính thức của khu vực KTTN. Văn kiện Hội nghị Trung ương 9 khóa IX đánh giá: “Khu vực kinh tế tư nhân có những bước phát triển vượt bậc so với những năm trước đây, đóng góp nhiều cho việc tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động và cho ngân sách nhà nước” [131]. Văn kiện Đại hội XII đã nhấn mạnh: Hoàn thiện cơ chế,
  10. 3 chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước [131]. Trong những năm qua, cùng với chủ trương của Đảng, Nhà nước đã ban hành và thực thi nhiều chính sách đúng đắn, tạo môi trường thuận lợi hơn cho khu vực KTTN phát triển. Khu vực KTTN đã từng bước được thể chế hóa qua một số luật (Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…) và các văn bản hướng dẫn. Nhờ sự khơi thông về đường lối, chính sách mà KTTN ở nước ta vốn có sức sống bền bỉ, năng động đã được phát triển với tốc độ khá cao, trở thành một trong những lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, cho đến nay chính sách quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực KTTN vẫn còn một số bất cập như: vừa thừa, vừa thiếu và chồng chéo; vẫn còn thiếu bình đẳng giữa khu vực tư nhân với khu vực nhà nước; chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về vai trò và vị trí của KTTN đặc biệt ở đội ngũ cán bộ cơ sở thực thi chính sách; chưa thuận lợi hóa cho KTTN phát triển tương xứng với tiềm năng, chính sách vẫn còn mang tính hình thức chưa đi vào thực chất… Trong khi đó, xu hướng trên thế giới, KTTN ở nhiều nước phát triển rất mạnh mẽ, là trụ cột quan trọng nhất, lớn nhất cho nền kinh tế quốc gia, đồng thời còn có vai trò quyết định đối với nền kinh tế thế giới, đặc biệt là các tập đoàn công nghiệp, công nghệ; các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia như Tokyo, Honda, Mercedes, Ford, Apple, Microsoft, .... Những bất cập này vẫn còn tồn tại cả ở tầm vĩ mô và vi mô, từ Trung ương đến địa phương, cả về nhận thức, quan điểm, chính sách đến thực tiễn. Nhận thức được tính cấp thiết phải hoàn thiện hệ thống chính sách quản lý nhà nước (QLNN) cả về lý luận và thực tiễn để tiếp tục phát huy tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN và thúc đẩy khu vực này phát triển
  11. 4 tương xứng. Chính vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) đã lựa chọn chủ đề: “Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng)” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ nhằm đóng góp một phần cho sự nghiệp phát triển KTTN của quốc gia nói chung và thành phố Hải Phòng nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN và phân tích thực trạng chính sách QLNN, mục tiêu nghiên cứu của Luận án là đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN và phát triển KTTN theo Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa, tổng hợp các công trình nghiên cứu đã công bố về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, từ đó chỉ ra để thấy được những giá trị lý luận và thực tiễn, những khoảng trống còn bỏ ngỏ, qua đó gợi mở hướng nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN trong đề tài này. Thứ hai, xây dựng, hoàn thiện, bổ sung khung khổ lý thuyết về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. Đồng thời, khảo sát kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia có tính tương đồng về chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN và rút ra các bài học tham khảo cho Việt Nam. Thứ ba, khảo sát, đánh giá thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam, minh chứng qua số liệu thực tiễn của các doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phòng; đồng thời chỉ ra những bất cập hạn chế và nguyên nhân trong thực thi chính sách QLNN đối với khu vực này.
  12. 5 Thứ tư, dựa trên cơ sở thực trạng đã phân tích, Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp hoàn thiện chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng và ở Việt Nam nói chung. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong Luận án là chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Doanh nghiệp khu vực KTTN được nghiên cứu trong Luận án bao gồm các doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân trong nước, gồm cả doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Luận án không khảo cứu các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Do doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khu vực KTTN (~98%), vì thế Luận án đề cập đến chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV như là chính sách chủ yếu đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN từ khía cạnh triển khai và kết quả thực hiện chính sách; Luận án không nghiên cứu quy trình xây dựng, thực thi và đánh giá chính sách. Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN được nghiên cứu trong Luận án tập trung vào 4 nhóm sau: Chính sách tài chính - tín dụng, Chính sách đất đai, Chính sách khoa học công nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường. Sở dĩ Luận án lựa chọn 4 nhóm chính sách này bởi vì theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI năm 2021 (PCI 2021), những khó khăn chủ yếu mà các doanh nghiệp khu vực tư nhân đang phải đối diện bao gồm: Tìm kiếm khách hàng; tìm kiếm nguồn vốn; tìm kiếm mặt bằng
  13. 6 kinh doanh phù hợp và năng lực khoa học công nghệ còn hạn chế. Việc tập trung vào 4 nhóm chính sách trên để nhằm tháo gỡ những khó khăn, cản trở lớn nhất cho các doanh nghiệp khu vực KTTN. * Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận án nghiên cứu việc thực hiện các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN trong 10 năm (từ 2011 tới 2020). Đây là giai đoạn thực hiện Chiến lược phát triển Kinh tế - xã hội tổng thể lần thứ 3 và có sự đổi mới mang tính đột phá trong quan điểm, nhận thức của Đảng, Nhà nước về vị trí, vai trò của khu vực KTTN - là động lực quan trọng của nền kinh tế. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn các doanh nghiệp trải qua thời kỳ dịch bệnh Covid-19, tình hình SX-KD bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi các biện pháp giãn cách và phòng chống dịch. Nhà nước đã liên tiếp ban hành các chính sách ngắn hạn, các gói hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp khu vực KTTN nói riêng trong giai đoạn này. Các đề xuất phương hướng và giải pháp cho giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2030. * Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN trên phạm vi cả nước. Luận án khảo sát số liệu khu vực KTTN trên địa bàn thành phố Hải Phòng để làm minh chứng cho các luận điểm đã đưa ra trong Luận án. Sở dĩ Luận án lựa chọn sử dụng số liệu của các doanh nghiệp khu vực KTTN của Hải Phòng làm dẫn chứng cho khu vực KTTN trên cả nước vì những lý do sau: (1) Hải Phòng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương với vị trí, vai trò quan trọng trên cả nước; đứng thứ 7 về dân số (~2,1 triệu người) và đứng thứ 6 về GRDP năm 2020 (276,6 nghìn tỷ đồng); (2) Số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hải Phòng rất lớn (~20.195 doanh nghiệp), đứng thứ 6 cả nước, trong đó có tới 96,28% là các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN với nhiều loại hình: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần; (3) Các doanh nghiệp khu vực KTTN
  14. 7 đóng góp lớn nhất vào phát triển kinh tế ở Hải Phòng. Năm 2020, khu vực này đã tạo ra ~50% GRDP cho Thành phố, phần nào cho thấy hiệu quả của việc triển khai các chính sách của Trung ương và chính quyền địa phương đối với khu vực KTTN trên địa bàn Hải Phòng [22]. Chính vì vậy, kết quả thực thi chính sách QLNN đối với doanh nghiệp KTTN ở Hải Phòng có thể được sử dụng để làm dẫn chiếu cho chính sách quốc gia. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Việc nghiên cứu trong Luận án dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử) và Tư tưởng Hồ Chí Minh. Luận án được triển khai trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thành phần KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để triển khai các nội dung trong Luận án, NCS sử dụng hai nguồn dữ liệu: dữ liệu thứ cấp (đã có sẵn) và sơ cấp (thu thập thông qua khảo sát) nhằm phục vụ cho mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu của Luận án. Cụ thể như sau: * Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được sự dụng để: (1) phân tích mô tả thực trạng các doanh nghiệp khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả, hiệu quả hoạt động, cũng như các vấn đề bất cập, hạn chế của các doanh nghiệp; (2) Phân tích thực trạng thực hiện các chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN, chỉ ra những kết quả đã đạt được của chính sách, cũng như các bất cập, hạn chế cần được khắc phục. * Các dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua: - Các báo cáo tổng kết của các bộ ngành, địa phương; số liệu của các cơ quan thống kê liên quan tới đề tài nghiên cứu. - Các báo cáo nghiên cứu về doanh nghiệp khu vực KTTN và chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN.
  15. 8 - Các công trình nghiên cứu (đề tài, bài tạp chí…) đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, tạp chí hàn lâm có liên quan về chủ đề này. - Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước về lĩnh vực KTTN, doanh nghiệp khu vực KTTN, về chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. * Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được sử dụng trong Luận án để: (1) đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của chính sách QLNN đối với khu vực KTTN thông qua khảo sát lấy ý kiến của các đối tượng liên quan; (2) phân tích, chỉ ra các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng tới việc hoàn thiện chính sách. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN trên địa bàn Hải Phòng. Nội dung phiếu khảo sát tập trung vào 3 nhóm vấn đề chính: (1) Đánh giá hiệu quả các dịch vụ hỗ trợ của chính quyền địa phương cho doanh nghiệp khu vực KTTN; (2) Đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khu vực KTTN khôi phục và phát triển SX-KD; (3) Đánh giá về thực hiện các thủ tục hành chính để tiếp cận các hỗ trợ của chính quyền địa phương. Quy mô mẫu khảo sát là 200 doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN được lựa chọn ngẫu nhiên trên địa bàn các quận, huyện thuộc thành phố Hải Phòng. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng khảo sát hoạt động trong các lĩnh vực SX-KD khác nhau (công nghiệp/chế tạo, xây dựng, thương mại dịch vụ, nông - lâm nghiệp - thủy sản, khai khoáng…), các loại hình doanh nghiệp khác nhau (công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…) với quy mô khác nhau theo tiêu chí vốn và số lượng lao động (nhỏ, siêu nhỏ, vừa, lớn) (Xem phụ lục 1). Thời gian tiến hành điều tra, khảo sát được thực hiện trong 2 năm từ cuối năm 2019 đến 2020 và được khảo sát bổ sung vào tháng 3 - tháng 4 năm 2022.
  16. 9 * Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu: NCS sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng bao gồm: Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê và tổng kết thực tiễn, kế thừa những nghiên cứu có liên quan đến đề tài cả trong nước và nước ngoài. Đối với các dữ liệu sơ cấp, NCS sử dụng phần mềm SPSS, nhập liệu và xử lý cơ bản, đưa ra kết quả khảo sát. 5. Giả thuyết khoa học và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết khoa học Hệ thống chính sách QLNN hoàn thiện và phù hợp, việc thực thi chính sách đúng, trúng và đủ sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp khu vực KTTN phát triển và ngược lại, hệ thống chính sách thiếu đồng bộ, nhiều bất cập sẽ gây cản trở đến hoạt động và phát triển khu vực này. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài Luận án “Chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam” được NCS thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu như sau: (1) Doanh nghiệp khu vực KTTN với tư cách là động lực của kinh tế Việt Nam - Những vấn đề lý luận cần được nhận thức và làm sáng tỏ? Các doanh nghiệp khu vực KTTN đang cần những chính sách gì để phát triển? (2) Chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN: Vai trò của chính sách đối với phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN? Một số chính sách cụ thể? Quá trình hoàn thiện chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN tại Việt Nam? Các nhân tố cơ bản nào ảnh hưởng tới chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN? (3) Thực trạng chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN trong thời gian vừa qua như thế nào? Những vấn đề còn tồn tại, bất cập cần khắc phục? Những vấn đề đặt ra trong chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN là gì?
  17. 10 (4) Cần phải hoàn thiện, xây dựng và thực thi chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm phát triển khu vực này trở thành động lực của nền kinh tế Việt Nam hiện nay như Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII đã khẳng định. 6. Những đóng góp mới của Luận án Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu về chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam dưới góc độ của khoa học Quản lý công. Kết quả nghiên cứu của Luận án có một số đóng góp mới và khác biệt với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đó như sau: Một là, Luận án nghiên cứu tập trung vào 4 nhóm chính sách QLNN nhằm giải quyết những khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN trong giai đoạn hậu Covid-19. Bao gồm: Chính sách tài chính - tín dụng, Chính sách đất đai, Chính sách khoa học công nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường. Hai là, Luận án nghiên cứu chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN thông qua khảo cứu kết quả thực thi chính sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng - đại diện về số lượng các doanh nghiệp khu vực KTTN cũng như đóng góp của khu vực KTTN vào tăng trưởng và phát triển KT-XH ở địa phương này. Ba là, bên cạnh việc nghiên cứu các doanh nghiệp khu vực KTTN có quy mô nhỏ và vừa, Luận án đã nhấn mạnh và chú trọng đến các doanh nghiệp có quy mô lớn cũng như các tập đoàn KTTN. Riêng trên địa bàn thành phố Hải Phòng hiện có 18 doanh nghiệp tư nhân trong Bảng xếp hạng VNR500 - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam như: Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng; Công ty Nhựa Thiếu niên Tiền phong; Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh VinFast… Các tập đoàn tư nhân lớn này cũng là đối tượng nghiên cứu trong Luận án của tác giả, được lựa chọn vào mẫu để tiến hành điều tra, khảo sát.
  18. 11 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa lý luận Luận án đã hệ thống hóa khung lý luận về doanh nghiệp khu vực KTTN; chỉ ra được mối liên hệ giữa việc xây dựng chính sách QLNN với sự phát triển của các doanh nghiệp này nói riêng và sự phát triển nền kinh tế quốc gia nói chung. Luận án đã minh chứng được vai trò quan trọng của các doanh nghiệp khu vực KTTN là động lực trong việc phát triển KT-XH và phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước. Luận án đã phân tích để thấy được việc triển khai các chính sách cho doanh nghiệp nói chung và chính sách đối với doanh nghiệp khu vực KTTN là rất quan trọng và có tác động lớn tới sự phát triển các doanh nghiệp khu vực KTTN. Luận án nghiên cứu, chỉ ra hệ thống các nhân tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đóng góp luận cứ quan trọng trong việc đề xuất xây dựng, hoàn thiện các chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN trong thời gian tới. Chứng minh và củng cố quan điểm của Đảng, Nhà nước: “Kinh tế tư nhân là động lực quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia”. Những kết quả nghiên cứu của Luận án nếu được áp dụng vào thực tiễn sẽ có tác dụng tốt đối với việc hoàn thiện chính sách QLNN đối với doanh nghiệp khu vực KTTN, góp phần quan trọng vào việc giải quyết bài toán quản lý đối với doanh nghiệp khu vực KTTN ở Việt Nam. Hệ thống các giải pháp mà Luận án đề xuất góp phần hoàn thiện chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN nhằm cung cấp luận cứ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp tục điều chỉnh và nâng cao hiệu quả thực thi các chính sách QLNN đối với các doanh nghiệp khu vực KTTN. 8. Kết cấu Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung Luận án gồm 4 chương:
  19. 12 Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến chính sách quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân. Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân. Chương 3: Thực trạng chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam (qua nghiên cứu trường hợp thành phố Hải Phòng). Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam.
  20. 13 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI CÁC VỚI DOANH NGHIỆP KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN 1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Chủ đề nghiên cứu về khu vực kinh tế ngoài nhà nước, doanh nghiệp khu vực KTTN, chính sách của Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều các học giả, các nhà nghiên cứu, đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước khẳng định KTTN là động lực quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. Trong quá trình nghiên cứu Luận án này, NCS đã đọc và tìm hiểu hơn 100 công trình nghiên cứu khoa học đã công bố trong và ngoài nước có liên quan, tập trung vào các nhóm chủ đề sau: (1) Các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách quản lý của Nhà nước; (2) Các công trình nghiên cứu về KTTN, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước; (3) Các công trình nghiên cứu về chính sách quản lý, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với khu vực KTTN, trong đó tập trung vào 4 nhóm chính sách: Chính sách tài chính - tín dụng, Chính sách đất đai, Chính sách khoa học công nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại, hỗ trợ tiếp cận thị trường… Phần dưới đây, NCS tổng quan lại các công trình nghiên cứu đã thu thập và tham khảo theo từng chủ đề. 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách quản lý của Nhà nước Chính sách công là công cụ quản lý có tính linh hoạt và năng động nhất trong hệ thống các công cụ quản lý của Nhà nước nhằm điều tiết mọi hoạt động của đời sống xã hội. Chính sách luôn được coi là trọng tâm trong hoạt động QLNN nhằm phát triển đất nước theo mục tiêu đã được xác định, đồng thời tạo hành lang pháp lý để người dân tham gia rộng rãi, có khả năng tiếp cận tốt hơn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0