intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:177

37
lượt xem
28
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của Luận án này nhằm xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Luận án này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý công: Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU CHÍNH QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU CHÍNH QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý Công Mã số: 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. LÊ THỊ HƯƠNG 2. PGS.TS. NGUYỄN TẤT VIỄN HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu, kết quả sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Hữu Chính
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian dài nghiên cứu, Luận án “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” đã hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của người hướng dẫn khoa học, của các cơ quan, đơn vị có liên quan, của thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô và Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án này. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Hương và PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn đã quan tâm, định hướng và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu hoàn thành Luận án. Chân thành cảm ơn quý tác giả của các tài liệu được sử dụng tham khảo trong Luận án; cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khuyến khích, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu, học tập thực hiện Luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Nguyễn Hữu Chính
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ CBBC Cán bộ công chức CQNN Cơ quan nhà nước HCNN Hành chính nhà nước HĐND Hội đồng nhân dân MTTQ Mặt trận tổ quốc QLP Quyền lập pháp QHP Quyền hành pháp QTP Quyền tư pháp QLCT Quyền lực chính trị QLNN Quyền lực nhà nước TAND Tòa án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân VPPL Vi phạm pháp luật QBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU…………………………………………………………………….…..1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………………..………….…8 1.1. Các công trình nghiên cứu về quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………………………………………………….8 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu ở nước ngoài……………………...........8 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu ở trong nước..........................................10 1.2. Các công trình nghiên cứu về quyền hành pháp, quyền tư pháp và mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………………………………………………………………..16 1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan đến quyền hành pháp...........................16 1.2.2 Nhóm công trình nghiên cứu về quyền tư pháp..................................................20 1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp……………………………………………………………………..............24 1.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án..........26 1.3.1. Những vấn đề đã được nghiên cứu, giải quyết...........................................26 1.3.2. Những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết.....................28 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC…….................................................…… .31 2.1. Nhận thức về quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………………………………………….....……….....................….31
  7. 2.1.1. Quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước…………...…......31 2.1.2. Quyền hành pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………...…......39 2.1.3. Quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………..51 2.2. Nhận thức về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………….. ……….56 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………………………………...56 2.2.2. Cơ sở của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ……………………………………….................60 2.2.3. Nội dung quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………………………………………………..62 2.2.4. Nguyên tắc của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước …………………………………………...68 2.2.5. Vai trò của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước....................................................................72 2.3. Các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ……………………………………..74 2.3.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………………………………74 2.3.2. Thiết chế của quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………...………….77 2.3.3. Các bảo đảm thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…..……………………………….80
  8. Chương 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM…………………………………………………………88 3.1. Quá trình phát triển tư duy, nhận thức về quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước………………………………………………………………..……………88 3.1.1. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………………………………………...……………...88 3.1.2. Thể chế pháp lý về tổ chức quyền lực nhà nước và quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước trước Hiến pháp năm 2013……………………………………………………………91 3.1.3. Nhận xét chung……………………………………………………..........97 3.2. Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước……………….…………………………………….............99 3.2.1. Thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước….…………………………………...……99 3.2.2. Thực trạng triển khai thực hiện quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước…………..………………106 3.3. Nhận xét về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam……………………………………112 3.3.1. Ưu điểm………………………………………………………………....112 3.3.2. Hạn chế………………………………………………………………….115 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................123
  9. Chương 4: TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA QUYỀN HÀNH PHÁP VÀ QUYỀN TƯ PHÁP TRONG KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY…………………………………………….126 4.1. Nhu cầu tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam………………..............126 4.1.1. Xuất phát từ nhu cầu về xây dựng một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân...............................................126 4.1.2. Xuất phát từ nhu cầu xây dựng một nhà nước kiến tạo, phát triển............127 4.1.3. Xuất phát từ nhu cầu về việc phát huy dân chủ, xây dựng môi trường công khai, minh bạch .....................................................................................................129 4.1.4. Xuất phát từ nhu cầu về kiểm soát quyền lực nhà nước……………......130 4.2. Quan điểm tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam………..........................131 4.2.1. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam………………………………………………………………......131 4.2.2. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước là để Nhà nước làm đúng, làm đủ và làm tốt nhiệm vụ, quyền hạn được Nhân dân giao phó........................................................132 4.2.3. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước để bảo đảm tính chính danh của nhà nước...............134 4.2.4. Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước phải phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế..............134
  10. 4.3. Giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam……...…………...……136 4.3.1. Nâng cao nhận thức về tổ chức quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước.......................................................................................................136 4.3.2. Hoàn thiện thể chế về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước................................................................139 4.3.3. Hoàn thiện các thiết chế của mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước.............................................147 4.3.4. Tăng cường các bảo đảm nhằm hiện thực hóa mối quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước..............152 KẾT LUẬN………………………………...…………………………………157 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………159
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền lực nhà nước (QLNN) vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực. Mặt tích cực đó là QLNN có sức mạnh bảo đảm hoạt động hướng đích của xã hội, giải quyết các mâu thuẫn xã hội, phục vụ lợi ích của cộng đồng và của mỗi cá nhân. Mặt tiêu cực là QLNN có khuynh hướng lộng quyền và lạm quyền. Khuynh hướng đó là biểu hiện của sự tha hoá QLNN trong quá trình vận động và phát triển. Khi QLNN bị tha hóa thì đều dẫn đến những hậu quả tai hại mà người phải gánh chịu chính là Nhân dân – chủ nhân đích thực của QLNN. Theo sử gia Lord Acton (1834-1902): “Quyền lực có xu hướng hủ hóa, quyền lực tuyệt đối có xu hướng hủ hóa tuyệt đối”. Nhà nước là chủ thể nắm giữ quyền lực to lớn nhất với phạm vi quản lý rộng khắp các lĩnh vực cùng các loại nguồn lực dồi dào của xã hội. Điều này tạo ra nguy cơ nhà nước có thể vượt quá các phạm vi, giới hạn mà nhân dân giao cho và sự lạm dụng quyền lực nằm ngay bên trong nhà nước chứ không phải từ bên ngoài tác động vào. Do tính chất đặc biệt của QLNN như vậy, nên ngay từ khi ra đời cho tới nay, vấn đề kiểm soát QLNN được đặt ra với những phương thức và thiết chế khác nhau. Nhân loại, bằng kinh nghiệm lịch sử đầy máu và nước mắt của mình đã hiểu ra rằng: QLNN phải được kiểm soát, hơn thế nữa phải được kiểm soát chặt chẽ. Nói cách khác, QLNN phải có giới hạn và phải bị giới hạn, nhất là trong chế độ dân chủ và pháp quyền, đặc biệt là trong chế độ dân chủ và pháp quyền XHCN. Kiểm soát QLNN đang là một vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ở Việt Nam. Nó là một yếu tố cấu thành khách quan của hoạt động thực thi QLNN - có quyền lực thì tất phải có kiểm soát quyền lực để quyền lực không trở thành tuyệt đối. Tổ chức thực thi QLNN gồm ba giai đoạn: Trao quyền - Sử dụng -1-
  12. quyền - Kiểm soát quyền. Để QLNN luôn luôn là của Nhân dân, thuộc về Nhân dân thì tất yếu phải kiểm soát. Ở Việt Nam hiện nay, việc kiểm soát QLNN là một vấn đề mới nên còn rất nhiều hạn chế, cả về lý luận và thực tiễn. Hiện tượng trao quyền mà kiểm soát lỏng lẻo, không thường xuyên, hình thức, thậm chí không kiểm soát… đã dẫn đến nhiều hậu quả như: Tham nhũng, tiêu cực phát sinh tràn lan trong bộ máy nhà nước; Trật tự xã hội có nhiều xáo trộn; Công lý, công bằng, dân chủ không được thực thi nghiêm túc… làm xói mòn lòng tin của nhân dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự phối hợp giữa các nhánh quyền lực chưa được chặt chẽ, trong đó có sự phối hợp giữa quyền hành pháp (QHP) và quyền tư pháp (QTP) trong kiểm soát QLNN. Đây là vấn đề cần tập trung nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên cơ sở phương pháp luận khoa học với cách nhìn đổi mới. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, chuyên biệt, đánh giá về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở cấp độ Luận án Tiến sỹ Quản lý công. Vì vậy, có thể nói, đây là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả nhưng phát triển theo một hướng nghiên cứu mới. Xuất phát từ các yêu cầu về lý luận và thực tiễn nói trên, đề tài “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” được tác giả lựa chọn với mong muốn nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề đang đặt ra nhằm góp phần tăng cường kiểm soát QLNN ở Việt Nam, bảo đảm QLNN là của Nhân dân. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu -2-
  13. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất các giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích tổng quát nêu trên, đề tài xác định các nhiệm vụ sau: - Khảo cứu các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài nhằm tìm kiếm những giá trị có thể kế thừa và những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. - Hình thành hệ thống cơ sở lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung cũng như các yếu tố cấu thành và các yếu tố bảo đảm... - Lược sử quá trình hình thành tư duy lý luận cũng như pháp lý và thực trạng quy định pháp luật về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. - Đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN phù hợp với đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là lĩnh vực rộng và phức tạp. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ giới hạn những vấn đề sau: -3-
  14. - Về nội dung: Tập trung phân tích mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án nhân dân tối cao trong việc kiểm soát QLP, QHP và QTP theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và các văn bản pháp luật hiện hành. - Về không gian: Phạm vi cả nước. - Về thời gian: Từ khi Hiến pháp năm 2013 có hiệu lực đến nay. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được thể hiện trong Nghị quyết của Đảng và các văn bản pháp luật của Nhà nước. Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử cùng các phương pháp cụ thể khác như phương pháp hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, quy nạp, diễn dịch…. Bên cạnh phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp cận đa ngành, liên ngành để làm sáng tỏ hơn các vấn đề cần nghiên cứu trong đề tài. Cụ thể: - Phương pháp phân tích và tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ các chương của luận án để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan niệm, yếu tố cấu thành, yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN; Đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó. - Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các kết quả nghiên cứu có liên quan đến luận án cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung cần giải quyết trong đề tài. - Phương pháp thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết phản ánh thực trạng mối quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. -4-
  15. - Phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng để phân tích các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp bao gồm: Các văn bản pháp luật và văn kiện của Đảng có liên quan, các công trình khoa học, số liệu thống kê chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tài liệu thứ cấp bao gồm: Các bài báo, tạp chí, kết luận phân tích đã được các tác giả khác thực hiện. - Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp các số liệu, tri thức có được từ hoạt động phân tích tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận án ở các chương về thực trạng và quan điểm, giải pháp. - Phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích các quan điểm, quan niệm khác nhau liên quan đến nội dung nghiên cứu, so sánh mô hình, kinh nghiệm của nước ngoài, từ đó rút ra những giá trị tham khảo, vận dụng phù hợp trong điều kiện, hoàn cảnh của Việt Nam. - Phương pháp quy nạp và diễn dịch được sử dụng để khái quát hóa hoặc cụ thể hóa đối tượng, nội dung, vấn đề nghiên cứu, đảm bảo chính xác, khách quan và thuyết phục trong xây dựng các vấn đề có tính lý luận. 5. Giả thuyết nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu 5.1. Giả thuyết nghiên cứu - Quyền lực nhà nước ở Việt Nam đã và vẫn đang có nguy cơ bị lạm dụng do không được kiểm soát chặt chẽ, trong đó chưa xác định và vận hành tốt quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. - Để tăng cường kiểm soát QLNN, cần phải hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế vận hành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN theo đúng tinh thần nhà nước pháp quyền. 5.2. Câu hỏi nghiên cứu - Quyền hành pháp là gì? Quyền tư pháp là gì? Kiểm soát QLNN là gì? Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN là gì? -5-
  16. - Quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN được cấu thành bởi những yếu tố nào và chịu sự tác động của những yếu tố nào? - Thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay như thế nào? Có ưu điểm, hạn chế gì? Nguyên nhân của những hạn chế đó? - Để tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN cần dựa trên cơ sở quan điểm nào? Có những giải pháp nào để tăng cường quan hệ này trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay? 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Đề tài: “Quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam” là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về vấn đề này, vì vậy những nội dung sau đây được coi là điểm mới của luận án: Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa các tài liệu đã có của Việt Nam và các nước trên thế giới, luận án đưa ra khái niệm, phân tích đặc điểm, vai trò, nội dung của quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN; Phân tích các yếu tố cấu thành quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam, bao gồm: Thể chế, thiết chế và các bảo đảm. Thứ hai, trên cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam thời gian qua, luận án đề xuất quan điểm và giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam trong thời gian tới. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về lý luận, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm phong phú thêm lý luận về quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN. Cụ thể: Luận án đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phân công, phối hợp, -6-
  17. kiểm soát QLNN; đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quan hệ phối hợp giữa QHP và QTP trong kiểm soát QLNN ở Việt Nam. Về thực tiễn, luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính và khoa học pháp lý. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo đối với các cơ quan chức năng trong quá trình hoạch định chính sách, pháp luật, góp phần hiện thực hóa các quy định của Hiến pháp năm 2013 về phân công, phối hợp và kiểm soát QLNN ở Việt Nam hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận án bao gồm 4 chương, 12 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Những vấn đề lý luận về quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước Chương 3: Thực trạng quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam Chương 4: Tăng cường quan hệ phối hợp giữa quyền hành pháp và quyền tư pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay. -7-
  18. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC VÀ KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC NHÀ NƯỚC 1.1.1 Nhóm các công trình nghiên cứu ở nước ngoài - J.J. Rousseau, Bàn về khế ước xã hội [85]. Trong tác phẩm này, J.J. Rousseau đã khẳng định rằng: QLNN bắt nguồn từ nhân dân, chủ quyền nhân dân có tính chất tối cao, không thể từ bỏ, không thể phân chia. Nhân dân trao quyền lực cho nhà nước để quản lý, điều hành đất nước theo nguyện vọng, ý chí của nhân dân. Nếu nhà nước không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được nhân dân giao phó thì nhân dân sẽ thu hồi quyền lực. Tác giả cũng cho rằng, việc chia QLNN thành quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp chỉ là bề ngoài, là biện pháp để ngăn ngừa sự lạm dụng QLNN. Và quyền lực tối cao - tức quyền lực của nhân dân thì bất khả phân chia, QLNN cần phải bị kiểm soát cả từ bên trong lẫn bên ngoài. - Montesquieu, Bàn về tinh thần pháp luật [83] đã đưa ra thuyết phân chia quyền lực để kiểm soát quyền lực theo nguyên tắc “Dùng quyền lực hạn chế quyền lực”. Nhằm giải quyết sự xung đột giữa các giai cấp trong xã hội, Montesquie đã đưa ra thuyết phân quyền để các giai cấp tự kiểm soát và kiềm chế lẫn nhau. Theo Montesquieu, ba nhánh QLNN (lập pháp, hành pháp và tư pháp) phải được phân chia rành mạch, hoạt động theo nguyên tắc kiềm chế, đối trọng với nhau theo nguyên tắc “dùng quyền lực kiểm soát quyền lực" để không dẫn đến chuyên quyền, độc đoán của bất kỳ nhánh quyền lực nào. Tư tưởng đó có thể được xem là một trong các chính thuyết quan trọng bậc nhất của nhân loại và là một trong các nguyên tắc căn bản trong hiến pháp của nhiều quốc gia cho đến ngày nay. - John Stuart Mill (1806-1873), Bàn về tự do [87]. Tác phẩm đề cập đến vấn đề tự do cá nhân trong mối quan hệ cộng đồng xã hội “Tự do của mỗi người tìm -8-
  19. thấy giới hạn của mình trong tự do của người khác”. Ông cho rằng, con người phải được “tự do hình thành ý kiến và tự do bày tỏ ý kiến, không chút giấu giếm" và quyền tự do không chỉ vì lợi ích của cá nhân con người mà còn vì lợi ích lâu dài, bền vững cho sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nhà nước phải có trách nhiệm để nhân dân được tự do trong một nhà nước của mình. - John Dewey (1859-1952), Nền cộng hòa và những vấn đề (The Public and Its Problems, 1929), Lý thuyết giá trị (Theory of Valuation, 1939) [86] đã nêu ra vấn đề nhà nước được thiết lập là để phục vụ nhân dân. Tác giả chỉ ra tính tư hữu, tư lợi của các cá nhân trong giai cấp cầm quyền khiến QLNN bị lạm dụng, biến dạng, tha hóa nếu không có sự giám sát, kiểm soát hay “trói buộc" cần thiết của nhân dân (cử tri). Do đó, việc nắm quyền (các chức vụ trong bộ máy nhà nước) phải có kỳ hạn, có cạnh tranh và mỗi quy trình thực thi quyền lực đều phải có sự kiểm soát chặt chẽ từ nhân dân. - Roderick Bell, David V. Edwards và R. Harison Wagner [90] với cuốn sách Political power-reader in theory and research (Quyền lực chính trị - Dành cho nghiên cứu lý thuyết), 1969. Đây là cuốn sách cung cấp những kiến thức quan trọng, cơ bản về quyền lực chính trị, QLNN và được coi là sách giáo khoa về lĩnh vực này, đặc biệt là phương pháp tiếp cận quyền lực. - Linda S. Whitton, Xem xét sự bền vững của quyền lực thông qua con đường nhà nước (Crossing state lines with durable power) [81]. Bài viết bàn về sự bền vững của QLNN và lý giải nguồn gốc của vấn đề đó chính là tính chính đáng và minh bạch và là cơ sở vững chắc cho việc hợp thức hóa tiến trình ủy nhiệm quyền lực của nhân dân cho nhà nước. Các công trình nêu trên mặc dù có những luận điểm và mục đích nghiên cứu khác nhau, nhưng có điểm chung là QLNN có cơ sở phát sinh là quyền lực của nhân dân, QLNN là quyền lực công. Các đảng phái chính trị thực thi quyền lực chính trị của mình thông qua QLNN không chỉ để phục vụ lợi ích của mình -9-
  20. mà còn phải phục vụ lợi ích xã hội. Mặt khác, sự kiềm chế, giám sát lẫn nhau giữa các chủ thể trong xã hội (bao gồm cả nhà nước) trên cơ sở pháp luật là điều kiện để đảm bảo cho nền dân chủ phát triển. Các hình thức như: bầu cử người đứng đầu đất nước, trưng cầu dân ý, tự do báo chí, xuất bản, lập hội, biểu tình... là những biểu hiện của nhân dân kiểm soát đối với QLNN… Những luận giải về nguồn gốc, lý do, yêu cầu và mô hình kiểm soát QLNN gắn liền với dân chủ và phát triển xã hội, khẳng định tính cần thiết và chính đáng của vấn đề kiểm soát QLNN trong các công trình rất phong phú, đa dạng và đó là nguồn tư liệu cần thiết để tham khảo, nghiên cứu, chọn lọc, tiếp thu và vận dụng ở Việt Nam. 1.1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu ở trong nước - Sách chuyên khảo “Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay” do GS.TSKH. Đào Trí Úc và PGS.TS. Võ Khánh Vinh đồng chủ biên với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu khoa học [73] đã xoay quanh nội dung giám sát việc thực hiện QLNN. Trên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn, các tác giả khẳng định giám sát QLNN là điều tất yếu, ở đâu có quyền lực thì ở đó phải có giám sát để quyền lực được bảo đảm vận hành đúng hướng, tích cực. Các tác giả cũng chỉ rõ sự khác biệt giữa giám sát mang tính QLNN (do hệ thống cơ quan nhà nước thực hiện) và giám sát không mang tính QLNN (do các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân thực hiện). Liên quan đến đề tài, công trình cũng đề cập đến vai trò của Tòa hành chính trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện QLNN, cũng như cách thức kiểm soát việc thực hiện thẩm quyền hành chính nhà nước mà chưa nghiên cứu sâu về cơ chế phối hợp giữa hệ thống cơ quan hành pháp và hệ thống Tòa án trong kiểm soát QLNN. - Sách chuyên khảo “Sự hạn chế quyền lực Nhà nước” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đại học quốc gia [21]. Những nội dung chính được tác giả phân tích trong tác phẩm là cơ sở lý luận của sự hạn chế QLNN và nội dung của hạn chế QLNN thông qua hình thức như bảo đảm nhân quyền, bầu cử, báo chí… Công - 10 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2