intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

Chia sẻ: Tomjerry001 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:191

18
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên các trường đại học, luận án đề xuất giải pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của sinh viên ở các trường đại học này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng

  1. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM ĐÌNH TÂM QU¶N Lý HO¹T §éNG GI¸O DôC THÓ CHÊT CHO SINH VI£N ë C¸C TR¦êNG §¹I HäC TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI THEO TIÕP CËN §¶M B¶O CHÊT L¦îNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2021
  2. BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ  PHẠM ĐÌNH TÂM QU¶N Lý HO¹T §éNG GI¸O DôC THÓ CHÊT CHO SINH VI£N ë C¸C TR¦êNG §¹I HäC TR£N §ÞA BµN THµNH PHè Hµ NéI THEO TIÕP CËN §¶M B¶O CHÊT L¦îNG Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số : 914 01 14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc 2. PGS. TS Phạm Minh Thụ HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố. Tác giả luận án Phạm Đình Tâm
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Ban Giám hiệu BGH 2 Cán bộ giảng viên CBGV 3 Cán bộ quản lý CBQL 4 Câu lạc bộ CLB 5 Chất lượng đào tạo CLĐT 6 Chất lượng giáo dục CLGD 7 Cơ sở vật chất CSVC 8 Cơ sở đào tạo CSĐT 9 Đảm bảo chất lượng ĐBCL 10 Đội ngũ giảng viên ĐNGV 11 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT 12 Giáo dục đại học GDĐH 13 Giáo dục Việt Nam GDVN 14 Giáo dục thể chất GDTC 15 Giáo dục thể chất – giáo dục quốc phòng GDTC - GDQP 16 Hoạt động đào tạo HĐĐT 17 Nghiên cứu sinh NCS 18 Phương pháp giáo dục PPGD 19 Quản lý đào tạo QLĐT 20 Quản lý chất lượng QLCL 21 Quản lý giáo dục QLGD 22 Quản lý nhà trường QLNT 23 Quá trình đào tạo QTĐT 24 Thể dục thể thao TDTT 25 Kiểm soát chất lượng KSCL
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 14 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước có liên quan đến đề tài luận án 14 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tiếp tục nghiên cứu 34 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 39 2.1. Những vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học 39 2.2. Những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng 49 2.3. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở trường đại học 71 Chƣơng 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 77 3.1. Khái quát chức năng nhiệm vụ và đặc điểm ở các trường đại học nghiên cứu khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội 77 3.2. Tổ chức khảo sát thực trạng 84 3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục thể chất ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội 86 3.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội 97 3.5 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội 111 3.6 Đánh giá khái quát về ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các 116
  6. trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội Chƣơng 4 GIẢI PHÁP VÀ KHẢO NGHIỆM, THỬ NGHIỆM CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO TIẾP CẬN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG 121 4.1. Giải pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng 121 4.2. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 147 4.3. Thử nghiệm giải pháp đã đề xuất 153 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 164 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 165 PHỤ LỤC 173
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 3.1. Số lượng đối tượng điều tra, khảo sát về thực trạng hoạt động giáo dục thể chất và quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội 84 Bảng 3.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về mục tiêu giáo dục thể chất 87 Bảng 3.3. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về nội dung chương trình giáo dục thể chất 88 Bảng 3.4. Tổng hợp chương trình môn học GDTC ở trường đại học 89 Bảng 3.5. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về hình thức hoạt động giáo dục thể chất 90 Bảng 3.6. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về cơ sở vật chất cho hoạt động giáo dục thể chất 91 Bảng 3.7. Tổng hợp cơ sở vật chất các điều kiện đảm bảo cho hoạt động giáo dục thể chất 92 Bảng 3.8. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về thực trạng giảng viên giáo dục thể chất 94 Bảng 3.9. Tổng hợp số lượng, trình độ giảng viên giáo dục thể chất 95 Bảng 3.10. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục thể chất 96 Bảng 3.11. Tổng hợp mức độ tham gia tập luyện và nội dung yêu thích của sinh viên 98 Bảng 3.12. Số lượng sinh viên tham gia hoạt động GDTC và đội tuyển thể thao, CLB thể thao 99 Bảng 3.13. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giảng viên về lập kế hoạch hoạt động giáo dục thể chất 101 Bảng 3.14. Kết quả điều tra những điều đảm bảo cho hoạt động giáo 103
  8. dục thể chất Bảng 3.15. Kết quả điều tra thực trạng quản lý quá trình hoạt động giáo dục thể chất 105 Bảng 3.16. Kết quả quản lý “đầu ra” hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên 108 Bảng 3.17. Kết quả điều tra các yếu tố ảnh hưởng tích cực tác động đến quản lý hoạt động giáo dục thể chât 111 Bảng 3.18. Kết quả khảo sát các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực tác động đến quản lý hoạt động giáo dục thể chât 114 Bảng 4.1. Tổng hợp khảo sát cấp thiết, khả thi của các giải pháp 148 Bảng 4.2. Kết quả thi môn GDTC của 258 sinh viên trước và sau thử nghiệm 155 Bảng 4.3. Kết quả kết quả trưng cầu ý kiến về sự hài lòng của sinh viên với hoạt động giảng dạy của giảng viên trước và sau thử nghiệm 156 Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Hình 4.1. Biểu đồ so sánh giữa tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp mà luận án đề xuất 152 Hình 4.2. Biểu đồ So sánh kết quả trưng cầu ý kiến về sự hài lòng của sinh viên với hoạt động giảng dạy của giảng viên GDTC trước và sau thử nghiệm 157
  9. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hoạt động giáo dục thể chất trong trường học là một bộ phận quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện để đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ tổ quốc. Mục tiêu của mỗi quốc gia trong đào tạo nguồn nhân lực để xây dựng và phát triển đất nước cần chú trọng đến phát triển con người toàn diện, đặc biệt phát triển thể chất là có ý nghĩa to lớn trong xã hội. Vì vậy, chăm lo thể chất cho con người là nhiệm vụ của toàn xã hội, các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành GD&ĐT. Nghị quyết của Bộ Chính trị số 08-NQ/TW, ngày 01 tháng 12 năm 2011 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020” đã chỉ rõ: Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khỏe, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh… Cần quan tâm đầu tư đúng mức thể dục, thể thao trường học. Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án này đã xác định mục tiêu tổng quát nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể lực toàn diện, trang bị kiến thức, kĩ năng vận động cơ bản và hình thành thói quen tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên cho trẻ em, học sinh, sinh viên [18]. Để đạt được mục tiêu đó, hệ thống giáo dục phải đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục thể chất, cùng với đó phải tăng cường quản lý hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường, trong đó có các trường đại học.
  10. 6 Để tạo nên những chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã và đang tích cực đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp , thi, kiểm tra và đánh giá kết quả đào tạo. Trong bối cảnh đó, hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội đã từng bước được nâng cao chất lượng GDTC. Tuy nhiên, hoạt động này còn bộc lộ những hạn chế, bất cập: chưa chú trọng đúng mức đến tổ chức giáo dục động cơ, thái độ của sinh viên đối với nhiệm vụ học tập môn GDTC; chưa chỉ đạo có hiệu quả việc đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo và yêu cầu cao đối với sinh viên trong GDTC; tổ chức thu hút sinh viên tham gia vào hoạt động của các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường chưa mạnh, chưa đảm bảo gắn kết giữa GDTC và hoạt động thể thao phong trào; chậm quy hoạch và đầu tư hệ thống sân bãi, phòng tập, phương tiện, trang thiết bị luyện tập thể dục, thể thao theo hướng đồng bộ và hiện đại; chưa quan tâm đúng mức đên tổ chức thu thập lưu trữ thông tin phản hồi từ sinh viên về hoạt động GDCT. Những nguyên nhân đó là do các trường đại học còn thiếu quy định thống nhất về chuẩn chất lượng hoạt động GDTC, chưa chủ động, tích cực bổ sung, cập nhật những phát triển trong lĩnh vực TDTT, nhiều sinh viên chưa tích cực, tự giác tham gia hoạt động thể thao, ngoài ra nhiều trường đại học thiếu hệ thống sân bãi, nhà tập luyên và phương tiện GDTC theo hướng đồng bộ và hiện đại, hệ thống kiểm tra, đánh giá GDTC cho sinh viên ở trường đại học hoạt động chưa thường xuyên, chưa hiệu quả. Hiện nay, quản lý giáo dục theo tiếp cận đảm bảo chất lượng đang trở thành đòi hỏi khách quan, nhằm làm cho “sản phẩm” đào tạo của nhà trường đáp ứng tốt nhu cầu chất lượng nhân lực của xã hội. Vì vậy, nhiều mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục đã được áp dụng, vận dụng vào quản lý đào tạo. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên là một bộ phận không tách
  11. 7 rời của quản lý đào tạo ở trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Nhưng giáo dục thể chất là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là vận động (động tác) và phát triển có chủ định các tố chất vận động của con người nên quản lý giáo dục thể chất cho sinh viên theo tiếp cận đảm bảo chất lượng có những nét đặc thù cần phải tính đến. Vì vậy, để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội cần phải làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của nó. Cho đến nay mặc dù đã có không ít công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về giáo dục thể chất cho sinh viên các trường đại học; tuy nhiên vấn đề quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống. Từ những lý do cơ bản trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn:“Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên các trường đại học, luận án đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện của sinh viên ở các trường đại học này. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng.
  12. 8 Đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Khảo nghiệm và thử nghiệm các giải pháp để khẳng định tính đúng đắn, khả thi, hiệu quả của các giải pháp đã đề xuất. 3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động GDTC ở trường đại học, vận dụng theo mô hình lý thuyết CIPO (UNESCO, 2000), đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Giới hạn về khách thể khảo sát: Tập trung khảo sát hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học khu vực Hà Nội cụ thể là Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Giới hạn về thời gian: Các số liệu nghiên cứu sinh sử dụng cho quá trình nghiên cứu luận án được khảo sát, điều tra, tổng hợp từ năm 2018 đến 2020. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng hoạt động GDTC cho sinh viên bị chi phối bởi các chủ thể và nội dung, phương thức, điều kiện thực hiện hoạt động GDTC ở trường đại học. Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC cần có quy trình ĐBCL trong quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận đảm bảo
  13. 9 chất lượng ở các trường đại học phù hợp với lý thuyết CIPO thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng; tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục; đường lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục, đào tạo và quản lý giáo dục. Đồng thời, đề tài nghiên cứu dựa trên các quan điểm tiếp cận sau: Quan điểm tiếp cận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là kim chỉ nam cho quá trình thực hiện đề tài: (i) Xác định sự tác động qua lại biện chứng giữa các thành tố của hoạt động GDTC; (ii) Việc đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng được gắn với quá trình vận động phát triển. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu tr c Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học được coi là một hệ thống. Trong hệ thống có các thành tố cấu trúc như Chương trình đào tạo; Cơ sở vật chất; giảng viên; Công tác kiểm tra - đánh giá.... Các thành tố cấu trúc này lại bao gồm các thành tố cấu trúc nhỏ hơn. Mọi thành tố cấu trúc trong một hệ thống bất kì không tồn tại độc lập, mà luôn có tác động tương tác với nhau. Vì vậy, nghiên cứu về Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên thực chất là nghiên cứu hệ thống có cấu trúc động, muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất phải tác động đồng thời vào mọi thành tố của hệ thống. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic Luận án đã tiếp cận, nghiên cứu để tổng quan các công trình nghiên cứu theo các sự kiện lịch sử phát triển của đối tượng nghiên cứu và khái quát hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về GDTC và quản lý GDTC.
  14. 10 Tiếp cận thực ti n Việc đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục thể chất được dựa trên các dẫn liệu thu được từ việc nghiên cứu thực tiễn (chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, giảng viên, công tác kiểm tra - đánh giá...). Hệ thống các giải pháp quản lý hoạt động giáo dục thể chất được đề ra nhằm khắc phục những tồn tại của thực tiễn, để nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Quan điểm tiếp cận chức năng Sử dụng các chức năng quản lý trong xác định nội dung quản lý và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tiếp cận đảm bảo chất lượng Trên cơ sở xác định nhiệm vụ trọng tâm của quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận án đã (i) Đánh giá thực trạng của các yếu tố cấu thành hoạt động GDTC để luận giải các vấn đề về hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội; (ii) Lựa chọn mô hình lý thuyết CIPO với quá trình quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học để xác định hệ thống giải pháp quản lý hoạt động GDTC theo tiếp cận ĐBCL. * Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu lý luận, thực tiễn và các phương pháp nghiên cứu bổ trợ. Cụ thể là: Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, khái quát hoá các các công trình khoa học (sách chuyên khảo, tham khảo, đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, luận án tiến sĩ, bài báo…) bàn về các quan điểm của các nhà giáo dục, về hoạt động GDTC;
  15. 11 các văn bản, các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về Giáo dục và đào tạo, hoạt động thể thao trường học, các tài liệu trong và ngoài nước, các công trình nghiên cứu về đảm bảo chất lượng, công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động GDTC. Từ đó rút ra những kết luận có liên quan đến luận án nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu thực ti n Phương pháp điều tra: Thiết kế và sử dụng các mẫu phiếu điều tra về thực trạng hoạt động GDTC, quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian từ năm 2018 - 2020. Thu thập và phân tích ý kiến đánh giá của 200 cán bộ, giảng viên, 610 sinh viên tại các trường về thực trạng hoạt động GDTC, quản lý hoạt động GDTC và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp tọa đàm, trao đổi: Tọa đàm, trao đổi với các CBQL, giảng viên các phòng, khoa, bộ môn về đặc điểm và điều kiện tổ chức thực hiện nhiệm vụ về hoạt động GDTC trong và ngoài trường, quản lý hoạt động GDTC và ĐBCL giáo dục ở các nhà trường. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu các báo cáo tổng kết năm học, các kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học, kế hoạch tự kiểm định, kiểm định và công bố chất lượng giáo dục của một số trường đại học được nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp quan sát sư phạm: Tiến hành quan sát hoạt động GDTC, xác định các điều kiện đảm bảo và quan sát quy trình tiến hành hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích một số kinh nghiệm tiên tiến trong quản lý GDTC ở các trường nghiên cứu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
  16. 12 Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của 23 chuyên gia giáo dục - những nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, trên cơ sở đó phối hợp với trưng cầu ý kiến 261 cán bộ, giảng viên để xác định tính cấp thiết, khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận ĐBCL. Phương pháp khảo nghiệm và thử nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm các giải pháp thông qua việc xin ý kiến 284 cán bộ, giảng viên và các chuyên gia ở 3 trường đại học: Trường Đại học Thăng Long, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội về mức độ cấp thiết, khả thi của các giải pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận ĐBCL. Tiến hành thử nghiệm tác động của giải pháp “Quản lý hoạt động giáo dục thể chất theo quy trình đảm bảo chất lượng” ở trường đại học Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Các phương pháp hỗ trợ Phương pháp sử dụng toán thống kê: Sử dụng phương pháp toán học để tính toán, xử lý các số liệu nhằm phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu, điều tra để bảo đảm tính khách quan của kết quả nghiên cứu. Phương pháp sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin: Sử dụng các phần mềm tin học, để tính toán các số liệu ở phần khảo nghiệm, thử nghiệm. 6. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã luận giải và làm sáng tỏ cơ sở lý luận hình thành được khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở các trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Luận án đã nghiên cứu cơ sở thực tiễn về hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học; phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDTC và chỉ ra được hạn chế về hoạt động GDTC và quản lý hoạt động GDTC trong các trường đại học được tiến hành khảo sát.
  17. 13 Đề xuất được các giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các nhà quản lý và các cấp quản lý của nhà trường tham khảo và vận dụng trong quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường đại học, đồng thời là tài liệu tham khảo học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở trường đại học. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận Luận án góp phần hệ thống hóa và phát triển lý luận về quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên các trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Hệ thống hóa và phân tích được các khái niệm giáo dục thể chât; giáo dục thể chât ở trường đại học; quản lý hoạt động GDTC ở trường đại học; quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Trên cơ sở khái quát hóa nguyên lý tiếp cận đảm bảo chất lượng theo mô hình lý thuyết CIPO làm cơ sở đề xuất giải pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng. Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu thực tiễn quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Xác định được những nguyên nhân, kết quả đạt được và những hạn chế trong quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay. Đề xuất được giải pháp quản lý hoạt động GDTC phù hợp và khả thi nhằm đảm bảo, từng bước nâng cao chất lượng hoạt động GDTC ở các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, đáp ứng với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của xã hội hiện nay. 8. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (14 tiết), kết luận và kiến nghị, các công trình của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  18. 14 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài và trong nƣớc có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giáo dục thể chất và hoạt động giáo dục thể chất ở các trường đại học Trên thế giới, giáo dục thể chất được xác định từ khi xuất hiện loài người. Trong giai đoạn này, con người tiếp thu những tri thức có tính chất kinh nghiệm về ảnh hưởng của các động tác đến kết quả của thực tiễn lao động. Từ việc tích lũy tri thức mang tính chất kinh nghiệm ấy nâng lên thành ý thức về hiệu quả của việc tập luyện và nhận thức được các phương tiện truyền đạt kinh nghiệm. Đó là một trong những tiền đề làm xuất hiện các bài tập thể chất và cùng với nó hoạt động GDTC ra đời. Đặc điểm chung của GDTC trong xã hội thị tộc. GDTC ở thời kỳ này chủ yếu là hoạt động phát triển cơ bắp về sức nhanh, sức mạnh, sức bền. Mục đích con người tham gia tập luyện các bài tập TDTT đơn thuần nhằm để phô trương quyền lực và sức mạnh của các bộ tộc, mở mang bờ cõi, việc nâng cao tố chất thể lực chỉ chú trọng vào giáo dục lòng dũng cảm và các phẩm chất ý chí. Các môn thể thao phát triển: chạy, nhảy, ném, vật, mang vác vật nặng và các trò chơi. Điều này đã phản ánh khách quan tính tích cực của con người dưới chế độ thị tộc chưa có giai cấp, nhưng đã chứng minh tiềm lực của con người là vô tận: duy trì phát triển văn hóa, cải tạo thiên nhiên môi trường, nâng cao năng suất lao động…., trong đó TDTT đóng vai trò then chốt. Đặc điểm hệ thống GDTC ở các quốc gia phương Đông thời kỳ cổ đại. Thời kỳ này chủ yếu là hệ thống huấn luyện quân sự và huấn luyện thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và khéo léo…và những kỹ năng
  19. 15 sử dụng vũ khí. Bắt đầu xuất hiện giai cấp, xã hội có giai cấp. Giới quí tộc có quyền lực sử dụng hệ thống GDTC để phục vụ giai cấp thống trị. Người nô lệ không có nền GDTC riêng mà nếu có thì chỉ nhằm mục đích tập luyện có thể lực để lao động, tham gia quân sự phục vụ cho giới Chủ nô. Ở các nước như Trung Quốc, Ấn Độ đã sử dụng các hình thức Thể dục chữa bệnh và phòng bệnh. Đặc điểm hệ thống giáo dục thể chất ở Xpáctơ. Là nhà nước lạc hậu hơn nhà nước Aten. Kinh tế dựa vào tự nhiên nhưng về quân sự họ lại rất coi trọng, tiềm lực quân sự mạnh: GDTC được chú trọng từ nhỏ, khi mới sinh ra những đứa trẻ phải đưa đến Già làng. Các em bé khỏe mạnh sẽ được nuôi dưỡng, những em bé ốm yếu sẽ bị thủ tiêu. Con trai chỉ được giáo dục ở gia đình đến 7 tuổi, từ 7 tuổi phải được giáo dục riêng. Lúc 14 tuổi được huấn luyện quân sư, sử dụng vũ khí. Con gái cũng được tập luyện như con trai để sinh những đứa trẻ khỏe mạnh. Đặc điểm hệ thống giáo dục thể chất ở Aten. Aten là tên của nước tiến bộ về các lĩnh vực Kinh tế - Văn hóa - Quân sự ...người khỏe có học. Trẻ em dưới 7 tuổi giáo dục ở gia đình, từ 7 - 14 tuổi đến học tập tại trường ngữ pháp và học TDTT. Từ 16 tuổi đi học GDTC (nghiêm khắc) và quân sự hoá TDTT. Mục đích của GDTC là đào tạo chiến binh, phương tiện GDTC là 5 môn phối hợp (Chạy, nhảy, ném đĩa, ném lao, vật). GDTC dưới dạng các bài tập thân thể còn gọi là thể dục, nội dung chia làm 3 phần: Các bài tập vũ đạo, múa nhạc, trống, trò chơi: Kéo co, chạy, rượt đuổi, giữ thăng bằng... thường dùng cho trẻ em. Các bài tập (Chạy, nhảy, ném đĩa, ném lao, vật) 5 môn phối hợp: Mục đích rèn luyện để phát triển sức mạnh, nhanh, bền, khéo góp phần nâng cao thể chất giúp cơ thể có sức chịu đựng và dẻo dai trong các cuộc hành quân kéo dài để giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh bảo vệ Dân tộc mở rộng bờ cõi [19].
  20. 16 Phương pháp về GDTC đã được hình thành bằng con đường kinh nghiệm, ở giai đoạn này các nhà triết học, giáo dục học và thầy thuốc chưa hiểu được các quy luật hoạt động của cơ thể, chưa giải thích được cơ chế tác động của các bài tập thế chất, do đó người ta đánh giá hiệu quả các bài tập thế chất theo kết quả bên ngoài: tốc độ, sức mạnh và kĩ năng kĩ xảo được hình thành. So với nhiều quốc gia phương pháp GDTC thời cổ Hi Lạp là nổi tiếng hơn cả. Phương pháp này liên kết các giải pháp rèn luyện và phát triển sức nhanh, sức mạnh, biến thành một hệ thống thống nhất. Đến giai đoạn trung cổ, số lượng các phương pháp được tăng lên, xuất hiện những giáo trình đầu tiên về thể dục, bơi lội, trò chơi, bắn cung. Con người tiếp thu những tri thức có tính chất kinh nghiệm về ảnh hưởng của các động tác đến kết quả của thực tiễn lao động. Từ việc tích lũy tri thức mang tính chất kinh nghiệm ấy nâng lên thành ý thức về hiệu quả của việc tập luyện và nhận thức được các phương tiện truyền đạt kinh nghiệm. Đó là một trong những tiền đề xuất hiện các bài tập thể thao và hoạt động TDTT. Những tư tưởng sư phạm về thể dục thể thao được phát triển cho đến cuối thế kỉ XIX. Sự phát triển khoa học về con người, về giáo dục và giáo dưỡng, chữa bệnh đã kích thích các nhà triết học, giáo dục học và thầy thuốc chú ý đến vấn đề GDTC. Ở giai đoạn này, đã hình thành những cơ sở lý luận tạo tiền đề cho sự phát triển của khoa học GDTC ở giai đoạn sau này. Từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX, khoa học về GDTC được phát triển mạnh mẽ, hình thành môn Lý luận và Phương pháp GDTC với tư cách là một khoa học độc lập. Nhà bác học Nga P.Ph. Lexgáp (1837 - 1909) đã đặt nền móng cho Lý luận GDTC hiện đại với tư cách là một môn khoa học độc lập từ những tác phẩm của ông về lịch sử, giải phẫu, sinh vật, giáo dục học, lý luận và phương pháp GDTC.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2