intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:173

24
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam" nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý tài sản công của các trường đại học TDTT, phân tích thực trạng quản lý đối với tài sản công, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý kinh tế: Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI - 2023
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN VĂN TUẤN QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ M số: 9340410 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Trịnh Thị Ái Hoa HÀ NỘI - 2023
  3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Văn Tuấn
  4. 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................12 1.1. Các hướng nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................ 12 1.2. Khái quát những vấn đề đã được nghiên cứu và một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................................................. 27 Chƣơng2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CỦA BỘ CHỦ QUẢN ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .................33 2.1. Tài sản công trong các trường đại học công lập .............................. 33 2.2. Cơ sở lý luận về quản lý của bộ chủ quản đối với tài sản công trong các trường đại học công lập .................................................................... 39 2.3. Kinh nghiệm nước ngoài về quản lý nhà nước đối với tài sản công ở một số nước trên thế giới. ....................................................................... 62 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÔNG TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TDTT Ở VIỆT NAM ..............................................................................................73 3.1. Khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc bộ văn hóa thể thao và du lịch ......................................................................................... 73 3.2. Thực trạng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam ........................... 78 3.3. Đánh giá quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch đối với tài sản công tại các trường đại học TDTT ở Việt Nam .................................... 111 Chƣơng 4 PHƯ HƯ VÀ GIẢ PHÁP HOÀN THIỆ QUẢ LÝ CỦ BỘ N ƠNG ỚNG I N N A VĂ HÓA, THỂTHAO VÀ DU LỊCH Đ VỚ TÀI SẢ CÔNG TRONG TRƯ Đ HỌ Ố I I N Ờ Ạ C NG I TDTT Ở T NAM .................................................................................................131 VIỆ 4.1. Định hướng phát triển và phương hướng đổi mới quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch đối với tài sản công trong trường đại học TDTT ở Việt Nam ............................................................................................ 131 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch đối với tài sản công trong các đại học TDTT ở Việt Nam.................... 137 KẾT LUẬN ............................................................................................................154 PHỤ LỤC ...............................................................................................................155 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................166 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................167
  5. 3 DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT CQNN : Cơ quan Nhà nước CSDL : Cơ sở dữ liệu CPTPP : Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương ĐH : Đại học ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập FTA : Hiệp định thương mại tự do GDĐHCL : Giáo dục đại học công lập NCKH : Nghiên cứu khoa học NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước QLCS : Quản lý công sản TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TDTT : Thể dục thể thao TSC : Tài sản công TSCĐ : Tài sản cố định TSNN : Tài sản nhà nước VH,TT&DL : Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  6. 4 DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1: Tình hình tài sản công trong các trường ĐH TDTT ở Việt Nam tính đến 31/12/2021 Bảng 3.2: Tỷ lệ các hạng mục đầu tư trong các trường ĐH TDTT ở Việt Nam Bảng 3.3: Tỷ lệ ngân sách cấp so với nguyên giá tài sản công trong các trường ĐH TDTT ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021 Bảng 3.4: Kinh phí duy tu, bảo dưỡng TSC trong các trường ĐH TDTT ở Việt Nam giai đoạn 2017 - 2021
  7. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Ở mỗi quốc gia, tài sản công có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất và quản lý xã hội, việc quản lý tốt tài sản công được coi là một tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý của quốc gia đó. Nền kinh tế Việt nam đang từng bước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.Vì vậy, tài sản công là vốn liếng nhằm phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho kinh tế nhà nước giữ vai trò trọng yếu, góp phần nâng cao đời sống nhân dân để hiện thực hoá những mục tiêu đặt ra. Dù không tham gia trực tiếp vào sản xuất nhưng tài sản công có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế… Nhà nước là chủ sở hữu của mọi tài sản công, song Nhà nước không phải là người trực tiếp sử dụng toàn bộ tài sản công mà tài sản công được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị thuộc bộ máy nhà nước trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò chủ sở hữu tài sản công của mình, Nhà nước phải thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản công nhằm sử dụng, bảo tồn, phát triển nguồn tài sản công tiết kiệm, hiệu quả phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp là bộ phận quan trọng trong toàn bộ tài sản công của đất nước, được Nhà nước giao cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp quản lý sử dụng. Để quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp, Nhà nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm quản lý, khai thác tài sản công trong đơn vị hành chính sự nghiệp có hiệu quả, tiết kiệm như: Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí… Với các đơn vị sự nghiệp giáo dục, đào tạo tài sản công là một yếu tố
  8. 6 có vai trò quyết định trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Hiện nay trong cả nước có năm trường đại học thể dục thể thao và gần 60 khoa giáo dục thể chất của các trường đại học có đào tạo cử nhân giáo dục thể chất. Trong đó có ba trường đại học chuyên ngành đào tạo thể dục thể thao, đào tạo đến các môn thể thao chuyên ngành, là các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch gồm: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng và Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. Với khối ba trường đại học đào tạo chuyên ngành thể dục thể thao, tài sản công thông thường nhiều hơn so với các trường đại học cùng quy mô ở các ngành đào tạo khác khác cả về số lượng và giá trị của tài sản; đặc biệt là sự phức tạp trong vấn đề quản lý, khai thác hiệu quả tài sản công của các trường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Với đặc thù đó, tài sản công có những vai trò cụ thể trong hoạt động giáo dục, đào tạo của các trường, thể hiện trên các mặt cụ thể như sau: Thứ nhất, là điều kiện vật chất đầu tiên và không thể thiếu để các trường đại học thể dục thể thao thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao (hệ thống sân bãi, dụng cụ, thiết bị tập luyện); nhất là nhiệm vụ đảm bảo và ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Thứ hai, là điều kiện vật chất để tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý; nơi giao dịch hợp tác quốc tế trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của các trường đại học thể dục thể thao và của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong quá trình hội nhập quốc tế. Trong những năm qua, quản lý tài sản công tại các trường đại học thể
  9. 7 dục thể thao ở Việt Nam đã có rất nhiều điểm tích cực như: Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục, đào tạo của các Trường ngày một tăng nhanh cả về quy mô, nội dung, tính chất phức tạp đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị được giao; Việc đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đầu tư, mua sắm, về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện hàng năm. Bên cạnh đó, việc quản lý tài sản công tại các trường cũng còn nhiều bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường, đến hiệu quả sử dụng tài sản của nhà nước như: Cơ chế quản lý, sử dụng tài sản công ; Chưa ban hành và thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công trong các trường, Quản lý đất đai, trụ sở làm việc và nhà sử dụng vào các công năng khác chưa chặt chẽ và hạch toán kịp thời đầy đủ, chưa theo dõi, hạch toán tổng giá trị nhà, đất mặt khuôn viên của trụ sở làm việc và sử dụng vào các công năng khác; Việc khai thác, sử dụng tài sản công phục vụ nhiệm vụ chính trị và liên doanh, liên kết ; Công tác hạch toán, thống kê tài sản công còn nhiều bất cập; Hệ thống các chế độ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, đặc biệt là các phương tiện, trang thiết bị làm việc, phục vụ công tác quản lý chưa được đồng bộ, thống nhất, nhiều định mức chưa phù hợp; Công tác giáo dục ý thức trong quản lý sử dụng tài sản chưa được thật sự coi trọng. Tổ chức bộ máy quản lý tài sản công chưa được quan tâm kịp thời. Những bất cập đó ảnh hưởng trực tiếp tới công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của các trường, đồng thời giảm hiệu quả trong lộ trình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học thể dục thể thao trong cả nước. Vì vậy, việc nghiên cứu hệ thống quản lý tài sản công tại các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam rất cần thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp phần giải quyết những tồn tại trong việc quản lý tài sản công của các
  10. 8 trường đại học thể dục thể thao nói riêng, các trường đại học công lập trong cả nước nói chung. Với những lý do đó, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam” làm đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý tài sản công của các trường đại học TDTT, phân tích thực trạng quản lý đối với tài sản công, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa, phân tích làm rõ thêm những vấn đề lý luận về quản lý tài sản công của bộ chủ quản đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam, rút ra những thành công, hạn chế, và nguyên nhân + Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam đến năm 2025, định hướng năm 2030 và những năm tiếp theo. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu nội dung quản lý của bộ chủ quản đối với tài sản công được sử dụng trong một số các trường đại học công lập (thuộc quyền quản lý của bộ). Trong đó, chủ thể quản lý là bộ chủ quản, đối tượng quản lý là toàn bộ tài sản công được sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.
  11. 9 3.2. Phạm vi nghiên cứu + Về không gian: luận án nghiên cứu quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công được sử dụng trong ba trường đại học TDTT trực thuộc Bộ. Các trường đó gồm: Trường Đại học TDTT Bắc Ninh, Trường Đại học TDTT Đà Nẵng và Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý tài sản công được sử dụng trong ba trường đại học TDTT ở Việt Nam, trong thời kỳ 2017 - 2021. Các số liệu được cập nhật đến hết năm 2021. Các giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công được sử dụng trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam, được đề xuất đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và những năm tiếp theo. + Về nội dung: Luận án tập trung nội dung: (1) Xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công; (2) Tổ chức thực hiện cơ chế chính sách, kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công; (3) Kiểm tra, giám sát thực hiện cơ chế chính sách, kế hoạch mua sắm, đầu tư, sử dụng, khai thác, xử lý, thanh lý tài sản công. + Phạm vi tài sản công bao gồm: đất đai, nhà cửa, trang thiết bị dụng cụ phục vụ đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học, phương tiện đi lại. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận + Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích trong luận án được dựa trên phương pháp luật duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý tài sản công, về tự chủ của trường đại học. + Cơ sở thực tiễn để thực hiện đề tài luận án là xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi đổi mới hoạt động quản lý theo hướng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện
  12. 10 giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, tăng cường khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học TDTT trong cả nước. * Phương pháp cụ thể + Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu: phân tích, đối chiếu và so sánh, kỹ năng phân tích đánh giá tác động pháp lý tiếp cận lợi ích kinh tế, tài chính, hiệu quả quản lý trong thực hiện quản lý tài sản công tại các trường đại học TDTT; đối chiếu các vấn đề hiện tại với nội dung nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng để thu thập và phân tích các nguồn tài liệu có liên quan đến đề tài, bao gồm các văn bản của Đảng, Nhà nước, có liên quan, các công trình khoa học trong và ngoài nước đã nghiên cứu liên quan đến đề tài. + Phương pháp điều tra xã hội học: được sử dụng để lấy thông tin về hiệu quả hoạt động quản lý tài sản công thông qua tiến hành điều tra phỏng vấn sâu, theo bảng hỏi và chọn mẫu đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu: các chuyên gia, các nhà quản lý về tài sản công. + Phương pháp tổng hợp: kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng. Về định tính: Trên cơ sở tài liệu, xác định các nội dung liên quan đến quản lý tài sản công tại các trường đại học TDTT. Kỹ thuật được sử dụng ở đây là nghiên cứu tổng hợp, phỏng vấn sâu theo cá nhân hoặc nhóm tập trung. Về định lượng: sử dụng trong thu thập các thông tin cần thiết, xác định mức độ hiệu quả các giải pháp đưa ra; phân tích tính hiệu quả quản lý tài sản công thông qua thu thập các thông tin về thực trạng quản lý tài sản công tại các trường đại học TDTT. + Phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng thống kê toán học, lập biểu đồ, sơ đồ, mô hình để dùng trong xử lý các kết quả điều tra, khảo sát; sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và tại một thời điểm để so sánh thực trạng hoạt
  13. 11 động quản lý tài sản công tại các trường đại học TDTT. Kỹ thuật được sử dụng là nhờ sự hỗ trợ tối đa của các phần mềm chuyên dụng trên máy tính. 5. Đóng góp mới của luận án + Các kết quả nghiên cứu từ tổng quan về Quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường đại học thể dục thể thao ở Việt Nam , luận án đã chỉ ra những khoảng trống về mặt lý thuyết và những vấn đề chưa được nhất quán cần đi sâu nghiên cứu để hoàn thiện về quản lý. + Luận giải và làm rõ thêm một số vấn đề về cơ sở lý luận quản lý tài sản công được sử dụng trong các trường đại học công lập ở Việt Nam.Ví dụ: Khái niệm, nội dung quản lý tài sản công được sử dụng trong các các trường đại học công lập ở Việt Nam. + Luận án phân tích, đánh giá khách quan thực trạng, chỉ ra thành công , hạn chế quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công được sử dụng trong các trường đại học TDTT ở Việt Nam. + Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý tài sản công. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quản lý của Bộ chủ quản đối với tài sản công của các trường đại học. Chương 3. Thực trạng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong các trường Đại học TDTT ở Việt Nam. Chương 4. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với tài sản công trong trường Đại học TDTT ở Việt Nam.
  14. 12 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. CÁC HƢỚNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến cơ chế quản lý tài sản công Cuốn sách “Managing Government Property Assets: International Experiences” (tạm dịch: Quản lý tài sản công: Kinh nghiệm quốc tế) bao gồm các nghiên cứu được tổng hợp bởi Olga Kaganova và James Mckellar. Cuốn sách cung cấp các quan điểm của các nhà nghiên cứu đến từ Úc, Canada, New Zealand, Pháp, Thụy Sĩ, Đức, Hoa Kỳ và một số thị trường mới nổi, bao gồm các quốc gia ở châu Âu và châu Á. Cuốn sách tập trung chủ yếu vào các quy tắc chung, sắp xếp thể chế và khuyến khích quản lý để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công. Thực tiễn quản lý tài sản công tại các quốc gia được trình bày theo các yếu tố: Quá trình và động lực chính của cải cách quản lý tài sản công; Khuôn khổ pháp lý và luật pháp; Khung thể chế; Kiểm kê tài sản công; Hệ thống quản lý tài chính kế toán; Chu trình quản lý tài sản công; Điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống hiện hành. Cuốn sách chỉ ra những vấn đề hạn chế trong quản lý tài sản công như thiếu khung chính sách trung tâm, quản lý phân mảng tài sản công, sự thiếu hiệu quả kinh tế liên quan đến tài sản, thông tin không đầy đủ hoặc không chính xác về tài sản và thiếu tính minh bạch, trách nhiệm. Từ đó, các tác giả đề xuất giải pháp cập nhật liên tục các kỹ thuật và công cụ quản lý tài sản, xem xét các thủ tục kế toán để đảm bảo sự minh bạch. Cuốn sách “The public wealth of nations: How management of public assets can boost or bust economic growth” (tạm dịch: Sự giàu có của các quốc gia: Quản lý tài sản công có thể thúc đẩy hoặc phá vỡ tăng trưởng nền kinh tế như thế nào) của Dag Detter và Stefan Folster đưa ra hai luận điểm quan trọng: Thứ nhất là tài sản thuộc sở hữu của chính phủ thường vượt quá
  15. 13 nợ công; thứ hai là tài sản công thường được quản lý kém và có thể trở thành nguồn thu nhập đầy hứa hẹn cho các chính trị gia. Các tác giả dựa trên nhiều ví dụ cụ thể, đặc biệt là từ Singapore và Thụy Điển, để cho thấy các chính phủ có thể sử dụng tài sản công như thế nào để tăng doanh thu, giảm chi phí và cải thiện dịch vụ. Từ đó, các tác giả cho rằng tài sản công cần phải được đưa ra khỏi sự kiểm soát trực tiếp của các chính trị gia và đặt dưới sự quản lý chuyên nghiệp trong “Quỹ tài sản quốc gia”. Động thái đó sẽ kích hoạt các cải cách cơ cấu kinh tế quốc dân, làm hồi sinh nền tài chính công, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện kết cấu của các thể chế dân chủ. Cuốn sách “Quản lý tài sản công” của Đinh Học Đông đã phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản công, mối quan hệ giữa tài sản công và tài chính công; hiện trạng tài sản công và khái quát về cải cách thể chế quản lý tài sản công, đặc trưng cơ bản của quản lý tài sản công trong chế độ xã hội chủ nghĩa ở Trung Quốc trong 3 thời kỳ: thời kỳ quản lý tài sản quốc hữu trong thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung 1949 - 1978, thời kỳ cải cách thể chế quản lý tài sản quốc hữu 1979 - 1998 và thời kỳ hoàn thiện thể chế quản lý tài sản công 1998 - 2000. Trên cơ sở phân tích hiện trạng quản lý của hai loại tài sản công (bao gồm TSC mang tính kinh doanh, TSC mang tính HCSN), tác giả đã nêu định hướng cải cách quản lý tài sản công ở Trung Quốc. Đối với quản lý tài sản công ở đơn vị HCSN có ba mục tiêu: sở hữu thống nhất TSC của nhà nước; quản lý trên cơ sở phân cấp của Chính phủ đối với TSC của các đơn vị HCSN và làm rõ quyền chiếm hữu và sử dụng đối với TSC. Nghiên cứu này cũng chỉ ra tại các đơn vị HCSN ở Trung Quốc đang tồn tại 3 vấn đề, đó là: quản lý tài sản công thiếu hiệu quả, tài sản tồn tại không rõ ràng; thiếu chế độ quản lý, việc bố trí tài sản chưa thống nhất với quy định; thiếu sự quản lý có hiệu quả đối với tài sản công mang tính HCSN phi kinh doanh chuyển sang kinh doanh. Từ đó, tác giả đề xuất 6 vấn đề cần
  16. 14 cải cách quản lý tài sản công tại các đơn vị HCSN ở quốc gia này. Cuốn sách “Một số vấn đề về quản lý tài sản công ở Việt Nam hiện nay” của Chu Xuân Nam đã đề cập tương đối đầy đủ, có hệ thống cơ sở lý luận về tài sản công, cơ chế quản lý công sản và hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý công sản ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan về tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công trong các CQNN ở Việt Nam, tác giả hệ thống hóa số liệu (đến năm 2008) và cơ chế chính sách liên quan đến 3 loại tài sản công trong cơ quan HCSN là: đất đai thuộc trụ sở là việc, và trang thiết bị làm việc; từ đó phân tích 6 bất cập, hạn chế của cơ chế quản lý tài sản công trong cơ quan HCSN và đề ra 6 nhóm giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý tài sản công trong các cơ quan HCSN ở Việt Nam. Bài nghiên cứu “Elements of public asset management framework for local governments in developing countries” (tạm dịch: Các yếu tố của quản lý tài sản công áp dụng cho chính quyền địa phương của các nước đang phát triển) của Hanis Muhammad Hasbi, Trigunarsyah Bambang và Susilawati Connie cho rằng các điều kiện về quản lý tài sản công giữa các quốc gia là tương tự nhau, không phụ thuộc vào mức độ phát triển. Các tác giả nghiên cứu thực tiễn quản lý tài sản công ở các nước phát triển, đặc biệt là các yếu tố của khung quản lý tài sản công. Nghiên cứu cho thấy trong khung quản lý tài sản công, xác định tài sản phù hợp, phân tích nhu cầu tài sản công, vòng đời tài sản và đo lường hiệu suất là các yếu tố quan trọng cần được kết hợp trong khung. Những yếu tố này có thể chuyển nhượng và áp dụng cho các nước đang phát triển. Những phát hiện từ nghiên cứu này cung cấp đầu vào hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu và các nhà quản lý nhằm thiết lập một khung quản lý tài sản công cũng như tăng chất lượng dịch vụ công một cách hiệu quả. Tuy nhiên, chính quyền cần thận trọng trong việc đối phó với nhiều vấn đề liên quan đến vai trò của chủ sở hữu và người quản
  17. 15 lý tài sản, đồng thời cần có sự thống nhất về các chính sách và biện pháp quản lý tài sản công. Bài nghiên cứu “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal Transparency and Anti-corruption Efforts” (tạm dịch: Quản lý tài sản công trong sự minh bạch tài khóa và chống tham nhũng) của tác giả Olga Kaganova đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp với các nỗ lực minh bạch hóa chính sách tài khóa và chống tham nhũng của Chính phủ. Bài viết trình bày các vấn đề liên quan đến tài sản thuộc sở hữu của tất cả các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, đồng thời tập trung vào một số chi tiết cụ thể liên quan tới tài sản của chính quyền địa phương. Tác giả nhận thấy những xung đột lợi ích và các hành vi tham nhũng thường diễn ra tại ba thời điểm trong vòng đời tài sản, bao gồm: Mua lại hoặc tái đầu tư, Định đoạt tài sản và Phân bổ quyền cho bên thứ ba. Từ đó, tác giả đề xuất cơ chế quản lý tài sản công cần tập trung vào các điểm này để minh bạch hóa chính sách tài khóa và chống tham nhũng. 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý tài sản công trong đơn vị sự nghiệp Theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến các công trình dưới đây. + Luận án tiến sĩ “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành chính sự nghiệp ở Việt Nam” [36] của Phan Hữu Nghị đã phân tích tổng thể những nội dung chính của quản lý tài sản công như đặc điểm tài sản công, phân loại tài sản công, quá trình quản lý tài sản công từ khi hình thành, sử dụng cho đến khi đưa vào khai thác, sửa chữa và thanh lý. Tác giả cũng tập hợp kinh nghiệm quản lý tài sản công tại một số nước như Trung Quốc, Nhật Bản,Australia, và rút ra bài học về hoàn thiện mô hình quản lý tài sản công cho Việt Nam. Trong luận án này, tác giả đã trình bày tổng quát quản lý trụ sở làm
  18. 16 việc của các cơ quan hành chính nhà nước, từ quy định pháp luật đến thực tiễn quản lý, tổng kết các kết quả đạt được và các tồn tại, đồng thời phân tích nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước nói riêng và bất động sản công nói chung. Về mô hình quản lý trụ sở làm việc của cơ quan hành chính nhà nước, tác giả đề xuất thành lập mô hình Tổng công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản có nhiệm vụ đầu tư xây dựng và quản lý trụ sở làm việc; phân định rõ chức năng nhiệm vụ các cơ quan tham gia và được tổ chức chặt chẽ theo ngành dọc về chuyên môn nhằm kiện toàn bộ máy cơ quan quản lý tài sản nhà nước. Về nhân tố con người, tác giả đưa ra giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài sản công nói chung và quản lý trụ sở làm việc nói riêng; tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra đối với việc quản lý tài sản nhà nước là trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; khảo sát kinh nghiệm nước ngoài và hợp tác quốc tế trong quản lý tài sản công là trụ sở làm việc. Về hoàn thiện các nghiệp vụ quản lý, luận án kiến nghị các giải pháp hoàn thiện phương pháp xác định giá trị quyền sử dụng đất và nhà khi theo dõi tài sản nhà nước là trụ sở làm việc; tăng cường công tác xử lý, sắp xếp lại trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; thực hiện quy hoạch tổng thể hệ thống trụ sở làm việc tại khu vực hành chính; xây dựng thống nhất tiêu chuẩn trụ sở làm việc gắn với nhiệm vụ quản lý xây dựng và Ngân sách nhà nước từng cấp. Về hoàn thiện các công cụ quản lý, luận án đưa ra các giải pháp về công nghệ thông tin và lưu trữ dữ liệu thống kê về tài sản nhà nước nói chung và trụ sở làm việc nói riêng; hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý là trụ sở của cơ quan hành chính. Luận án tiến sĩ kinh tế “Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam”[29] của Nguyễn Mạnh Hùng đã nghiên
  19. 17 cứu về cơ chế quản lý tài sản công, cụ thể đối với trụ sở làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác, trong khu vực hành chính sự nghiệp từ khâu hình thành, sử dụng đến khâu kết thúc tài sản. Tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về tài sản công, quản lý tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam; đưa ra khái niệm và phân tích những nội dung cơ bản của cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp, đồng thời đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Tác giả cũng nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở một số quốc gia như Trung Quốc, Pháp, Canada và Úc để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm có khả năng vận dụng cho Việt Nam. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến việc thành lập các cơ quan chuyên trách quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở các cấp quản lý theo một hệ thống hoàn chỉnh; đồng thời cần thành lập các tổ chức dịch vụ công liên quan đến quản lý tài sản công như mua sắm tập trung, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, cho thuê tài sản theo hợp đồng kinh tế. Tác giả đã đánh giá thực trạng cơ chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1995 – 2008 trên nhiều phương diện, từ quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước đến hệ thống các mục tiêu, nguyên tắc quản lý nhà nước, tổ chức bộ máy quản lý, công cụ quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp; từ đó nêu ra những kết quả đã đạt được và những tồn tại cần khắc phục cùng những nguyên nhân của nó; phân tích đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả của cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơ
  20. 18 chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam đến năm 2020. + Luận án tiến sĩ “Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam”, của Trần Việt Phương đã nghiên cứu một cách hệ thống những lý luận cơ bản tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL như: khái niệm, đặc điểm, vai trò của tài sản công trong đời sống kinh tế; Nội dung quản lý tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL; Hiệu quả quản lý tài sản công CQNN và ĐVSNCL, với các chỉ tiêu để đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL. Luận án cũng nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, để rút ra bài học kinh nghiệm cho việc tiếp tục tăng cường công tác quản lý tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL ở Việt Nam. Đồng thời, luận án đã khái quát về cơ chế quản lý tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL ở Việt Nam qua các thời kỳ và tập trung phân tích, đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng TSNN từ năm 2009 đến nay (theo Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/01/2009). Luận án đã đánh giá về kết quả đã đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; để làm tiền đề cho việc đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại CQNN và ĐVSNCL trong thời gian tới. Tác giả đã đưa ra hai nhóm giải pháp để quản lý tài sản công hiệu quả bao gồm: (i) Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công thông qua việc khắc phục những tồn tại, hạn chế trong hệ thống chính sách hiện nay. (ii) Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện như tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách, tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực cán bộ quản lý tái sản công. Đề tài này mặc dù có nghiên cứu về ĐVSNCL nhưng chỉ chung các ĐVSNCL, không nghiên cứu riêng về ĐVSNCL là các cơ sở giáo dục đại học công lập.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2