intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hoá: Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: Hương Hoa Cỏ Mới | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:224

33
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý thuyết và quan điểm nghiên cứu đặc thù, luận án đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp thực hiện tốt công tác này. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Quản lý văn hoá: Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ---------------------------------------------------------------------- Trần Thị Hoàng Mai QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ Hà Nội – 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM ---------------------------------------------------------------------- Trần Thị Hoàng Mai QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ngành: Quản lý văn hoá Mã số: 9229042 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HOÁ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS Nguyễn Thị Minh Thái Hà Nội - 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận án Trần Thị Hoàng Mai
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...... 12 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 12 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nghệ thuật chèo.................................. 13 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động nghệ thuật ........ 24 1.1.3. Đánh giá chung về các tài liệu đã tổng quan ..................................... 25 1.1.4. Những vấn đề cần giải quyết trong đề tài luận án ............................. 28 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ............................... 28 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 29 1.2.2. Cơ sở lý thuyết và quan điểm về quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo ............................................................................. 39 1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại Hải Phòng ............................................................................................... 48 1.3. Khái quát về nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng ............................. 49 1.3.1. Lịch sử nghệ thuật chèo Hải Phòng ................................................... 49 1.3.2. Các tác giả, tác phẩm nổi bật của sân khấu chèo Hải Phòng ............ 54 1.3.3. Giá trị nghệ thuật chèo Hải Phòng..................................................... 57 Tiểu kết ............................................................................................................ 61 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................... 64 2.1. Chủ thể thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nghệ thuật chèo . 64 2.1.1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ...................................................... 64 2.1.2. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hải Phòng.................................. 65 2.1.3. Cơ chế phối hợp quản lý nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng ............. 67 2.2. Chính sách về quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ................................... 72 2.2.1. Chính sách của Trung ương ............................................................... 72
  5. iii 2.2.2. Chính sách của thành phố Hải Phòng ................................................ 79 2.3. Hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng ................................ 90 2.3.1. Khái quát hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo ................................... 90 2.3.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng ........................... 93 2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng ........................................................................................... 103 Tiểu kết .......................................................................................................... 107 Chương 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ......................................................................... 110 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội tác động đến quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng ..................................................................................... 110 3.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và xã hội thành phố Hải Phòng ......... 110 3.1.2. Hải Phòng – vùng đất giàu truyền thống văn hóa ........................... 117 3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại một số địa phương và một số đoàn chèo chuyên nghiệp trên cả nước ............................................. 119 3.2.1. Hoạt động nghệ thuật chèo tại địa phương ...................................... 119 3.2.2. Hoạt động nghệ thuật chèo tại một số đơn vị chèo chuyên nghiệp ..... 124 3.3. Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng 136 3.3.1. Bàn luận để đi đến giải pháp ........................................................... 136 3.3.2. Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng .................................................................................................................... 140 Tiểu kết .......................................................................................................... 149 KẾT LUẬN ................................................................................................... 151 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................... 155 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 156 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 164
  6. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ ĐẦY ĐỦ CP Chính phủ CHXHCN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa DSVH Di sản văn hóa NCS Nghiên cứu sinh Nxb Nhà xuất bản PTTH Phát thanh Truyền hình QLVH Quản lý văn hóa tr trang TTLT Thông tư liên tịch TTg Thủ tướng Chính phủ TU Thành uỷ TW Trung ương UBND Uỷ ban Nhân dân VH Văn hóa VHTTDL Văn hoá, Thể thao và Du lịch
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.3.2: Danh sách kịch mục của Đoàn Chèo Hải Phòng năm 2019-2021 98 Bảng 3.2.2.a: Danh sách các nhà hát chèo và đoàn chèo độc lập chuyên nghiệp trên cả nước ................................................................................... 125 Bảng 3.2.2.b: Danh sách các đơn vị nghệ thuật có đội chèo trên cả nước 125 Bảng 3.2.2.c: Bảng tổng hợp số liệu điều tra, khảo sát về đội ngũ cán bộ, nghệ sĩ; hoạt động biểu diễn; số buổi biểu diễn ở thành thị, nông thôn; số tiết mục chèo cổ còn thường xuyên biểu diễn ................................................. 129 Bảng 3.2.2.d: Tổng hợp đội ngũ nghệ sĩ sáng tác của một số đơn vị chèo chuyên nghiệp ........................................................................................... 130 Bảng 3.2.2.đ: Danh sách vở diễn, trích đoạn chèo truyền thống thường xuyên biểu diễn .................................................................................................... 130
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chèo là loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian cổ truyền, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Được sinh ra trên vùng đất châu thổ Bắc Bộ, chèo mang bản sắc riêng biệt của vùng văn hóa Bắc Bộ - một trong 6 vùng văn hóa Việt Nam (theo cách phân vùng văn hóa được coi là khách quan và hợp lý của GS. Trần Quốc Vượng, Việt Nam có 06 vùng văn hóa, bao gồm: Tây Bắc, Việt Bắc, Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ). Trải qua hàng trăm năm gắn bó với đời sống của người nông dân Việt Nam - chủ thể nền văn hóa nông nghiệp - nghệ thuật chèo của vùng văn hóa Bắc Bộ gắn liền với người nông dân trong không gian văn hóa nông nghiệp của nghề trồng lúa, đó là không gian văn hóa làng Việt truyền thống. Trong thời gian hai nhịp nghỉ nông nhàn của hai vụ lúa: vụ lúa Xuân khi cây mạ đã lên xanh và vụ lúa Thu khi thóc đã nằm ngoan trong bồ, “xuân thu nhị kì, đến hẹn lại lên” phường chèo được nhóm họp, được chỉ đạo, tập dượt và tổ chức biểu diễn. Phường chèo gồm khoảng 15 nông dân, ngoài ông Trùm và bác Thơ, là những người giỏi hát múa, đảm nhiệm các vai chính: Đào – Kép – Lão - Mụ - Hề, và một số người chuyên vai phụ, học việc, điếu đóm tập dượt, biểu diễn yểm trợ… Phường chèo gồng gánh đạo cụ đi diễn ở đình làng rồi du diễn từ làng này qua làng khác, theo phương thức phường gánh đặc thù, và trở thành nét sinh hoạt văn hóa quen thuộc ở mỗi làng quê Bắc bộ, khi mùa xuân đến: ...Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ Mẹ bảo thôn Đoài hát tối nay... (Bài thơ Mưa xuân - Nguyễn Bính) Phương thức “phường gánh” của phường chèo truyền thống ngày xưa ấy, đã tác thành một nét văn hóa tiêu biểu cho cách thức tổ chức biểu diễn
  9. 2 và thưởng thức nghệ thuật chèo dân gian đặc biệt của cư dân trồng lúa ở vùng văn hóa châu thổ Bắc Bộ. Và nó được bảo tồn đến ngày nay, trong sự, biến thiên của hoàn cảnh lịch sử Việt Nam, từ cổ đại đến trung đại và hiện đại. Chèo trở thành món ăn tinh thần, chèo đi vào thơ ca và sống trong tâm trí của nhiều thế hệ người Việt. Không chỉ với người Việt và quốc gia Việt Nam, chèo còn chinh phục bạn bè và công chúng quốc tế. Những tích chèo thấm đẫm tình người với những giá trị nghệ thuật vượt thời gian đã khiến chèo trở thành một hiện tượng văn hóa nghệ thuật. Trải qua bao thăng trầm, chèo vẫn được người Việt bảo tồn, gìn giữ, phát huy, phát triển, song hành với công chúng hiện đại Việt Nam cho đến thế kỉ 21 hôm nay. Và nếu biết cách bảo tồn, phát huy và phát triển, nghệ thuật chèo có thể song hành cho cả mai sau. Vào cuối thế kỷ XIX (năm 1858), thực dân Pháp xâm lược Đông Dương, dẫn đến sự biến đổi của xã hội Việt Nam về mọi phương diện. Bên cạnh những ảnh hưởng mới của đời sống xã hội trong môi trường thuộc địa thời thuộc Pháp, văn nghệ nói chung và sân khấu chèo nói riêng đã thay diện mạo mới. Thực chất, chính cuộc giao lưu văn hóa Đông – Tây này đã tạo tiền đề cho quá trình hiện đại hóa văn nghệ Việt Nam ngay từ đầu thế kỷ XX. Đặc biệt là sự in dấu trong văn học Việt Nam hiện đại với 3 dòng văn học tiêu biểu ngay trong lòng xã hội Việt Nam thời thuộc Pháp, đó là: dòng văn học hiện thực phê phán; dòng văn học cách mạng và dòng văn học lãng mạn. Sân khấu truyền thống Việt Nam nói chung và sân khấu chèo truyền thống nói riêng đã không nằm ngoài tiến trình hiện đại hóa này của nền văn nghệ Việt Nam hiện đại, được hình thành và xác lập giai đoạn đầu, từ năm 1932 đến năm 1945. Để có thể từ làng quê Việt cổ truyền ở châu thổ Bắc Bộ, nghệ thuật chèo cổ sân đình, vốn chỉ được biểủ diễn và thưởng thức theo phương thức
  10. 3 phường gánh truyền thống, trong không gian văn hóa làng, nay đã đến lúc phải bước chân “ra tỉnh”, là thành thị kiểu Tây. Do vậy, nghệ thuật chèo sân đình buộc phải có sự chuyển biến và thích ứng về mọi phương diện sân khấu, trong không gian mới – không gian thị thành. Khi làn gió phương Tây từ Pháp thổi đến, các đô thị kiểu Tây, các nhà hát kiểu Tây được xây dựng lần lượt từ Sài Gòn, Hà Nội, Hải Phòng, thì sân khấu chèo cổ buộc phải từ làng quê ra tỉnh, bước vào sân khấu hộp của các nhà hát, rạp hát kiểu Tây và buộc phải biến đổi, thành “chèo văn minh” và “chèo cải lương”. Từ đây, những gánh hát chèo trong hội hè, đình đám đã phải bắt đầu với mô hình hiện đại tại các thành phố kiểu Tây như Hà Nội, Hải Phòng. Sự xuất hiện chèo văn minh, chèo cải lương do Nguyễn Đình Nghị chủ trương biến hóa cho thích ững với thị thành, với hàng chục vở diễn phản ánh chân thực cuộc sống theo lối mới, là minh chứng cho quá trình vận động, biến đổi để thích nghi, tồn tại của chèo trong giai đoạn lịch sử này. Tuy nhiên, dù được các nhà sáng lập cùng nghệ nhân chèo đã tốn nhiều tâm huyết, tiền bạc và công sức, nhưng do hạn chế bởi lịch sử và nghệ thuật nên thành công của chèo văn minh, chèo cải lương chỉ thực sự bừng sáng trong khoảng thời gian trên dưới mười năm (từ năm 1923 đến năm 1933). Mặc dù chưa thỏa nguyện với bản thân và nhu cầu xã hội, nhưng di sản của các nhà làm chèo văn minh, chèo cải lương để lại cho hậu thế thật đáng trân trọng, bởi những cách tân nghệ thuật chèo, đã thích ứng với sự biến đổi của hoàn cảnh văn hóa, và cũng là những bài học kinh nghiệm vô giá đối với thế hệ làm chèo sau này. Cách mạng Tháng Tám thành công, lịch sử dân tộc Việt Nam sang trang mới. Sau năm 1950, nghệ thuật chèo lại đồng hành cùng dân tộc đi qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, góp phần vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước.
  11. 4 Tuy nhiên, trong suốt khoảng thời gian từ năm 1950 đến cuối thế kỷ XX, mặc dù được xem là thời kỳ phát triển rực rỡ về số lượng đơn vị nghệ thuật và vở diễn, nhưng nghệ thuật chèo cũng phải chịu không ít thăng trầm bởi sự cạnh tranh với các loại hình sân khấu truyền thống khác như: tuồng, múa rối nước…Nhất là khi loại hình chèo buộc phải cạnh tranh với thể loại kịch hiện đại, đã theo cuộc giao lưu với văn hóa Pháp du nhập Việt Nam và được Việt hóa từ nửa đầu thế kỷ XX. Khán giả bị phân lập và khán giả xem vở diễn thể loại kịch bao giờ cũng chiếm tỉ lệ áp đảo so với tuồng, chèo. Bên cạnh đó, là các cuộc tranh luận về học thuật và định hướng bảo tồn, phát huy và phát triển nghệ thuật chèo…Nhiều câu hỏi xoay quanh vấn đề bảo tồn sân khấu chèo như: bảo tồn cái gì, bảo tồn và phát huy như thế nào, tổ chức và quản lý sân khấu chèo ra sao để thu hút người xem chèo ở các đô thị lớn…vẫn chưa có lời giải đáp thỏa đáng. Rõ ràng, trong mỗi giai đoạn lịch sử, bằng mọi cách, chèo luôn cố gắng bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật để đi cùng với người xem đương thời bằng chính bản chất truyền thống của sân khấu chèo cổ truyền. Tuy nhiên, do tác động của môi trường văn hóa xã hội luôn biến đổi theo thời cuộc, nên sự nghiệp bảo tồn, phát huy, phát triển nghệ thuật chèo vẫn luôn dành lại khoảng trống nghiên cứu cho thế hệ sau. Bởi, chèo không chỉ là loại hình sân khấu truyền thống của người Việt mà nó còn chứa đựng nhiều giá trị độc đáo về nghệ thuật trình diễn sân khấu. Bởi vậy, làm tốt công tác tổ chức, quản lý bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật chèo cũng chính là góp phần thiết thực vào việc giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. Ngày nay, trong môi trường toàn cầu hóa và kinh tế thị trường, cũng như một số hình thức văn nghệ cổ truyền khác, chèo đang đứng trước nguy cơ mai một, “xuống giá”, “mất giá” trong sự khủng hoảng công chúng, nhất là công chúng trẻ ở các đô thị. Sự thiếu vắng một chiến lược phát triển riêng cho chèo trong chiến lược chung của phát triển sân khấu Việt Nam hiện đại,
  12. 5 đã là một sự thật. Sau đó là sự thiếu vắng riêng của chèo về đội ngũ tác giả, đạo diễn, diễn viên tài năng. Đặc biệt là sự thiếu vắng khán giả chèo càng khiến cho người làm chèo và các nhà quản lý văn hóa đối với nghệ thuật chèo không khỏi lo âu và trăn trở. Vẫn biết rằng trong bối cảnh giao lưu văn hóa hôm nay, nhất là trong thế kỷ XXI, trước sự phát triển của khoa học công nghệ và sự đa dạng về văn hóa nghệ thuật, thì sự khủng hoảng khán giả, với riêng sân khấu chèo và sân khấu Việt Nam hiện đại nói chung là không tránh khỏi. Song phải thừa nhận rằng, bên cạnh lý do khách quan còn có nguyên nhân chủ quan, trong đó có bất cập từ cơ chế quản lý bao cấp, sự thiếu sót trong định hướng, chỉ đạo thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước và có cả trách nhiệm của người nghệ sĩ. Nhiều năm qua, vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật sân khấu truyền thống đã được Đảng và Nhà nước đặt ra và xác định là mục tiêu văn hóa quan trọng. Đã có các hội thảo khoa học bàn luận về vấn đề này, nhưng vẫn chưa tìm được giải pháp có giá trị khoa học để tác động và điều chỉnh được thực tiễn đời sống nghệ thuật. Vì vậy, việc tổ chức, quản lý hoạt động biểu diễn nhằm bảo tồn, phát huy giá trị đặc thù của các loại hình nghệ thuật truyền thống còn lúng túng, bế tắc, thậm chí nhiều nơi không biết cách thực hiện, công tác tổ chức và quản lý việc bảo tồn, phát huy, phát triển chèo đi vào ngõ cụt, chưa tìm được giải pháp khả thi. Mặt khác, tác động từ mặt trái cơ chế thị trường cũng khiến nghệ thuật chèo ngày càng mất thị phần trong đời sống văn nghệ hiện đại… Trước thực trạng trên, là một cán bộ đã có gần 30 năm hoạt động trong lĩnh vực biểu diễn, quản lý và nghiên cứu nghệ thuật chèo, tôi luôn đau đáu với câu hỏi: “Làm thế nào để tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động nghệ thuật chèo, nhằm bảo tồn, phát huy giá trị nghệ thuật chèo, nhất là trong mấy thập niên đầu thế kỷ XXI và trong khung cảnh đô thị thời kinh tế thị trường, ở một thành phố cảng biển sầm uất như Hải Phòng?”. Đặc biệt, là người làm công tác quản lý tại
  13. 6 Sở Văn hóa và Thể thao Hải Phòng, tôi càng mong muốn quản lý tốt việc tổ chức thực hiện và phát triển hoạt động nghệ thuật chèo cho Hải Phòng. Bởi Hải Phòng ngày nay vốn là vùng đất thuộc về một trong bốn chiếng chèo nổi tiếng xưa nay - chiếng chèo xứ Đông. Và hiện nay, công chúng Hải Phòng vẫn yêu thích chèo và không muốn xa rời nghệ thuật này. Từ nhận thức và trải nghiệm công tác của bản thân, và cũng từ góc độ quản lý văn hóa - nghệ thuật, NCS quyết định chọn đề tài Quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay làm đề tài luận án tiến sĩ. Hy vọng, đề tài sẽ đóng góp nhất định cả về lý luận và về thực tiễn trong hoạt động bảo tồn và phát huy những giá trị của nghệ thuật chèo trong đời sống xã hội ở Hải Phòng nói riêng và ở các đô thị hiện nay, trong vùng văn hóa Bắc Bộ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết và quan điểm nghiên cứu đặc thù, luận án đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo ở thành phố Hải Phòng, nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp thực hiện tốt công tác này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1). Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến quản lý hoạt động nghệ thuật chèo. (2). Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp tại Hải Phòng. (3). Xác định giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý, tổ chức, điều
  14. 7 hành hoạt động biểu diễn, thưởng thức nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng và đặt trong không gian văn hóa của vùng văn hóa Bắc Bộ ( chèo được sinh ra trong chính vùng văn hoá Bắc Bộ). - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 1998 (năm ban hành Nghị quyết Trung ương 5, khoá VIII) đến năm 2021. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1). Nội dung quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng giai đoạn hiện nay là gì? (2). Thực trạng công tác quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng hiện nay như thế nào? (3). Những giải pháp nào là khả thi nhất để quản lý hoạt động nghệ thuật chèo nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay? Ba câu hỏi trên chính là điểm tựa để hình thành đề tài của luận án và cũng chính là ba vấn đề nghiên cứu căn cơ mà luận án cần phải giải quyết. 5. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, một số địa phương, trong đó có thành phố Hải Phòng đã quản lý khá tốt hoạt động của các loại hình nghệ thuật truyền thống, trong đó có nghệ thuật chèo. Tuy nhiên, dù đã có kết quả nhất định nhưng do chưa được triển khai một cách đồng bộ, triệt để, khoa học, cho đến nay hoạt động của nghệ thuật chèo (cả chuyên nghiệp và không chuyên) vẫn gặp rất nhiều khó khăn, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Việc bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo tại Hải Phòng chưa được quan tâm đúng mức và chưa được giải quyết thỏa đáng. Để có thể bảo tồn nghệ thuật chèo và phát huy được giá trị tốt đẹp của nó trong cuộc sống đô thị hiện đại hôm nay, cần có phương pháp tổ chức,
  15. 8 quản lý văn hóa nghệ thuật phù hợp, cùng những giải pháp căn cơ mang tính chiến lược, nhằm bảo tồn, phát huy và phát triển nghệ thuật chèo, để phục vụ nhu cầu thưởng thức sân khấu của công chúng trong sự phát triển hiện đại của thành phố cảng biển Hải Phòng hiện đang tiến tới thập niên thứ 3 của thế kỷ XXI. Muốn vậy, trước tiên cần có biện pháp triển khai đồng bộ từ phía các cơ quan lãnh đạo, cơ quan quản lý các cấp của thành phố để đưa nghệ thuật chèo từng bước trở thành hoạt động thường niên trong sinh hoạt văn hóa cộng đồng, lấy lại khán giả cho sân khấu hiện đại nói chung và sân khấu chèo nói riêng, đồng thời gắn kết, phát triển song hành với các hoạt động giáo dục, kinh tế, xã hội khác... 6. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp tiếp cận liên ngành Chèo là một loại hình nghệ thuật sân khấu truyền thống, được bảo tồn và phát huy, phát triển trong lịch sử vận hành của toàn bộ nền sân khấu Việt Nam, từ truyền thống đến hiện đại. Bản chất của sân khấu nói chung là đa diện và đa dạng, có quan hệ mật thiết với tất cả các mặt hoạt động của đời sống xã hội, nên nó phải là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học như: xã hội, kinh tế, lịch sử, văn hóa, nghệ thuật. Bởi vậy, NCS đã chọn phương pháp nghiên cứu liên ngành văn hóa – nghệ thuật làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Sử dụng phương pháp nghiên cứu này, NCS đặt nghệ thuật chèo vào vùng văn hóa Bắc Bộ, nơi đã phát tích và hoàn thiện chèo từ diễn xướng dân gian trong lễ hội nông nghiệp đến loại hình sân khấu chèo, với các tích diễn, trò diễn của vở diễn chèo, với các mô hình nhân vật Đào – Kép – Lão – Mụ - Hề, trên cơ sở nguyên tắc ước lệ - đặc thù của sân khấu chèo cổ sân đình. Phương pháp liên ngành này đã giúp NCS có thể nhận diện nghệ thuật chèo đầy đủ và sâu sắc, phân tích được giá trị văn hoá, giá trị sân khấu của nghệ thuật chèo đối với đời sống xã hội Việt Nam từ truyền thống
  16. 9 đến hiện đại, đồng thời đặt nó trong bối cảnh, văn hoá của xã hội Việt Nam hiện đại - thời kinh tế thị trường đầu thế kỷ XXI…Từ đó đưa ra những giải pháp bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị tiêu biểu của nghệ thuật chèo, nhằm phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hoá nghệ thuật của đông đảo công chúng trong xã hội Việt Nam hiện đại. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Bên cạnh phương pháp nghiên cứu liên ngành là cơ bản, luận án còn sử dụng các phương pháp hỗ trợ: - Phương pháp điều tra xã hội học (thông qua các phiếu hỏi, bảng hỏi, phiếu phỏng vấn sâu): Đây là phương pháp được nghiên cứu sinh sử dụng nhiều trong luận án này. Thông qua các phiếu hỏi, bảng hỏi đã tổng hợp thu thập được tư liệu xác thực, cập nhật về hiện trạng nghệ thuật chèo và công tác bảo tồn và phát huy giá trị của nó trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, NCS có thêm cơ sở thực tiễn để thực hiện luận án. Thuận lợi khi thực hiện phương án này là nhận được sự hợp tác tích cực của những người làm công tác quản lý các Nhà hát, bấy lâu nay luôn tâm huyết, hết mình với hoạt động biểu diễn nghệ thuật chèo nhưng cũng luôn đau đáu với công tác bảo tồn, phát triển bộ môn này trong đời sống hiện đại, chưa tìm được giải pháp thực hiện công tác này hiệu quả. Do nghiên cứu sinh đã nhận được sự hợp tác tích cực, mong muốn luận án sẽ đưa ra những giải pháp khả thi để có thể áp dụng với các đoàn nghệ thuật. Khó khăn của phương pháp này là việc thực hiện điều tra, bảng hỏi dành cho nhiều đối tượng ở nhiều địa bàn khác nhau, đòi hỏi thời gian, cũng như cần sự giúp đỡ tích cực của người được điều tra. Việc sử dụng phiếu phỏng vấn sâu đối với đội ngũ các nghệ sĩ, các tác giả, đạo diễn, các nhà phê bình, lý luận về nghệ thuật chèo, và một số nhà quản lý, khán giả...để khai thác thông tin, ý kiến đánh giá, giải pháp mang tính cá nhân của người làm công tác nghiên cứu, lý luận, quản lý nhà nước về di sản văn hóa, quản lý trực tiếp đoàn nghệ thuật chèo...Từ đó giúp nghiên cứu sinh
  17. 10 đánh giá toàn diện những khó khăn, thuận lợi, những vấn đề cần đặt ra trong công tác tổ chức quản lý nghệ thuật chèo, nhằm bảo tồn và phát huy, phát triển giá trị nghệ thuật chèo trong giai đoạn phát triển hiện đại của Việt Nam thế kỷ XXI hiện nay. Phương pháp này cần sự tổng hợp, khái quát của NCS để đưa các ý kiến trả lời phỏng vấn vào các nhóm nội dung luận án cho phù hợp, đảm bảo đã hiểu đúng, đủ nội dung trả lời của người được phỏng vấn. - Phương pháp phân tích – tổng hợp: Thực hiện luận án, NCS đã phân tích những trường hợp cụ thể của hoạt động nghệ thuật chèo, như: nhu cầu, tâm lý khán giả ở mỗi điểm diễn; các yếu tố tác động tới hoạt động bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo, từ đó rút ra những luận điểm khoa học. Đồng thời nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nghệ thuật chèo, các văn bản, chính sách của Nhà nước, các địa phương về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá. Hiệu quả của phương pháp này là nhận thức rõ được quan điểm của Đảng và Nhà nước, của các nhà nghiên cứu đối với hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo, tổng hợp, phân tích, dự báo được các yếu tố tác động đến công tác này theo trình tự thời gian. - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Được NCS sử dụng trong luận án khi tiến hành các hoạt động thống kê số liệu về dân cư, địa điểm du lịch, số lượng đêm diễn và khán giả ... để phục vụ nghiên cứu. Trên cơ sở xử lý số liệu bằng thống kê toán học, NCS đưa ra nhận xét, đánh giá, lý giải nguyên nhân, đồng thời đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động bảo tồn nghệ thuật chèo. Tuy nhiên, phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học không phải là thế mạnh của những người nghiên cứu khoa học xã hội nói chung. - Phương pháp điền dã: Bằng cách quan sát công tác biểu diễn, tập luyện, dàn dựng, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật chèo tại một số Nhà hát chèo trên cả nước. Sử dụng phương pháp này, NCS đã xâm nhập thực tế ở nhiều đoàn nghệ thuật thuộc nhiều địa phương khác nhau. Từ đó có cách
  18. 11 đánh giá khách quan, phân tích được những ưu, nhược điểm của hoạt động bảo tồn ở nhiều nơi, nhằm rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp khả thi, phù hợp với thực tế Hải Phòng. 7. Đóng góp của luận án 7.1. Đóng góp về lý luận Luận án góp phần bổ sung tư liệu về lý luận cho khoa học chuyên ngành quản lý văn hoá, thông qua nghiên cứu và đánh giá việc tổ chức thực hiện công tác bảo tồn, phát huy, phát triển nghệ thuật chèo ở đô thị hiện đại, từ trường hợp Hải Phòng (theo nghiên cứu trường hợp - case study). 7.2. Đóng góp về thực tiễn Luận án sẽ là cơ sở khoa học cho Hải Phòng vận dụng để triển khai việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật chèo trong điều kiện đặc thù của địa phương. Đồng thời giúp nghệ thuật chèo Hải Phòng có môi trường hoạt động rộng hơn, góp phần nâng cao đời sống văn hóa và bảo tồn nghệ thuật chèo – loại hình sân khấu truyền thống đặc sắc của vùng văn hoá Bắc Bộ tại thành phố Hải Phòng. Và luận án sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người nghiên cứu và thưởng thức nghệ thuật chèo. 8. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu (11 trang), phần Kết luận (4 trang) và Tài liệu tham khảo (8 trang), cấu trúc luận án bao gồm 3 chương. Chương 1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (52 trang). Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (46 trang). Chương 3: Giải pháp quản lý hoạt động nghệ thuật chèo tại thành phố Hải Phòng (41 trang).
  19. 12 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI QUÁT VỀ NGHỆ THUẬT CHÈO TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Chèo là một sản phẩm nghệ thuật độc đáo của vùng văn hoá Bắc Bộ và đã thành món ăn tinh thần của người nông dân Việt từ rất lâu đời. Trải qua bao thăng trầm của lịch sử dựng nước và giữ nước, nghệ thuật chèo luôn được các thế hệ người Việt giữ gìn và phát huy, phát triển. Ngày nay, qua sử sách, chúng ta biết đến tên tuổi các vị được xem là tổ sư của nghề chèo đã hiện diện từ hàng ngàn năm trước, qua các triều đại Đinh, Lê, Lý. Đó là: Ưu bà Phạm Thị Trân người đất Hồng Châu (Hải Dương), Đào Văn Só (Hưng Yên), Đặng Hồng Lân (Thái Bình), Từ Đạo Hạnh (Từ Liêm), Sai Ất (Tế Giang, nay là Văn Giang, Hưng Yên)... Từ sự so sánh tiếng trống trận dưới thời nhà Đinh (được ghi theo lối cổ âm hài thanh) với tiếng trống lưu không 12 nhịp trong chèo, cùng sự kiện hàng binh Lý Nguyên Cát truyền dạy tích Tây vương mẫu hiến bàn đào dưới thời nhà Trần sau này, một số giả thuyết nghiên cứu cho rằng, nghệ thuật chèo, tuồng đã phôi thai từ thời nhà Đinh, hình thành loại hình sân khấu dân tộc dưới thời nhà Trần và phát triển mạnh vào thế kỷ XVIII đến thế kỷ XIX. Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, sự giao lưu, tiếp biến với văn hóa phương Tây, đặc biệt là văn hóa Pháp, đã mở ra một thời kỳ mới – hiện đại hóa nền văn học nghệ thuật Việt Nam. Trong bối cảnh đó, một nhóm trí thức yêu nước và cởi mở trong tiếp biến, giao lưu văn hóa đã được tập hợp và đứng ra làm cuộc chấn hưng nghệ thuật sân khấu dân tộc. Phong trào chèo văn minh, rồi chèo cải lương ra đời gắn liền với tên tuổi của các tác giả: Ôn Như Nguyễn Văn Ngọc, Pallus Của, Lê Kim Giang, Khái Hưng, Nguyễn Đại Hữu, Nguyễn Thúc Khiêm, Nguyễn Đình Nghị... Trong số đó, công lớn nhất
  20. 13 với sự đổi mới nghệ thuật chèo là Nguyễn Đình Nghị. Kể từ sau Cách mạng Tháng Tám thành công, dưới ánh sáng đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng, cùng nhận thức sâu sắc về giá trị văn hóa của cha ông để lại, nhiều thế hệ tâm huyết với chèo đã nối tiếp nhau, không quản ngày đêm sưu tầm, nghiên cứu, chỉnh lý những giá trị nghệ thuật để sân khấu chèo có được thành quả hôm nay. Đó là những trí thức, những nhà nghiên cứu: Huỳnh Lý, Hoàng Ngọc Phách, Tú Mỡ, Vũ Khắc Khoan, Trần Huyền Trân, Trần Bảng, Hà Văn Cầu, Hoàng Kiều, Trần Việt Ngữ, Nguyễn Thị Nhung, Trần Đình Ngôn, Trần Trí Trắc, Lê Thanh Hiền, Đôn Truyền, Bùi Đức Hạnh... cùng nhiều nghệ nhân tứ chiếng như: Lý Mầm, Kiều Trọng Đóa, Hai Sinh, Năm Ngũ (Tống Văn Ngũ), Hoa Tâm, Minh Lý, Dịu Hương (Nguyễn Thị Dịu)... Từ sự khơi nguồn ấy, theo thời gian, đến nay số lượng người hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, bảo tồn nghệ thuật chèo đã không ngừng gia tăng cùng những đóng góp khoa học, góp phần bảo tồn những giá trị căn cơ của nghệ thuật chèo, phát huy và phát triển nghệ thuật chèo phù hợp quy luật của xã hội Việt Nam hiện đại. 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về nghệ thuật chèo 1.1.1.1. Nghiên cứu về lịch sử nghệ thuật chèo Trong sử sách dân tộc, vấn đề liên quan đến nguồn gốc và sự hình thành nghệ thuật chèo đã từng được đề cập trong một số bộ sách lịch sử quan trọng, như: Đại Việt sử ký toàn thư (trọn bộ) Nxb Thời Đại, 2013, Cao Huy Giu dịch, Đào Đuy Anh hiệu đính, chú giải và khảo chứng, in theo bản in của Nxb Khoa học và Xã hội năm 1971 – năm 1972; Kiến văn tiểu lục của Lê Quý Đôn, Nxb Văn hóa Thông tin tái bản năm 2007, Phạm Trọng Điềm dịch; Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, NxbVăn học, 2017, Đông Châu - Nguyễn Hữu Tiến dịch; Việt Nam sử lược của Trần Trọng Kim, Nxb Kim Đồng, 2016; Việt Nam
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2