intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng

Chia sẻ: Lê Thị Hồng Nhung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:172

58
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung nghiên cứu thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi trên cây chè, mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại chè và ảnh hưởng của một yếu tố sinh thái lên chúng nhằm cung cấp các dẫn liệu cơ sở để quản lý tổng hợp sâu hại chè, tạo sản phẩm chè an toàn phục vụ cho tiêu thụ và xuất khẩu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Sinh học: Nghiên cứu thành phần, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Vũ Thị Thƣơng NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN CHÚNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Vũ Thị Thƣơng NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN, MỐI QUAN HỆ CỦA CÁC LOÀI CÔN TRÙNG BẮT MỒI VỚI SÂU HẠI TRÊN CÂY CHÈ Ở PHÚ THỌ VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ SINH THÁI LÊN CHÚNG Chuyên ngành: Sinh thái học Mã số: 9 42 01 20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trương Xuân Lam 2. PGS. TS. Nguyễn Thị Phương Liên HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả công bố trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì một công trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu có sự phối hợp với tác giả khác đã được đồng ý sử dụng bằng văn bản. Các tài liệu trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Vũ Thị Thƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trương Xuân Lam và PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên – Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Ban Chủ nhiệm khoa và các đồng nghiệp trong Khoa Sinh - Kỹ thuật nông nghiệp, các Phòng, Ban của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận án. Trong thời gian học tập, thực hiện luận án tại Viện Sinh Thái và tài Nguyên Sinh vật, Học viện Khoa học và Công nghệViệt Nam, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện của các thầy, cô, các nghiên cứu viên, các chuyên viên của phòng Sinh thái côn trùng, phòng Đào tạo… Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc sự quan tâm và giúp đỡ quý báu đó. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các cán bộ công tác tại trạm Bảo vệ thực vật huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, các cán bộ công tác tại Nông trường chè Phúc Khánh, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình điều tra, bố trí thí nghiệm ngoài thực địa. Tôi xin chân thành cảm ơn anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, động viên và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng cảm ơn đến bố, mẹ, chồng, con và gia đình hai bên nội, ngoại đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả Vũ Thị Thương
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………...…….………………....…1 1. Lý do lựa chọn đề tài…………………………………...………...…………...…..1 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ...................................................................3 3. Mục đích của đề tài ..................................................................................................3 4. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................4 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .........................................................................5 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới...................................................................5 1.2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè ..........................................5 1.2.1.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè .........................................10 1.2.1.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu hại chính trên chè ...................................................................................13 1.2.1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng bắt mồi và mối quan hệ của chúng trên chè ....................................16 1.2.2. Những nghiên cứu ở trong nước ......................................................... 20 1.2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè ........................................20 1.2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè .........................................22 1.2.2.3. Nghiên cứu mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu hại chính trên chè ...................................................................................25 1.2.2.4. Những nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng bắt mồi và mối quan hệ giữa chúng trên chè .........................................25
  6. CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................33 2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................... 33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 33 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................................33 2.2.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 33 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 34 2.3. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................35 2.4. Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu .........................................................................35 2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................36 2.5.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại trên chè, mức độ xuất hiện và diễn biến mật độ của một số loài sâu hại phổ biến tại địa điểm nghiên cứu. ................. 36 2.5.1.1. Điều tra thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện ........................36 2.5.1.2. Điều tra diễn biến mật độ của một số sâu hại chính trên chè tại địa điểm nghiên cứu ................................................................................................37 2.5.2. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và diễn biến mật độ của chúng ở trên chè tại địa điểm nghiên cứu.................................... 38 2.5.2.1. Điều tra thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng................38 2.5.2.2. Điều tra diễn biến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè .....................................................................................................................40 2.5.3.Nghiên cứu mối quan hệ của côn trùng bắt mồi với vật mồi là sâu hại chè tại địa điểm nghiên cứu................................................................................. 40 2.5.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên sâu hại, côn trùng bắt mồi trên chè và mối quan hệ giữa chúng tại địa điểm nghiên cứu. . 41 2.5.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè ..................................................41 2.5.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng ............................................42
  7. 2.5.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc .............................. 43 2.5.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè .................................... 44 2.5.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp đốn chè ................................ 44 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................36 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................48 3.1. Nghiên cứu thành phần sâu hại, mức độ xuất hiện và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè tại tỉnh Phú Thọ ......................................................48 3.1.1. Thành phần sâu hại chè và mức độ xuất hiện của sâu hại chè ............. 48 3.1.2. Nghiên cứu diễn biến mật độ của một số loài côn trùng gây hại phổ biến trên chè tại Hương xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................... 53 3.1.2.1. Diễn biến mật độ của rầy xanh Empoasca flavercens Fabricius ........53 3.1.2.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris Bagnall ..................55 3.1.2.3. Diễn biến mật độ rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe ..........................................................................................................................56 3.1.2.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy ..............................................58 3.2. Nghiên cứu thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng, mức độ xuất hiện và diễn biến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Hƣơng Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ.................................................................................................59 3.2.1. Thành phần côn trùng bắt mồi, vật mồi của chúng và mức độ xuất hiện ..................................................................................................................... 59 3.2.2. Diễn biến mật độ loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè tại Hương xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ ......................................................................................... 68 3.2.2.1. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn .........................................................................................68 3.2.2.2. Diễn biến mật độ bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius)69 3.2.2.3. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi ..............................................70 3.2.2.4. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor Fabricius ..................72 3.2.2.5. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus Fabricius ..73
  8. 3.3. Mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi chính với vật mồi (Sâu hại chè chính) tại Hương Xạ, Hạ Hòa, Phú Thọ ......................................................................76 3.3.1. Mối quan hệ giữa một số loài bọ xít bắt mồi phổ biến và vật mồi của chúng trên chè .............................................................................................. 76 3.3.1.1. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) với bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall ........................................................78 3.3.1.2. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn với tập hợp sâu cánh vẩy hại chè ..........................................................80 3.3.2. Mối quan hệ giữa một số loài bọ rùa phổ biến với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe .................................................................. 82 3.3.2.1. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe...............................................83 3.3.2.2. Mối quan hệ giữa bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius) với rệp muội nâu đen Toxoptera aurantii Fonscolombe ..................................85 3.4. Ảnh hƣởng của một số yếu tố sinh thái lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ .........................87 3.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................................ 87 3.4.1.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ........................................................................87 3.4.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của giống chè lên mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ ........................96 3.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây che bóng lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................................ 98 3.4.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính ............................... 103 3.4.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính .................................... 107
  9. 3.4.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức và thời gian đốn lên mật độ và mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính................ 112 3.4.5.1. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn...............................................................112 3.4.5.2. Ảnh hưởng của thời gian đốn ............................................................117 3.4.6. Ảnh hưởng của của một số thuốc trừ rầy thường dùng đến mật độ một số loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Yên Lập, Phú Thọ ................................. 124 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................................................128 Kết luận .....................................................................................................................128 Đề nghị ......................................................................................................................128 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................133 Tài liệu tham khảo tiếng Việt .................................................................................133 Tài liệu tham khảo tiếng nƣớc ngoài......................................................................137
  10. DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Diễn gải CT Công thức IPM Intergrated Pest Managenment – Quản lý dịch hại tổng hợp ICM Intergrated Crop Managenment – Quản lý cây trồng tổng hợp STT Số thứ tự THBXBM Tập hợp bọ xít bắt mồi THBRBM Tập hợp bọ rùa bắt mồi HSTQ Hệ số tương quan MĐ Mật độ TL Tỷ lệ NSP Ngày sau phun CCB Có che bóng KCB Không che bóng LSD0,05 Least Significant Difference – Sự sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 0,05
  11. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Mật độ chung của nhện lớn bắt mồi trên cây chè với số lần phun thuốc hóa học trừ sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999) ............................................. 29 Bảng 1.2. Mật độ bọ rùa đỏ trên cây chè ở các điều kiện phun thuốc hóa học trừ sâu khác nhau (Phú Hộ, Phú Thọ, 1999)............................................................... 30 Bảng 2.1. Thời gian tiến hành thu mẫu nghiên cứu thành phần loài ....................... 34 Bảng 2.2. Danh sách các điểm thu mẫu ở tỉnh Phú Thọ ......................................... 35 Bảng 2.3. Các loại thuốc trừ sâu và liều lượng sử dụng ......................................... 45 Bảng 3.1. Thành phần và mức độ xuất hiện sâu hại chè tại tỉnh Phú Thọ ............... 48 Bảng 3.2. Số lượng các loài sâu hại chè đã được ghi nhận ở Phú Thọ qua các giai đoạn ................................................................................................................... 52 Bảng 3.3. Thành phần côn trùng bắt mồi vật mồi của chúng và mức độ xuất hiện trên chè tại Phú Thọ (2014- 2016) ........................................................................ 59 Bảng 3.4. Số lượng các loài côn trùng bắt mồi ghi nhận trên chè tại Phú Thọ ........ 64 Bảng 3.5. Số lượng và tỷ lệ của giống, loài côn trùng bắt mồi trên chè tại Phú Thọ..... 67 Bảng 3.6. Hệ số tương quan giữa bọ xít bắt mồi và vật mồi của chúng trên chè tại Phú Thọ .............................................................................................................. 77 Bảng 3.7. Hệ số tương quan giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri với vật mồi (Bọ trĩ Physothrips setiventris) qua các giai đoạn điều tra trên chè .................. 78 Bảng 3.8. Hệ số tương quan giữa bọ xít cổ ngỗng đen Sycanus croceovittatus với vật mồi (Tập hợp sâu cánh vẩy) qua các giai đoạn điều tra trên chè ....................... 80 Bảng 3.9. Hệ số tương quan giữa mật độ bọ rùa bắt mồi phổ biến với mật độ rệp muội hại trên cây chè ở các giai đoạn điều tra tại Phú Thọ ................................... 82 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của các giống chè đến mật độ của bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Orius sauteri) và vật mồi (bọ trĩ Physothrips setiventris) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ............................................................................................ 88 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của giống chè đến mật độ của bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus) và vật mồi (tập hợp sâu hại cánh vẩy) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ............................................................................................ 89 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của các giống chè đến mật độ của tập hợp bọ xít bắt mồi và vật mồi (rầy xanh Empoasca flavescens) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 .. 91
  12. Bảng 3.13. Ảnh hưởng của giống chè đến mật độ của một số loài bọ rùa bắt mồi với vật mồi (rệp muội Toxoptera theicola) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 . 933 Bảng 3.14. Ảnh hưởng của giống chè đến mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ........................ 96 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ.............................................. 98 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của cây che bóng đến mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 102 Bảng 3.17. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mật độ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ..... 103 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc lên mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ .................................... 106 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ......................... 108 Bảng 3.20. Ảnh hưởng của kĩ thuật hái chè lên mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 111 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 ..................................... 112 Bảng 3.22. Ảnh hưởng của kĩ thuật đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 116 Bảng 3.23. Ảnh hưởng của thời gian đốn lên mật độ của một số loài côn trùng bắt mồi và sâu hại chính trên chè tại Phú Thọ trong năm 2016 .................................. 118 Bảng 3.24 . Ảnh hưởng của thời gian đốn lên mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với vật mồi (sâu hại chính) trên chè tại Phú Thọ năm 2016 ............ 123 Bảng 3.25. Mật độ trung bình của rầy xanh ở các công thức phun thuốc khác nhau tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ .......................................... 125 Bảng 3. 26. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ rầy thường dùng đến tập hợp bọ rùa bắt mồi tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ......................... 126 Bảng 3. 27. Ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ rầy thường dùng đến tập hợp bọ xít bắt mồi tại nông trường chè Phúc Khánh, Yên Lập, Phú Thọ ...... 126
  13. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Sử dụng bẫy hố để thu bắt mẫu kiến bắt mồi trên chè ............................ 39 Hình 2.2. Bẫy tổ đặt trên cây che bóng ở ruộng chè .............................................. 39 Hình 2.3. Vị trí điểm điều tra và vị trí cây che bóng ở công thức thí nghiệm .......... 42 Hình 3.1. Diễn biến mật độ rầy xanh Empoasca flavercens trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 53 Hình 3.2. Diễn biến mật độ bọ trĩ Physothrips sentiventris trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 55 Hình 3.3. Diễn biến mật độ rệp Toxoptera aurantii trên chè LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ...................................................................................................... 56 Hình 3.4. Diễn biến mật độ tập hợp sâu cánh vẩy hại chè LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ...................................................................................................... 58 Hình 3.5. Hình thái ngoài của loài Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter, 2017 ............................................................................................................................ 66 Hình 3.6. Diễn biến mật độ loài bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi (Sycanus croceovittatus) trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ .............................. 68 Hình 3.7. Diễn biến mật độ loài bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi (Orius sauteri) trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ............................................................. 70 Hình 3.8. Diễn biến mật độ tập hợp bọ xít bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ...................................................................................................... 71 Hình 3.9. Diễn biến mật độ bọ rùa đỏ Micraspis discolor trên chè chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ..................................................................................... 72 Hình 3.10. Diễn biến mật độ bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ ....................................................................... 74 Hình 3.11. Diễn biến mật độ tập hợp bọ rùa bắt mồi trên chè lai LDP1, 3 tuổi tại Hạ Hòa, Phú Thọ .............................................................................................................. 75 Hình 3.12. Mối quan hệ giữa bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi với bọ trĩ trên chè tại Phú Thọ .............................................................................................................................. 79 Hình 3.13. Mối quan hệ giữa bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi và tập hợp sâu hại cánh vẩy trên chè tại Phú Thọ ............................................................................................. 81 Hình 3.14. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ với rệp muội nâu đen tại Phú Thọ ..................................................................................................................................... 84 Hình 3.15. Mối quan hệ giữa bọ rùa đỏ 6 vằn bắt mồi với rệp muội nâu đen tại Phú Thọ .............................................................................................................................. 86
  14. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chè là cây trồng chủ yếu và được mệnh danh là “cây làm giàu” của nông dân khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Diện tích chè ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc chiếm 80% cả nước, 20% còn lại rải rác ở một số tỉnh khu vực Tây Nguyên. Theo số liệu của tổng cục thống kê, năm 2015 tổng diện tích chè ước tính đạt 134,7 nghìn ha, tăng 1,6% so với năm 2014; sản lượng chè búp đạt 1 triệu tấn, tăng 1,9% so với năm 2014. Việt Nam hiện đang là 1 trong 5 nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới cùng với Ấn Độ, Trung Quốc, Srilanka và Kenya, sản phẩm chè của Việt Nam đã có mặt tại 61 quốc gia trên thế giới (Agroviet, 2012) [152]. Trong quá trình mở rộng diện tích trồng chè, thâm canh tăng năng suất đã làm cân bằng sinh học bị phá vỡ, sâu bệnh hại chè gia tăng, mức độ gây hại ngày càng lớn. Để phòng trừ các loại dịch hại trên cây chè, đa số nông dân chỉ sử dụng biện pháp phun thuốc bảo vệ thực vật hóa học và phun nhiều lần trong vụ. Thành phần sâu hại chính trên chè thường xuyên phải phòng trừ là bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ trĩ và nhện đỏ. Năm 2015, diện tích nhiễm bọ xít muỗi trên 20 ngàn ha, diện tích nhiễm rầy xanh trên 28 ngàn ha, diện tích nhiễm bọ trĩ trên 17 ngàn ha, diện tích nhiễm nhện đỏ là 7,5 ngàn ha. Để phòng trừ các loài dịch hại này người nông dân sử dụng thuốc hóa học với nồng độ cao hơn hướng dẫn chiếm 49%; 64% nông dân sử dụng hỗn hợp 2 loại thuốc khi phun và có 14% nông dân sử dụng hỗn hợp 3 loại thuốc khi phun. Trong khi nông dân không hề biết việc phun hỗn hợp làm tăng nồng độ thuốc lên rất nhiều lần; gần 50% nông dân phun trên 7 lần/vụ, có những hộ nông dân phun tới 4 lần/1 tháng gây lãng phí trong sử dụng thuốc, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng lớn tới thiên địch và mất an toàn thực phẩm cho sản phẩm chè (Agroviet, 2012) [152] Trong công tác phòng chống sinh vật hại để bảo vệ cây chè thì nhu cầu sử dụng hóa chất, phân bón và các chất điều hòa sinh trưởng vẫn không ngừng gia tăng và trở thành một thói quen của người nông dân trong công tác trồng chè. Việc gia tăng quá mức số lần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoá học không chỉ tiêu diệt các loài sâu hại chè mà còn làm xuất hiện nhiều loài sâu hại nguy hiểm khác, một số loài sâu hại thứ yếu gia tăng số lượng và trở thành các loài hại chủ yếu, làm suy giảm tài nguyên thiên địch của sâu hại trong tự nhiên, nhiều loài côn trùng bắt mồi, côn trùng ký sinh trước đây là loài phổ biến có vai trò tích cực trong điều hòa số lượng sâu hại phổ biến trên chè, đến nay hoặc là biến mất hoặc chỉ xuất hiện với mức độ xuất hiện 1
  15. rất thấp không còn phát huy vai trò trong đấu tranh với sâu hại nhất là các loài thuộc nhóm bọ xít bắt mồi, bọ rùa và bọ cánh cứng bắt mồi khác. Hơn nữa, nhiều loài côn trùng bắt mồi sống sót sau khi phun thuốc, khả năng sinh sản, tuổi thọ và tập tính bắt mồi bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thêm vào đó nơi trú ngụ, trốn tránh cũng như nguồn cung cấp thức ăn cho các loài côn trùng bắt mồi ngày càng bị thu hẹp. Kết quả dẫn đến không chỉ càng làm gia tăng sự mất cân bằng sinh thái mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính đa dạng sinh học loài của nhóm côn trùng bắt mồi. Đời sống ngày càng được nâng cao, yêu cầu về sản phẩm sạch ngày càng bức thiết. Qui trình Viet GAP trên chè được công bố lần đầu tiên năm 2008, trong đó nêu rõ ưu tiên sử dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), việc sử dụng biện pháp sinh học luôn luôn được khuyến khích. Một trong các nội dung của biện pháp sinh học là nghiên cứu về thành phần côn trùng bắt mồi và lợi dụng chúng như là một tác nhân trong đấu tranh sinh học. Vấn đề này đã được nghiên cứu trên nhiều cây trồng như lúa, ngô, đậu tương, lạc và rau màu. Nhiều loài côn trùng bắt mồi đã được nhân nuôi và thả bổ sung ra đồng ruộng như bọ xít nâu nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) được nhân nuôi trên mầm hạt đậu trắng với thức ăn là bọ trĩ. Chúng được sử dụng để khống chế bọ trĩ hại dưa chuột tại Gia Lâm – Hà Nội cho kết quả tốt, số lượng bọ trĩ được khống chế suốt vụ không vượt quá ngưỡng gây hại (không cần phun thuốc) năng suất không kém vụ trước, mẫu mã quả đẹp (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2009) [153]. Nhân nuôi thành công bọ xít bắt mồi Andrallus spinidens (Fabricius), bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ xít cổ ngỗng đỏ Sycanus falleni Stal và sử dụng các loài bọ xít bắt mồi này thử nghiệm phòng trừ sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự (Trương Xuân Lam, 2002) [20]. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên cây chè thì ít được quan tâm, nhất là các nghiên cứu về thành phần loài côn trùng bắt mồi sâu hại chè, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của các yếu tố lên mối quan hệ này. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thành phần, mối quan hệ của các loài côn trùng bắt mồi với sâu hại trên cây chè ở Phú Thọ và ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái lên chúng”. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Ý nghĩa khoa học 2
  16. Luận án đã thống kê và cập nhật thành phần loài sâu hại và côn trùng bắt mồi tại 9 huyện trồng chè của tỉnh Phú Thọ. Luận án cung cấp dẫn liệu khoa học về diễn biến mật độ của một số sâu hại chè chính (rầy xanh, bọ trĩ, rệp muội, tập hợp sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè) và côn trùng bắt mồi phổ biến (bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi, bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi, bọ rùa đỏ, bọ rùa 6 vằn). Đồng thời cung cấp dẫn liệu về mối quan hệ của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến với vật mồi của chúng trên chè. Luận án còn cung cấp dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (giống chè, cây che bóng, biện pháp chăm sóc, đốn chè, kĩ thuật hái chè, thuốc hóa học) đến mật độ và mối quan hệ của côn trùng bắt mồi và sâu hại phổ biến trên chè. Ý nghĩa thực tiễn Các dẫn liệu thu được là cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ, duy trì và nhân thả các loài côn trùng bắt mồi trong phòng chống sâu hại chè ở vùng nghiên cứu 3. Mục đích của đề tài Nghiên cứu thành phần sâu hại và côn trùng bắt mồi trên cây chè, mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi với sâu hại chè và ảnh hưởng của một yếu tố sinh thái lên chúng nhằm cung cấp các dẫn liệu cơ sở để quản lý tổng hợp sâu hại chè, tạo sản phẩm chè an toàn phục vụ cho tiêu thụ và xuất khẩu. 4. Những đóng góp mới của đề tài + Ghi nhận mới 3 loài sâu hại trên chè ở Phú Thọ. Lần đầu tiên thống kê thành phần loài côn trùng bắt mồi và ghi nhận mới 5 loài côn trùng bắt mồi trên chè ở Việt Nam, trong đó mô tả 1 loài mới cho khoa học là Polistes communalis Nguyen, Vu & Carpenter, 2017 + Lần đầu tiên cung cấp các dẫn liệu về mối quan hệ giữa một số loài côn trùng bắt mồi với sâu hại phổ biến trên chè, cũng như ảnh hưởng của các yếu tố sinh thái lên mối quan hệ này tại điểm nghiên cứu. Bổ sung một số dẫn liệu mới về biến động số lượng của một số loài côn trùng bắt mồi phổ biến trên chè. 3
  17. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Cơ sở lý luận của đề tài là mối quan hệ giữa côn trùng bắt mồi và vật mồi của chúng trong chuỗi thức ăn và lưới thức ăn của hệ sinh thái. Cây chè là một cây trồng bị nhiều loài côn trùng gây hại, chủ yếu sinh sống ở búp chè. Tuy nhiên qua điều tra cho thấy các loài côn trùng bắt mồi sử dụng sâu hại chè làm thức ăn cũng xuất hiện rất phong phú trên nương chè. Chúng góp phần không nhỏ vào việc khống chế mật độ các loài sâu hại chè. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài thì các đối tượng nghiên cứu cụ thể là 4 loài côn trùng bắt mồi: bọ xít nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius), bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn, bọ rùa 6 vằn Menochilus sexmaculatus (Fabricius), bọ rùa đỏ Micraspis discolor (Fabricius) và vật mồi của chúng là rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, rệp muội Toxoptera aurantii Fonscolombe, tập hợp sâu bộ cánh vẩy ăn lá chè. Trong tự nhiên, chúng có khả năng khống chế lẫn nhau để duy trì trạng thái cân bằng động của hệ sinh thái nương chè. Tuy nhiên trong quá trình canh tác, dưới sự tác động của con người đặc biệt là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hóa học, thành phần và cấu trúc hệ sinh thái đồng ruộng luôn bị thay đổi, làm phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên của sinh quần theo hướng ưu tiên phát triển sinh khối và hiệu quả kinh tế của đối tượng cây trồng, vật nuôi do con người nuôi trồng, còn các thành phần khác trong sinh quần thì không được quan tâm đúng mức. Dẫn đến canh tác không bền vững, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và tàn phá dần tài nguyên sinh vật nói riêng, tài nguyên thiên nhiên nói chung (Hiệp hội chè Việt Nam, 2000) [9], Phạm Thị Thùy (2004) [43]. Cở sở thực tiễn của đề tài là dựa trên xu hướng canh tác bền vững đang ngày càng được quan tâm cả trong nước và trên thế giới. Trong đó, biện pháp nhân thả thiên địch để phòng chống sâu hại đã được nghiên cứu và ứng dụng từ những năm 70 của thế kỉ trước như ở Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc… Năm 1990, Malaysia đã nhân nuôi và sử dụng bọ xít cổ ngỗng đen bắt mồi Sycanus croceovittatus Dohrn để quản lý tổng hợp bọ xít xanh hại đậu tương Nezara viridula (Linnaeus) (Khoo, 1990) [124]. Việt Nam cũng nghiên cứu và sử dụng thiên địch từ những năm 90 của thế kỷ trước và cho đến nay đã có một số thành công. Điển hình là nhân nuôi và thả bọ xít 4
  18. nâu đen nhỏ bắt mồi Orius sauteri (Poppius) phòng chống bọ trĩ hại dưa chuột cho hiệu quả cao (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2009) [153]. Lợi dụng bọ xít hoa bắt mồi Cantheconidea furcellata (Wolff) phòng trừ sâu hại trên cây đậu tương và bông đay (Vũ Quang Côn và Trương Xuân Lam, 1994) [4]. Nghiên cứu và lợi dụng bọ xít cổ Sycanus croceovittatus Dohrn phòng trừ một số sâu hại chính trên cây bông và cây đậu tương, ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam (Trương Xuân Lam và Vũ Quang Côn, 2004 [21], Phạm Thị Thùy, 2004 [43]). 1.2 . Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.2.1.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại trên chè, mức độ phổ biến và diễn biến mật độ của một số loài hại chính trên chè Các kết quả nghiên cứu về thành phần sâu hại chè đã được nhiều tác giả nghiên cứu và tập trung chủ yếu vào cuối thế kỷ XX. Các loài dịch hại (rầy xanh Empoasca flavescens, bọ trĩ Physothrips setiventris, rệp muội Toxoptera theicola, các loài sâu cánh vẩy, bọ xít muỗi Helopeltis theivora) đã gây nên tổn thất từ 50 – 55% năng suất trên các nương chè ở Nam Phi (Ho, 1990) [62], (Rattan, 1992) [115] và (Sivapalan et al., 1997a, 1997b) [111], [112], Sivapalan và Gnanapragasam (1980) [110]. Cho đến nay, trên thế giới đã ghi nhận hơn 1000 loài chân đốt sử dụng các bộ phận khác nhau trên cây chè làm thức ăn (Chen and Chen, 1989) [143], Khoo (1990) [124]. Ở các nước khác nhau ghi nhận số lượng loài sâu hại chè khác nhau. Năm 1980, theo Sivapalan và Gnanapragasam (1980) [110] tại Malaixia đã xác định được 117 loài sâu và nhện hại chè trong đó có 9 loài nhện. Năm 1988, Trung Quốc đã xác định được 200 loài sâu hại và 5 loài nhện (Chen, 1988) [76]. Năm 1992, ở khu vực Đông Nam Á, Muraleedharan (1992a, 1992b) [100], [101] công bố có trên 300 loài động vật hại cây chè gồm côn trùng, nhện và tuyến trùng và cho đến nay trên thế giới đã xác định được hơn 1000 loài dịch hại trên chè. Năm 1994, ở vùng Đông bắc Ấn Độ ghi nhận 172 loài chân đốt và 16 loài tuyến trùng tấn công cây chè (Hazarika và Puzari, 1998) [86]. Năm 1997, theo Sivapalan et al. (1997a) [111] và Sivapalan et al. (1997b) [112] tại Ấn độ đã xác định 200 loài sâu hại chè, trong đó nhóm chích hút là một nhóm gây hại nghiêm trọng. Cùng năm này, tác giả Hill và Waller (1998) [67] cho biết trên chè có đến 500 loài sâu và nhện hại. Năm 2001, Takfuji và Amano 5
  19. (2001) [55] cho biết tại Nhật Bản dịch hại chính trên chè là sâu cuốn lá, nhện, rầy xanh và bọ trĩ . Từ những năm 1959, tác giả Eden (1958) [129] đã xác định các loài hại quan trọng trên chè ở đảo Great Britian thuộc vương quốc Anh là: rầy xanh (Empoasca flavescens Fabricius), bọ trĩ (Physothrips setiventris Bagnall), bọ xít muỗi (Helopeltis thervora Waterhouse), sâu cuốn búp (Homona coffearia Nietner) và mọt đục cành (Xyleborus morstatti Hazet). Không phải lúc nào các loài trên cũng đồng thời gây hại nặng mà tùy thuộc từng vùng địa lý, điều kiện canh tác khác nhau, mức độ gây hại của chúng khác nhau. Rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius gây thiệt hại nặng ở Assam, nhưng lại không xuất hiện nhiều ở các vùng khác của Ấn Độ (Gireesh et al., 2014) [105]. Bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall và loài Dendothrips bispinosus Bagnall gây hại rất nặng ở vườm ươm chè tại Srilanka nhiều nhưng lại ít gặp trên nương chè kinh doanh (Sivapalan and Senerethe, 1997a) [111]. Bọ xít muỗi Helopeltis thervora Waterhouse hại nặng ở Ấn Độ, Srilanka (dẫn theo Muraleedharan, 1992a, 1992b) [100], [101]. Rệp muội Toxoptera aurantii Boyer là một loài sâu hại chính trên cây chè ở Trung Quốc, rệp muội có hai loại hình là có cánh và không cánh, những con có cánh bị thu hút bởi các hợp chất dễ bay hơi trong lá chè và bẫy dính màu vàng. Ông đã ứng dụng tập tính này để thu bắt rệp có cánh hại chè (Wang and Tasai, 2001) [79]. Qua tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thế giới cho thấy, thành phần sâu hại chè rất phong phú, loài sâu hại phổ biến gồm 4 loài côn trùng chích hút (rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius, bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall, bọ xít muỗi Helopeltis thervora Waterhouse), rệp muội Toxoptera aurantii Boyer, 1 số loài sâu hại bộ cánh vẩy (sâu cuốn búp Homona coffearia Nietner, sâu đục thân Zeuzera coffea Nietner (Ananthakrishnan, 1984) [131]. Trong các công trình của mình, các tác giả thường nghiên cứu thành phần loài gây hại trên cây chè, sau đó đi sâu nghiên cứu chi tiết các loài gây hại chính. Sau đây là tổng hợp một số nghiên cứu về các loài côn trùng gây hại chính trên chè. * Những nghiên cứu về rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius Về hình thái và đặc điểm sinh học: Rầy trưởng thành Empoasca flavescens Fabricius có màu xanh hơi vàng, cơ thể dài 2,5 – 2,75mm, đẻ trứng rải rác từng quả trên lá. Giai đoạn trứng từ 6 –13 ngày, rầy non trải qua 5 tuổi, kéo dài từ 8 – 15 ngày tùy thuộc nhiệt độ. Rầy trưởng thành và rầy non hút nhựa ở mặt sau lá và cuống non mềm. Empoasca flavescens Fabricius khi chích hút búp chè làm cho lá chè non gợn 6
  20. sóng, quăn lại, giòn và dễ gãy trong quá trình thu hoạch và chế biến chè, làm thâm ở mầm chè hoặc làm cuốn mép lá, cháy lá, loài này phân bố rất rộng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới (Muraleedharan and Radhakrishnan, 1988) [99]. Rầy xanh hại trên nhiều loại cây trồng như chè, cà phê, rau màu, cây ăn quả, cây ngũ cốc… Đặc biệt Vora et al. (1984) [134] đã chỉ ra rằng cây Castor là một loại cây lấy dầu từ hạt dùng để trừ sâu trong kỹ thuật trồng chè hữu cơ Ấn Độ, nhưng chính cây này cũng bị nhiều loại sâu gây hại, trong đó có rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius. Theo Eden (1958) [129], Waterhouse (1993) [66] cho biết rầy xanh ở Ấn Độ, gây thiệt hại nhiều về sản lượng chè, làm búp chè cằn lại, không phát triển được. Theo Claridge và Wilson (1976) [91] rầy xanh còn được tìm thấy trên nhiều loại cây trồng dại ở Đông Âu. Theo Ceruttin et al. (1990, 1991, 1992) [69], [70], [71] đã xác nhận Empoasca flavescens Fabricius là sâu hại phổ biến trên cây nho ở Châu Âu. Tác giả Ossiannilson (1981) [72] đưa ra một danh sách cây trồng bị rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius hại là chè, khoai tây, củ cải đường, mía, thuốc lá, bông, cây hoa bia và nhiều loài cây ăn quả, ngoài ra còn một số cây trồng nhiệt đới khác. Waterhouse (1993) [66] cũng đã thống kê cây trồng bị rầy xanh hại ở Đông Nam Á bao gồm chè, đậu tương và cây cà tím. Về phạm vi phân bố của rầy xanh Empoasca flavescens Fabricius phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng trồng chè trên thế giới như Bangladesh, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ, Việt Nam….. Hai loài Empoasca onukii và Empoasca formosana phân bố ở Nhật Bản và Đài Loan. Nghiên cứu sâu hại chè và cà phê vùng Viễn Đông đã cho biết loài Empoasca flavescens Fabricius phân bố rộng rãi ở Đông Dương, Ấn Độ, Đài Loan, Nhật Bản. Ở Việt Nam, rầy xanh hại ở tất cả các vùng chè ở miền Bắc (Du Pasquier, 1932) [107]. Về qui luật phát sinh phát triển, theo Muraleedharan (1992b) [101] ở vùng Đông Bắc Ấn Độ, rầy xanh gây hại quanh năm còn ở Darjeeling thời gian tháng 6 – 7 được xem như mùa của rầy xanh, mà thời kỳ này trùng với thời kỳ năng suất và chất lượng chè tốt nhất. * Những nghiên cứu về bọ trĩ Physothrips setiventris Bagnall Bọ trĩ còn gọi là bọ cánh tơ, chúng gây hại trên chè, làm búp chè chùn lại, thô cứng, lá non bị biến dạng, búp có những vết sẹo sần sùi và không phát triển được. Bọ trĩ được xem là loài sâu hại chủ yếu ở hầu khắp vùng chè trên thế giới, có nhiều loài bọ trĩ sống ở hoa, lá, búp chè. Bọ trĩ hại chè có kích thước nhỏ nhưng tác hại lớn bởi 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2