intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sư phạm

Chia sẻ: Bão Bão | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:181

837
lượt xem
172
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sư phạm được biên soạn với mục đích nghiên cứu, phát hiện, làm rõ mức độ và biểu hiện của kĩ năng ứng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. Trên cơ sở đó, đề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ cho sinh viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của sinh viên đại học sư phạm

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ------ ĐỖ VĂN ĐOẠT KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO TÍN CHỈ CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành Mã số: 62.31.80.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÍ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN XUÂN THỨC
  2. 2 HÀ NỘI - 2013
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Đỗ Văn Đoạt
  4. ii MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Bảng các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ, sơ đồ VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM...............................1 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI......................................................... 1 Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành..........................................1 Mã số: 62.31.80.05.............................................................................. 1 2.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................64 Xây dựng khung lý thuyết của luận án, từ đó xác định quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên cứu những vấn đề về các KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP, tương quan giữa các KNƯP với các yếu tố ảnh hưởng.. 64 2.1.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................64 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM...............................1 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI......................................................... 1 Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành..........................................1 Mã số: 62.31.80.05.............................................................................. 1 2.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................64 Xây dựng khung lý thuyết của luận án, từ đó xác định quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên cứu những vấn đề về các KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP, tương quan giữa các KNƯP với các yếu tố ảnh hưởng.. 64 2.1.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................64
  5. iii BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ĐHCT Đại học Cần Thơ ĐHĐT Đại học Đồng Tháp ĐHSP TP.HCM Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình GV Giảng viên HCTC Tín chỉ KN, ƯP, KNƯP Kĩ năng, ứng phó, kĩ năng ứng phó KSP Khoa Sư phạm SV, SVSP, HSSV Sinh viên, sinh viên sư phạm, học sinh sinh viên TB Trung bình THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm VTN Vị thành niên
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM...............................1 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI......................................................... 1 Chuyên ngành: Tâm lí học chuyên ngành..........................................1 Mã số: 62.31.80.05.............................................................................. 1 2.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................64 Xây dựng khung lý thuyết của luận án, từ đó xác định quan điểm chủ đạo của luận án trong việc nghiên cứu những vấn đề về các KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP, tương quan giữa các KNƯP với các yếu tố ảnh hưởng.. 64 2.1.2. Nội dung nghiên cứu...........................................................64
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Học chế tín chỉ đã được triển khai áp dụng ở nhiều trường đại học trên thế giới và Việt Nam. Trong chương trình đào tạo theo học chế tín chỉ, người học được tôn trọng và được phát huy các năng lực của bản thân. Có thể nói, học chế tín chỉ đã đem lại nhiều mặt tích cực cho người học. Tuy nhiên, hình thức đào tạo này cũng đặt ra những yêu cầu cao cho cả người dạy và người học. Đối với người học: Họ phải hết sức tích cực, chủ động, biết cách tự học,... thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu của chương trình đào tạo theo tín chỉ. Chính các yêu cầu cao này đã tạo ra những áp lực, khó khăn cho sinh viên mà đòi hỏi sinh viên phải vượt qua, nhất là khi sinh viên vẫn có thói quen học thụ động ở phổ thông, quen với phương thức đào tạo theo niên chế và chưa có kĩ năng đương đầu hay giải quyết các tình huống vượt quá sức chịu đựng của bản thân. Đây là nguyên nhân dẫn đến stress ở sinh viên. Có thể nói, stress là hiện tượng luôn xảy ra ở sinh viên bởi học tập về bản chất là lĩnh hội cái mới mà cái mới bao giờ cũng tiềm ẩn khả năng gây stress. Khả năng xuất hiện của stress càng cao khi hoạt động học tập theo học chế tín chỉ còn khá mới mẻ đối với sinh viên. Tuy nhiên , stress không xảy ra hoặc stress sẽ được giải tỏa khi SV có KNƯP. Do vậy, nghiên cứu về KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ là vô cùng cần thiết. Tại sao? Về lí luận, KNƯP với stress trong hoạt động học tập được xem là kĩ năng sống, kĩ năng học tập quan trọng cần có ở mỗi người và ở một khía cạnh nào đó, khi một cá nhân có khả năng đương đầu với stress thì stress lại có thể là một nhân tố tích cực bởi vì chính stress sẽ buộc cá nhân đó phải tập trung vào công việc của mình và ứng phó một cách thích hợp. Tuy nhiên, stress còn có một sức mạnh hủy diệt cuộc sống cá nhân nếu stress đó quá lớn và không giải tỏa nổi. Cụ thể, stress có ảnh hưởng đến sức khỏe: khi bị stress, SV thường có biểu hiện: nhức đầu, đau cổ, đau lưng, tức ngực, khó thở, hoa mắt, chóng mặt, cảm giác choáng váng, khẩu vị thay đổi, chán ăn, rất mệt mỏi [32], [79] ; ảnh hưởng đến kết quả học tập:
  8. 2 stress có biểu hiện qua các phản ứng rối loạn hoạt động tâm lí: giảm rõ tư duy phê phán, phân phối chú ý không đầy đủ, giảm sút trí nhớ, quyết định thiếu chính xác, mất bình tĩnh, cáu gắt hoặc trơ lỳ. Cảm giác và tri giác kém nhạy bén, tiếp thu thông tin chậm, nhìn nghe không rõ, cảm giác sai, thiếu phối hợp giữa các cảm giác. Rối loạn cảm giác vận động, tư thế lúng túng, cứng ngắc, rối loạn sự hiệp đồng động tác. Stress càng nặng, hiệu quả nhận diện và tư duy linh hoạt càng giảm. Khi tập trung vào các phương diện đe dọa của tình huống và tập trung vào tính cảm giác, ta sẽ giảm đi lượng chú ý sẵn có nhằm đối phó với các nhiệm vụ khác trong tầm tay [79] [29, tr37]; ảnh hưởng đến đời sống tâm lý cơ bản như nhận thức, cảm xúc và hành vi: stress làm tổn thương trí nhớ, gây ra sự bất ổn về thần kinh, không có khả năng tập trung, do dự, thiếu quyết đoán, thiếu chú ý, đầu óc trống rỗng,… là những triệu chứng thường xuất hiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi bị căng thẳng lúc làm việc, các thông số tâm lí như trí nhớ, tư duy và chú ý đều giảm một cách đáng kể [dẫn theo 79, tr28-31]. Ngoài ra, SV khi bị stress thường có những ý nghĩ tiêu cực, chẳng hạn như: “Tôi không thể làm được điều này”, “Mình là kẻ kém cỏi”, “Mình luôn gặp thất bại”,… và không có khả năng thoát ra khỏi những ý nghĩ tiêu cực này [90]. Khi bị stress lâu ngày, một s ố bi ểu hiện tâm lý sẽ gia tăng như sợ hãi, tình cảm bất ổn, khủng hoảng,… những phản ứng sinh lí biểu hiện chứng lo âu như run sợ, đau nhức có mức độ rất trầm trọng đến nỗi bị lẫn lộn với các chứng trạng của bệnh tim đang phát tác. Họ thường đột nhiên lo buồn, cáu gắt, giận dữ,… (đủ các loại cảm xúc tiêu cực) [17, tr9]. Theo nghiên cứu của Trever Butlin (2006), khi bị stress, SV có khuynh hướng thích sử dụng nhiều thức uống có cồn, luôn muốn thu mình vào một chỗ, ngại tiếp xúc với mọi người. Nhiều SV tỏ ra thiếu kiên nhẫn, thiếu kiềm chế, bối rối, sợ hãi, bực dọc, rất dễ có những hành vi gây gổ với bạn bè. Họ làm việc thường mất rất nhiều thời gian nhưng hiệu quả công việc rất thấp. Thậm chí, những người bị stress quá nặng còn có thể dẫn đến những hành vi thiếu kiềm chế, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm cho bản thân và xã hội. D o vậy, tìm cách ứng phó có hiệu
  9. 3 quả, phù hợp với điều kiện bản thân là rất quan trọng. Đối v ới SV, n ếu có KNƯP những tình huống stress sẽ có vai trò to lớn đối với hiệu qu ả học tập của chính họ, đồng thời góp phần từng bước giúp bản thân thích ứng với chương trình đào tạo mới (chương trình đào tạo theo tín chỉ) và góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo. Thực tế cho thấy, nghiên cứu lí luận về KNƯP với stress nói chung và KNƯP trong học tập theo tín chỉ nói riêng là vấn đề chưa được giải quyết nên rất cần thiết tập trung nghiên cứu. Về thực tiễn, ý thức được tầm quan trọng của KNƯP với stress trong cuộc sống, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu để phổ bi ến và giảng d ạy cho mọi người. Tuy nhiên, kĩ năng này chưa được chú trọng đúng mức ở các trường ĐHSP, SVSP còn tỏ ra lúng túng, yếu kém về kĩ năng giải quyết những t ình huống stress trong hoạt động học tập cũng như cuộc sống của họ. K ết qu ả là tinh thần giảm sút, học tập không tiến bộ, thậm chí có những hành vi “bất mãn” với cuộc sống,… Mặt hạn chế này do nhiều nguyên nhân, cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan. Trong đó phải kể đến SVSP thiếu cơ hội rèn kĩ năng sống, đặc biệt là KNƯP với stress. Đã có không ít đề tài, các bài báo nghiên cứu về stress và cách ứng phó với stress ở các lứa tuổi khác nhau trong đó có lứa tuổi SV. Tuy nhiên, nghiên cứu về KNƯP với stress ở SVSP còn ít và mờ nhạt. Thành thử, việc đúc rút những kinh nghiệm về rèn kĩ năng nói chung và KNƯP với stress trong hoạt động học tập nói riêng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động học tập và cũng là nâng cao chất lượng đào tạo sư phạm đang trở thành một yêu cầu cấp bách. Vì những lý do trên, đề tài nghiên cứu của luận án được chọn là: “Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Phát hiện, làm rõ mức độ và biểu hiện của kĩ năng ứng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. Trên cơ sở đó, đ ề xuất và thực nghiệm biện pháp nâng cao kĩ năng ứng phó v ới stress trong hoạt
  10. 4 động học tập theo tín chỉ cho SV. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu Mức độ và biểu hiện kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. 3.2. Khách thể nghiên cứu SVSP ở các trường đại học thuộc tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ và thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể: - Khách thể điều tra thử: 102 SVSP của ĐH Cần Thơ. - Khách thể điều tra chính thức: 503 SVSP các khối ngành tự nhiên và xã hội. Trong đó: + Điều tra bằng bảng hỏi: 300 SVSP Đại học Cần Thơ, 104 SVSP Đ ại học Đồng Tháp và 99 SVSP ĐHSP. TP.Hồ Chí Minh. + Phỏng vấn sâu: 20 SVSP ĐH Cần Thơ, 14 cố vấn học tập. + Quan sát: 16 lượt khách thể. - Khách thể nghiên cứu thực nghiệm: 16 SVSP thuộc khối ngành tự nhiên và xã hội của ĐH Cần Thơ. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 4.1. Kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP bao gồm: Nhóm kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện của stress trong học tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng xác định các ph ương án ứng phó v ới stress trong học tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó nhằm giảm stress và giải quyết vấn đề trong học tập theo tín chỉ. Mức độ biểu hiện các nhóm kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ c ủa SV ĐHSP ở mức trung bình và không đồng đều nhau, trong đó kĩ năng thực hi ện các phương án ứng phó với stress được SV quan tâm, thể hiện rõ nhất và SV quan tâm, thể hiện yếu nhất ở kĩ năng nhận diện stress. 4.2. Các KNƯP với stress trong học tập theo tín chỉ ở SV ĐHSP chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố chủ quan (nền tảng kiến thức của SV, kinh nghiệm
  11. 5 sống của SV, hứng thú học tập của SV và khí chất của SV) và một s ố y ếu t ố khách quan (cách tổ chức đào tạo theo tín chỉ của nhà trường, vai trò của GV bộ môn, cố vấn học tập). Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố là không giống nhau, trong đó những yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất là cách tổ chức đào tạo của nhà trường, cố vấn học tập và nền tảng kiến thức của SV. 4.3. Có thể nâng cao KNƯP với stress trong học tập theo tín chỉ cho SV ĐHSP nhằm giảm thiểu stress bằng biện pháp tổ chức bồi dưỡng kiến thức về KNƯP với stress và tổ chức rèn luyện hình thành KNƯP với stress theo qui trình được xác định. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Xác định cơ sở lý luận của luận án: Làm rõ các khái niệm công cụ, tiêu chí, mức độ và biểu hiện của các nhóm kĩ năng thành phần thuộc kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP 5.2. Phân tích làm rõ thực trạng KNƯP với stress cùng các yếu tố ảnh hưởng đến KN này trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. 5.3. Đề xuất và tổ chức thực nghiệm các biện pháp tác động tâm lý-sư phạm nhằm nâng cao KNƯP với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1. Về nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu mức độ biểu hiện của stress và kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ dưới góc độ Tâm lí học. Trong đó, tập trung khai thác mức độ biểu hiện của stress tiêu cực trong hoạt đ ộng h ọc tập theo tín chỉ và kĩ năng ứng phó theo hướng coi KN là thao tác (mặt kĩ thuật hành động). - Nghiên cứu biểu hiện và mức độ của các nhóm kĩ năng thành phần trong KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP (Nhóm kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện của stress trong h ọc tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng xác định các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó nhằm giảm stress và giải quyết vấn đề trong học tập theo tín chỉ) và các yếu tố ảnh
  12. 6 hưởng đến KN này. - Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố: Chủ quan ( nền tảng kiến thức của SV, kinh nghiệm sống của SV, hứng thú học tập của SV và khí ch ất c ủa SV) và khách quan (cách tổ chức đào tạo theo tín chỉ của nhà trường, vai trò của GV bộ môn, cố vấn học tập). 6.2. Về khách thể và địa bàn nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu khách thể là sinh viên đại học sư phạm ở 3 trường đại học: ĐH Cần Thơ, ĐH Đồng Tháp và ĐHSP TP. Hồ Chí Minh. 7. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án được tiến hành trên cơ sở lí luận của nhiều ngành tâm lí như: Tâm lí học đại cương, Tâm lí học lứa tuổi, Tâm lí học sư ph ạm, Tâm lí học trị liệu. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của tâm lí học sau đây: - Nguyên tắc tiếp cận hoạt động: Các KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP được tiến hành thông qua hoạt động học tập của họ. Nghiên cứu KNƯP phải thông qua thực tiễn hoạt động học tập của SV. Nghĩa là, đề tài được nghiên cứu thông qua quan sát, đánh giá kết qu ả hoạt động học tập và giải quyết các vấn đề stress trong học tập của SV ĐHSP. - Nguyên tắc tiếp cận hệ thống: Theo quan điểm của Tâm lí học, quá trình học của con người là một hệ thống cấu trúc bao gồm các thành tố vận động, phát triển trong mối quan hệ biện chứng không thể tách rời. Từ những quan điểm đó, đối tượng nghiên cứu của luận án sẽ được tiến hành xem xét và giải quyết một cách toàn diện và đồng bộ với việc xem xét và gi ải quy ết các thành tố khách quan và chủ quan của việc ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (được trình bày ở chương 2) - Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; - Phương pháp quan sát;
  13. 7 - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; - Phương pháp bài tập tình huống; - Phương pháp phỏng vấn sâu; - Phương pháp nghiên cứu điển hình; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động; - Phương pháp thực nghiệm tác động; - Phương pháp thống kê toán học. 8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI - Phân tích và hệ thống hoá các khái niệm cơ bản về kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP: kĩ năng, ứng phó, kĩ năng ứng phó, stress, stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ, kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP. - Chỉ ra được các nhóm kĩ năng thành phần của KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP: Nhóm kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress và biểu hiện của stress trong học tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng xác định các phương án ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ; Nhóm kĩ năng thực hiện các phương án ứng phó nhằm giảm stress và giải quyết vấn đề trong học tập theo tín chỉ. - Phát hiện thực trạng mức độ, biểu hiện của KNƯP với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ ở SV ĐHSP và các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng này. - Đề xuất được các biện pháp tác động tâm lý-sư phạm nhằm nâng cao kĩ năng ứng phó với stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP: Cung cấp tri thức để nâng cao hiểu biết của SV ĐHSP về kĩ năng ứng phó v ới stress trong học tập theo tín chỉ của SV ĐHSP và tổ chức rèn luyện kĩ năng theo qui trình đã xác lập thông qua lớp tập huấn kĩ năng. 9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án bao gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận, Chương 2. Tổ chức
  14. 8 nghiên cứu, Chương 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm.
  15. 9 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP THEO TÍN CHỈ CỦA SV ĐHSP 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 1.1.1. Tình hình nghiên cứu kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo tín chỉ ở nước ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về ứng phó với stress, stress trong học tập * Nghiên cứu về ứng phó với stress: Đã có nhiều nước trên thế giới quan tâm đến khả năng ứng phó v ới những hoàn cảnh khó khăn, stress. Những nghiên cứu chủ yếu đi vào các v ấn đề liên quan như: cách ứng phó, hành vi ứng phó. Qua nghiên cứu tài liệu, chúng tôi tổng hợp, phân tích theo các hướng tiếp cận chính sau đây: Cách đo hành vi ứng phó; Ảnh hưởng của ƯP đến thể chất và tinh thần; Cách ứng phó liên quan đến những trải nghiệm sớm của cá nhân; Ảnh hưởng của các thành phần tâm lí cơ bản đến hành vi và cách ứng phó; Mối quan hệ giữa cách ứng phó với sự chuyển đổi xã hội. [23] + Cách đo hành vi ứng phó: Đây là hướng nghiên cứu nhằm xây dựng những trắc nghiệm đo hành vi ứng phó xem con người ứng phó như thế nào đối với hoàn cảnh. Folkman và Lazarus (1980) đã xây dựng trắc nghiệm “Cách ứng phó”. Trắc nghiệm đo hai kiểu ứng phó cơ bản nhất là: 1. Kiểu ứng phó t ập trung cảm xúc: đây là kiểu ứng phó chú ý nhiều đến cảm xúc cá nhân, ki ểu ứng phó này có mục đích làm giảm sự căng thẳng trong các tình huống mà con ng ười gặp phải; 2. Kiểu ứng phó tập trung giải quyết vấn đề: là kiểu ứng phó hướng vào việc giải quyết vấn đề hay định hướng để thay đổi hoàn cảnh. Tuy vậy, trên thực tế cách ứng phó của con người không đơn giản chỉ là hai cách như Folkman và Lazarus đã nêu, nó mang tính đa dạng. Nên, một tr ắc nghiệm khác được ra đời. Đó là trắc nghiệm “Ứng phó” của Carver, Sheiner, và
  16. 10 Weintraub (1989). Các tác giả đưa ra 5 thang đo về cách ứng phó tập trung vào vấn đề, 5 thang đo về cách ứng phó tập trung vào cảm xúc, 3 thang đo về cách ứng phó không tích cực. Bên cạnh những thang đo được liệt kê ở trên còn có nhiều trắc nghiệm, thang đo khác nhưng ít được dùng hơn. + Ảnh hưởng của KNƯP đến thể chất và tinh thần: Nhiều nghiên cứu trên thế giới khẳng định những hạn chế về KNƯP với các hoàn cảnh khó khăn trong cuộc sống của vị thành niên ảnh h ưởng tiêu cực đến thể chất và tinh thần của họ. Nezu và Ronan (1988) nghiên cứu về kĩ năng ứng phó của trẻ vị thành niên. Họ chỉ ra rằng nếu vị thành niên không có kĩ năng phòng ngừa những tác động của hoàn cảnh có thể dẫn đến stress, trầm cảm và lo âu. Để gi ải quy ết được các vấn đề, vị thành niên cần có niềm tin dựa vào năng lực, xác lập được những KNƯP với những hoàn cảnh khó khăn của bản thân. [67, tr1] Kovacs (1989) lại cho rằng, có nhiều vấn đề về tâm thần của trẻ em liên quan đến sự hiểu biết của các em về các kĩ năng xã hội. Đây là một trong những nguyên nhân làm tăng ý tưởng và hành vi tự sát. [67, tr2] Các tác giả khác như: Carver, Scheiner và Weintraub (1989) thì cho rằng: Hành vi ứng phó có tính chất ổn định và được coi là xu hướng ứng xử. Theo các tác giả, con người có cách ứng phó nhất định trong nhiều tình huống khác nhau. Cách ứng phó của cá nhân ảnh hưởng đến chính cá nhân đó. [58] Như vậy, những tác giả trên chủ yếu quan tâm đến KNƯP với hoàn cảnh khó khăn ở tuổi vị thành niên và những ứng dụng vào thực ti ễn nhằm nâng cao kĩ năng này cho các em. + Cách ứng phó liên quan đến những trải nghiệm sớm của cá nhân: Một xu hướng khác nghiên cứu về kĩ năng ứng phó, đó là: Cách ứng phó thể hiện mối liên quan giữa hành vi ứng phó v ới các s ự ki ện c ủa cu ộc sống, những trải nghiệm sớm của cá nhân. Dưới đây là nh ững nghiên c ứu th ể hiện xu hướng này.
  17. 11 Các tác giả Myers L.B, Brewin C.R (1994) cho rằng, đứa trẻ có những trải nghiệm âm tính sớm thường có kiểu ứng phó dồn nén, ức chế khi nó gặp quang cảnh của sự kiện cũ hoặc những hoàn cảnh làm chúng liên tưởng tới những sự kiện cũ, đặc biệt những sự kiện liên quan đến gia đình. Ở hoàn cảnh này, có mối quan hệ chặt chẽ giữa các trải nghiệm cảm xúc với cách mà con người ứng phó với hoàn cảnh khó khăn, với stress tâm lý. [86] Maria Cristina Richaud (2000) nghiên cứu và nhận thấy mối quan hệ với cha mẹ và bạn cùng tuổi trong thời thơ bé được coi là một trong những khía cạnh quan trọng nhất, quyết định sự phát triển của nhân cách và hành vi, nó hỗ trợ cho suốt cuộc đời. Những người có khó khăn trong mối quan h ệ tương tác có thể có nguy cơ không phát triển nguồn lực phù hợp để ứng phó với khó khăn, stress trong cuộc sống. Những người như vậy luôn có xu hướng cảm nhận thế giới là rất nguy hiểm, thù địch và họ cảm thấy cần phải tiếp cận một cách hung hăng hơn, lảng tránh hay ức chế. Đối với lứa tuổi vị thành niên, khi đối mặt với đặc trưng phiền phức của giai đoạn khủng hoảng cuộc sống, kiểu ứng phó được phát triển từ thời thơ bé được đem ra áp dụng. Những kiểu ứng phó như vậy có thể thay đổi theo những khó khăn trong cuộc sống vào thời điểm đặc biệt. Kiểu ứng phó về sau có liên quan cơ bản đến kiểu tương tác với bố mẹ và bạn cùng lứa được thiết lập trong giai đoạn này. Khi trẻ mở rộng mối quan hệ xã hội, các em dần xa những người thân trong gia đình. Tuy nhiên, những mối quan hệ mới được hình thành sẽ phản ánh mẫu hình giống như đã học được ở gia đình. Mặt khác, giới tính và độ tuổi của vị thành niên quyết định mỗi kiểu ứng phó. [83] + Ảnh hưởng của các vấn đề tâm lí cá nhân và xã hội đ ến hành vi ứng phó và cách ứng phó: Cảm giác về một chỗ dựa tinh thần và vật chất, thông tin và cảm xúc ở con người là một cảm giác dương tính, chi phối hoàn toàn đến cách ứng xử với người khác, với môi trường xã hội cũng như với những tình huống khó khăn. Đây là nghiên cứu về sự ủng hộ xã hội của các tác giả: Cobb .S (1976), Cohen
  18. 12 và Wills (1985), Cohen và Syme (1985), Kirkham, Schilling, Norelius, Schinke, Yablin (1986), Zick và Temoshok (1987), Cohen S (1988), Hays, Turner và Coats (1992). Các tác giả đều nhấn mạnh sự ủng hộ của xã hội là nhân tố trung gian thúc đẩy sự vững tin của con người, khích lệ con người thực hiện những hành động hiệu quả trong những tình huống khó khăn. Bandura (1977), Thomson S.C (1981), Wallston K.A, Wallston, Smith, và Dobbins (1987), Cohen S và Edwards (1989), Taylor S.E, Helgeson, Reed và Skokan (1991) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa kiềm chế tâm lí và cách ứng phó có hiệu quả. Nghiên cứu khác lại đánh giá những đặc điểm của nhân cách là ngu ồn lực chính của hành vi ứng phó. Những đặc điểm đó là: tính tự tin, tính tự ch ủ, tính có trách nhiệm, biết đồng cảm với người khác, tính sẵn sàng trải nghiệm, … Đây là nghiên cứu của Holahan và Moos (1987, 1990, 1991), Worden và Sobel (1978), Friedman (1993). Terry D.J. (1991); Lees M.C., Neufeld R.W.J. (1999) nghiên cứu mối liên quan đánh giá về tình huống khó khăn, nhận diện về các khía cạnh khác nhau của stress với hành vi ứng phó. Theo họ, việc con người ứng xử như thế nào trong hoàn cảnh khó khăn thường chịu ảnh hưởng của việc họ đánh giá về chính hoàn cảnh đó, tình huống đó. [90] Segersform S.C, Taylor S.E, Kemeny M.E, Fahey J.L (1998); Horowwitz, Adler và Kegeles (1988) tiếp cận nghiên cứu mối liên quan của cách ứng phó với tính lạc quan và bi quan. Các tác giả nhận thấy tính lạc quan có quan hệ với khuynh hướng sử dụng cách ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đ ề, tìm kiếm chỗ dựa xã hội, thể hiện những khía cạnh dương tính trong tình huống căng thẳng; ngược lại tính bi quan thường đi kèm với xu hướng ứng phó như phủ nhận hoặc tránh xa tình huống, tập trung trực tiếp vào những cảm giác căng thẳng của bản thân. [89] Gunther K.C, Cohen L.H, Armeli S (1999); Lazarus và Folkman (1984) quan tâm đến vai trò của tính nhạy cảm đối với hành vi ứng phó trong tâm lí
  19. 13 học nhân cách. Theo các tác giả, tính nhạy cảm tham gia vào mọi giai đoạn của quá trình hình thành hành vi ứng phó của con người trong những hoàn cảnh gây căng thẳng, từ việc tri giác, đánh giá hoàn cảnh, huy đ ộng các nguồn l ực ứng phó cho đến việc áp dụng các phương án ứng phó nhất định và đánh giá h ậu quả của các ứng phó đã được lựa chọn. [72] [80] Hong Y, Chiu C, Dweck C.S, Lin D.M.S, Wan W (1999) nghiên cứu mối quan hệ giữa trí tuệ và các thuộc tính của năng lực với xu hướng ứng phó tốt và nhận thấy các thuộc tính của năng lực là cầu nối trung gian giữa trí tu ệ và xu hướng ứng phó của con người. [75] Lazarus và Folkman cho rằng hành vi ứng phó có tính chất tình huống rõ rệt, chịu ảnh hưởng từ chính cách nhìn nhận, đánh giá tình huống của con người ngay trong thời điểm xảy ra tình huống. Mục đích của các nghiên c ứu của các tác giả này nhằm tìm ra những khuôn mẫu ứng phó có hi ệu qu ả v ới những tình huống, hoàn cảnh nhất định để có thể giúp những người rơi vào hoàn cảnh đó có cách ứng phó phù hợp. [80] Vai trò của tôn giáo, niềm tin và ảnh hưởng của nó đến hành vi ứng phó và cảm giác bình an của con người được Mahoney nghiên cứu và công bố. Tác giả đã có bước tổng hợp các nghiên cứu trước về KNƯP với hoàn cảnh của cá nhân được khích lệ bởi gia đình, bạn bè và cha cố trong nhà thờ trước khi hình thành nghiên cứu của mình về vai trò của tôn giáo đối với cách con người ứng xử với hoàn cảnh khó khăn. Theo tác giả, chính những l ời răn dạy c ủa chúa, những lời khuyên của cha cố về sự bình yên trong tâm hồn đã hướng con người đến cách ứng xử nhất định với hoàn cảnh. Như vậy, các nghiên cứu theo khuynh hướng tìm kiếm mối quan hệ của các nhân tố tâm lí xã hội và tâm lí cá nhân đã xác định được ảnh hưởng của các nhân tố này đối với cách mà con người ứng xử trong những hoàn cảnh khó khăn. + Mối quan hệ giữa cách ứng phó với sự chuyển đổi xã hội: McCubbin (1980) nghiên cứu ảnh hưởng có hại của cách ứng phó sai lầm với stress trong gia đình và chỉ ra rằng cách ứng phó sai lầm có thể dẫn đến
  20. 14 việc phá huỷ hệ thống gia đình. Fosson lại chỉ ra những kiểu chuyển đổi trong gia đình có thể dẫn đến stress và cách mà các thành viên ứng phó v ới những sự chuyển đổi này. Slavin (1991) phát hiện: chuyển đổi xã hội liên quan đến những vấn đề vĩ mô như quan hệ dân tộc, tục lệ, lễ nghi, sự phân hoá kinh tế - xã hội và nó có liên quan đến thói quen, văn hoá của mỗi gia đình, mỗi cá nhân. Cuộc sống xã hội đòi hỏi mỗi cá nhân phải thích nghi với chuyển đổi xã hội. Vì thế, hành vi ứng phó của mỗi con người đều chịu ảnh hưởng của văn hoá. Sự lựa chọn cách ứng xử của con người trước hoàn cảnh mới đã làm nên văn hoá hành vi, nhiều khi nó liên quan đến chuẩn mực văn hoá, lễ nghi, tập tục ở cấp độ xã hội. Vì vậy, những chương trình tự giáo dục, phân loại giá trị và chế ngự stress là những phương pháp được đề nghị để ứng phó với những chuyển đổi xã hội. [dẫn theo 23, tr38-39] Bên cạnh đó, còn có các nghiên cứu khác như: “Ứng phó với bệnh ung thư” của B. Siegel, Carl và Simonton (1980); “Ứng phó với tình trạng mình là nạn nhân của tội phạm” của Scheiner (1981), Berg và Jonhson (1979), Brooks (1981); “Ứng phó với stress ở nơi làm việc” của Revicki và May (1985), Macke và Cooper (1987), Adler và Matthews (1994); “Ứng phó với tiếng ồn, với những ảnh hưởng của môi trường” của Cullen, Cherniack, Rosenstock (1990); “Cách ứng phó của phụ nữ với việc nạo thai” của N. Sumer, C. Cozzarelli, B. Major (1998); “Cách ứng phó với những khủng hoảng tinh thần, những tổn thương tâm lí” của E.A. Holman, R.C. Silver (1998), … Các nghiên cứu này đã cho độc giả thấy được một khuôn mẫu hành vi ứng phó hiệu quả với hoàn cảnh nhất định. [dẫn theo 23] * Nghiên cứu về ứng phó với stress trong học tập: Nghiên cứu về ứng phó với các tình huống trong cuộc sống có thể nói là khá nhiều (như đã mô tả ở trên). Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp về ứng phó với stress trong học tập dường như rất hiếm. Hiện tại, chúng tôi chỉ tìm thấy một công trình là:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0