intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:207

20
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu lý luận và thực trạng nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập này. Đề xuất một số biện pháp tâm lý – giáo dục góp phần nâng cao nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG NHU CẦU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG NHU CẦU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. HUỲNH VĂN SƠN HÀ NỘI, 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những dữ liệu và kết quả trong luận án là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Bích Phượng Nguyễn Thị Hải
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Những thầy cô hướng dẫn là người đã dõi theo, giúp đỡ, hỗ trợ, chỉ bảo tôi từ những ngày tôi bước chân vào Học viện Khoa học Xã hội. Trong quá trình được tiếp xúc, tôi cảm nhận thầy cô đã hết lòng chỉ bảo cho học trò những điều ý nghĩa nhất và sâu sắc nhất. Với luận án của tôi, thầy cô đã hết sức tận tâm chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập nghiên cứu. Thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận án này. Các thầy cô là giảng viên, nhà khoa học tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Tâm lý học, Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, Đại học An Giang, Đại học Trà Vinh, đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn, quan sát và thực nghiệm. Các sinh viên năm thứ nhất, thứ hai, thứ ba của Trường Đại học Cần Thơ, Đại học Y dược Cần Thơ, Đại học An Giang, Đại học Trà Vinh đã ủng hộ, nhiệt tình tham gia vào quá trình nghiên cứu, trở thành nguồn động lực thúc đẩy tôi hoàn thành luận án này. Đặc biệt tôi xin dành lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học của tôi là Phó Giáo sư Tiến sĩ Huỳnh Văn Sơn trong thời gian qua đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình lựa chọn vấn đề nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2018 Nguyễn Thị Hải
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU VÀ NHU CẦU HỌC TẬP ......................................................................................................... 8 1.1. Nghiên cứu về nhu cầu......................................................................................... 8 1.2. Nghiên cứu về nhu cầu học tập .......................................................................... 13 1.3. Nghiên cứu về nhu cầu học tập của người dân tộc thiểu số............................... 27 Chương 2: LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER ................................................................................................................... 35 2.1. Nhu cầu .............................................................................................................. 35 2.2. Học tập ............................................................................................................... 44 2.3. Nhu cầu học tập.................................................................................................. 49 2.4. Sinh viên người Khmer ...................................................................................... 60 2.5. Nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer ..................................................... 62 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập ....................................................... 75 Chương 3: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHU CẦU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER ............................................................ 85 3.1. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 85 3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 89 3.3. Thang đánh giá nhu cầu học tập ........................................................................ 97 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN NHU CẦU HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NGƯỜI KHMER VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ... 100 4.1. Thực trạng nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long ................................................................................................................ 100 4.2. Thực trạng tương quan các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long ...................................................... 120 4.3. Nghiên cứu trường hợp điển hình .................................................................... 130 4.4. Biện pháp tác động tâm lý nâng cao nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................. 134 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 147 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN 1. SV : Sinh viên 2. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long 3. ĐHCT : Đại học Cần Thơ 4. ĐHYDCT : Đại học Y dược Cần Thơ 5. ĐHAG : Đại học An Giang 6. ĐHTV : Đại học Trà Vinh 7. SL : Số lượng 8. ĐTB : Điểm trung bình 9. ĐLC : Độ lệch chuẩn 10. GV : Giáo viên
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khách thể khảo sát ........................................................................................... 87 Bảng 3.2. Các biện pháp tác động tâm lý nâng cao nhu cầu học tập cho sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long .......................................................................... 94 Bảng 3.3. Tiêu chí đánh giá nhu cầu học tập .................................................................. 97 Bảng 3.4. Thang điểm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập ................ 98 Bảng 3.5. Độ tin cậy của thang đo ................................................................................... 99 Bảng 4.1 Thực trạng chung nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................... 100 ....................................................................................................................................... Bảng 4.2. Mức độ bức thiết nhu cầu về tri thức của SV người Khmer ....................... 102 Bảng 4.3. Mức độ bức thiết nhu cầu về kỹ năng học tập của SV người Khmer ......... 105 Bảng 4.4. Mức độ bức thiết nhu cầu về phẩm chất của SV người Khmer ................. 109 Bảng 4.5. Mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập của SV người Khmer . 112 Bảng 4.6. Tổng hợp nhu cầu học của SV người Khmer ............................................. 116 Bảng 4.7. Tương quan mức độ bức thiết, mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập của SV người Khmer vùng ĐBSCL ................................................................ 117 Bảng 4.8. So sánh nhu cầu học tập của SV người Khmer vùng ĐBSCL theo các biến số ........................................................................................................................................... 118 Bảng 4.9. Nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer so với sinh viên người Kinh ..... ........................................................................................................................................... 119 Bảng 4.10. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với mục đích học tập ........................................................................................................................................... 120 Bảng 4.11. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với hứng thú học tập ........................................................................................................................................... 121 Bảng 4.12. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với niềm tin vào bản thân trong học tập ............................................................................................................. 122 Bảng 4.13. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với cảm xúc hài lòng trong học tập ..................................................................................................................... 124 Bảng 4.14. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với triển vọng ngành học ..................................................................................................................................... 126 Bảng 4.15. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với nhà trường . 127 Bảng 4.16. Mối tương quan nhu cầu học tập của SV người Khmer với gia đình ...... 129
  8. Bảng 4.17. Tổng hợp và dự báo mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến nhu cầu học tập của SV người Khmer ........................................................... 130 Bảng 4.18. ĐTB nhu cầu về tri thức trước và sau thực nghiệm ................................... 140 Bảng 4.19. ĐTB trước và sau tác động theo từng biện pháp ....................................... 141 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỀU ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phân bố chuẩn nhu cầu học tập của SV người Khmer ................. 98 Biểu đồ 4.1. Tổng hợp nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer biểu hiện ở mức độ bức thiết ............................................................................................................................. 111 Biểu đồ 4.2. Nhu cầu học tập của SV người Khmer ............................................. 116 Biểu đồ 4.3. ĐTB nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer trước và sau tác động ................................................................................................................................. 140 Biểu đồ 4.4. ĐTB nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer sau tác động các biện pháp liên tục ........................................................................................................... 144
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhu cầu là một trong những thành tố tâm lý quan trọng thúc đẩy tính tích cực trong hoạt động học tập của người học. Nhu cầu là “trạng thái của cá nhân, xuất phát từ chỗ nhận thấy cần những đối tượng cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của mình và đó là nguồn gốc tính tích cực cá nhân” [23, tr190]. Các công trình nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu học tập đã chỉ rõ nhu cầu là nguồn gốc, là động lực thúc đẩy tính tích cực trong hoạt động của cá nhân [30], [97]. Trong quá trình hình thành năng lực nghề nghiệp, nhu cầu học tập trở thành động lực thúc đẩy tính tích cực học tập của người học. Nhu cầu học tập mang tính bức thiết cao thể hiện cụ thể ở việc người học nhận thức được tình trạng thiếu thốn tri thức, kỹ năng và những phẩm chất; nhận thức rõ ý nghĩa của tri thức, kỹ năng và phẩm chất đối với bản thân người học mong muốn thỏa mãn tri thức, kỹ năng và phẩm chất thông qua hoạt động học tập. Nhu cầu học tập được thỏa mãn chủ yếu thông qua hoạt động học tập. Tính bức thiết của nhu cầu học tập còn thể hiện ở chỗ người học nhận thức rõ phương thức thỏa mãn nhu cầu về tri thức, nhu cầu về kỹ năng và nhu cầu về phẩm chất trong hoạt động học tập. Mức độ bức thiết càng cao càng thúc đẩy người học nỗ lực ý chí để giải quyết nhiệm vụ học tập. Hiệu quả học tập được đánh giá thông qua việc những nhu cầu học tập của người học được thỏa mãn. Nghèo đói là một trong những vấn đề thách thức cho sự phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và của người dân tộc thiểu số tại vùng này nói riêng trong đó có dân tộc Khmer. Đảng và nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển vùng đặc biệt khó khăn - vùng dân tộc thiểu số. Cụ thể là chính sách xóa đói giảm nghèo thể hiện ở chương trình 135 và quyết định số 29/2013/QĐ-TTg [16]; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2016 về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030. Trong mục tiêu phát triển trí lực có nội dung “phấn đấu đến năm 2020, số sinh viên người dân tộc thiểu số (đại học, cao đẳng) đạt 130 đến 150 sinh viên/vạn dân (người dân tộc thiểu số)”. Cũng tại Nghị quyết này có đề ra “tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động được đào tạo các chương trình giáo dục nghề nghiệp đến năm 2020 đạt
  10. 2 trên 30%, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp đạt tối thiểu 25%; phấn đấu năm 2030 tỷ lệ tương ứng là 50% và trên 45%.. nâng vao kiến thức xã hội, kỹ năng sống, kỹ năng lao động và thông tin thị trường” [76]. Theo số liệu điều tra của Trung tâm nghiên cứu Miền Nam tại thời điểm năm 2012, với 1.362.778 người dân tộc thuộc nhóm dân tộc thiểu số thì nhóm đông nhất là đồng bào Khmer chiếm 86,843% (1.183.476 người) [45]. Nghị quyết 57/2017/NQ-CP ngày 09 tháng 05 năm 2017 về chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người. Với khoảng 1,2 triệu người Khmer sinh sống tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng sông Cửu Long thì tỉ trọng người Khmer có việc làm từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo còn thấp. Theo điều tra của tổng cục thống kê (2015) số người Khmer biết đọc, biết viết tiếng phổ thông chiếm 73%. Trong số đó số người lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo từ sơ cấp nghề đến trình độ đại học trở lên chiếm tỉ lệ 3,5% [133]. Giải quyết bài toán nghèo đói, nhà nước luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ học vấn cho đồng bào dân tộc Khmer nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL [135], [8], [11]. Giáo dục là một trong những giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và chất lượng lao động người Khmer đã qua đào tạo nói riêng. Giáo dục còn là một trong những biện pháp hiện thực hóa chủ trương chính sách của Đảng và nhà nhà nước đối với người dân tộc thiểu số trong đó có sinh viên người Khmer. Trường đại học là một trong những dịch vụ xã hội đáp ứng công bằng xã hội trong học tập giữa các dân tộc. Nhà trường cần phải biết rõ nhu cầu học tập của người học để đáp ứng nhu cầu học tập cho họ. Hiện nay, có rất nhiều sinh viên người Khmer đang học tại các trường đại học vùng đồng bằng sông Cửu Long. Chỉ tính riêng tại Trường Đại học Cần Thơ, theo số liệu thống kê năm 2017 có khoảng 1753SV người Khmer theo học. Số liệu khảo sát ban đầu cho thấy kết quả học tập của sinh viên người Khmer còn thấp. Trong số 341 SV được điều tra có khoảng 38/341 SV đạt kết quả học tập“xuất sắc” và “giỏi” chỉ chiếm 10,9%. Số SV còn lại (304/341 SV) đạt kết quả học tập từ khá trở xuống. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những nguyên nhân cơ bản là do sinh viên chưa tìm được lực thúc đẩy từ bên trong - nhu cầu học tập. Rất khó để nâng cao hiệu quả học tập nếu người
  11. 3 học chưa biết rõ sự thiếu hụt tri thức của bản thân, chưa nắm vững phương thức thỏa mãn nhu cầu học tập đồng thời các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của SV người Khmer. Nhu cầu học tập chỉ có thể được thỏa mãn thông qua hoạt động học tập tích cực. Việc thỏa mãn nhu cầu học tập của sinh viên chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Mặt khác, tiếng Việt không phải là ngôn ngữ mẹ đẻ của sinh viên người Khmer vì vậy những rào cản về ngôn ngữ trong quá trình học tập của là một trong những trở lực lớn ảnh hưởng đến hiệu quả học tập của sinh viên người Khmer tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nghiên cứu “Nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng Đồng bằng sông Cửu Long” để đề xuất những biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên người Khmer là vấn đề có tính cấp thiết. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập này. Đề xuất một số biện pháp tâm lý – giáo dục góp phần nâng cao nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu – Tổng quan tình hình nghiên cứu về nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer; – Xây dựng cơ sở lý luận về nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer; – Làm rõ thực trạng nhu cầu học tập và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long; – Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng đề xuất một số biện pháp tác động tâm lý –sư phạm góp phần nâng cao nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long. – Tổ chức thực nghiệm khoa học các biện pháp tác động tâm lý – sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu
  12. 4 Biểu hiện và mức độ nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3.2.1. Giới hạn về phạm vi nội dung nghiên cứu Hoạt động học tập gắn với nhiều khía cạnh khác nhau vì vậy nhu cầu học tập cũng được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trong luận án này, chúng tôi tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: - Trong phần thực trạng nhu cầu học tập của SV người Khmer nghiên cứu của luận án chỉ quan tâm đến một số biểu hiện của nhu cầu học tập thể hiện ở mức độ bức thiết và mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập. - Trong phần các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học tập của SV người Khmer chúng tôi chỉ tập trung phân tích một số yếu tố: mục đích học tập, hứng thú học tập, niềm tin vào bản thân trong học tập, cảm xúc hài lòng trong học tập, triển vọng ngành học, nhà trường, gia đình. - Đề xuất một số biện pháp tâm lý – giáo dục nâng cao nhu cầu học tập 3.2.2 Giới hạn về phạm vi địa bàn nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu khách thể là sinh viên người Khmer của 04 trường bao gồm: Đại học Cần Thơ, Đại học Y Dược Cần Thơ, Đại học An Giang, Đại học Trà Vinh. Đây là các trường có sinh viên người Khmer theo học nhiều nhất tại vùng đồng bằng sông Cửu Long. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận nghiên cứu - Nguyên tắc hoạt động: nhân cách của con người được hình thành trong hoạt động. Trong từng giai đoạn lứa tuổi, cá nhân tham gia rất nhiều hoạt động khác nhau trong đó hoạt động chủ đạo quyết định trực tiếp sự hình thành và phát triển trình độ nhân cách. Hoạt động học tập mà đặc trưng là học nghề là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi sinh viên. Vì vậy, nghiên cứu nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer cần xem xét trong hoạt động học tập mới có thể phán đoán, lý giải nhu cầu học tập của họ. - Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan: nguyên tắc này đòi hỏi khi nghiên cứu tâm lý phải xem xét những biểu hiện hành vi có thể quan sát được từ bên ngoài một cách
  13. 5 khách quan. Nguyên tắc này đảm bảo được tính trung thực khách quan và tránh được sai lầm trong quá trình nghiên cứu. Để đảm bảo nguyên tắc khách quan trong việc nghiên cứu nhu cầu học tập cần phải xây dựng, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu sao cho phù hợp với đối tượng, địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu. - Nguyên tắc phát triển: bản chất của sự hình thành và phát triển tâm lý là quá trình liên tục tạo ra những cấu tạo tâm lý mới vì vậy khi nghiên cứu nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer phải nghiên cứu trong sự vận động, biến đổi, tương tác qua lại giữa các hiện tượng tâm lý với nhau. Đồng thời phải đánh giá một hiện tượng tâm lý cụ thể trong một thời gian và không gian cụ thể. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu;  Phương pháp quan sát;  Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi;  Phương pháp phỏng vấn sâu;  Phương pháp chuyên gia;  Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình;  Phương pháp thực nghiệm tác động;  Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án 5.1. Về mặt lý luận Đóng góp mới của luận án là làm sáng tỏ khái niệm nhu cầu học tập của sinh viên và những biểu hiện cụ thể của nó (tính bức thiết và hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập) có thể quan sát được. 5.2. Về mặt thực tiễn Đóng góp mới trong nghiên cứu thực tiễn của luận án là đã phân tích và nêu ra một số nhận xét về thực trạng nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long; đề xuất và thực nghiệm được 4 biện pháp gợi lên khả năng rèn luyện nâng cao nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer có thể góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên người Khmer và đóng góp vào sự phát triển môn Tâm lý
  14. 6 học sư phạm. 6. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lý luận Kế thừa những thành tựu của các tác giả đi trước, từ góc độ tâm lý học nghiên cứu này đã bổ sung, kiểm chứng và hoàn thiện về mặt lý luận nhu cầu học tập, làm sáng tỏ khái niệm nhu cầu học tập của sinh viên và biểu hiện cụ thể của nó ở các mặt tính bức thiết và hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập. Khẳng định lại các yếu tố mục đích học tập, hứng thú học tập, niềm tin vào bản thân trong học tập, cảm xúc hài lòng, triển vọng xã hội, nhà trường, gia đình có ảnh hưởng đến nhu cầu học tập nói chung và nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer nói riêng. Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ lý luận về nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung thêm lý luận về tâm lý học sư phạm và tâm lý học dân tộc. 6.2. Về mặt thực tiễn Tuy sinh viên người Khmer có những đặc trưng riêng là người dân tộc thiểu số nhưng nghiên cứu đã làm rõ thực trạng nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long có những biểu hiện chung nhất là những đòi hỏi bức thiết (về tri thức, về kỹ năng học tập, về phẩm chất của người học) và biểu hiện cụ thể thông qua hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã chỉ ra một số biện pháp nâng cao nhu cầu học tập cho sinh viên người Khmer như: nâng cao nhận thức về sự thiếu hụt tri thức và ý nghĩa của tri thức trong chương trình đào tạo đối với nghề nghiệp tương lai; khơi dậy niềm tin vào bản thân trong học tập cho sinh viên người Khmer; hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch học tập và tạo bầu không khí tâm lý tích cực trong lớp học. - Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer đạt mức độ trung bình trong đó nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer chưa thực sự bức thiết vì vậy mà mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập chưa cao. Điều này ảnh hưởng đến kết quả học tập. Về mức độ bức thiết, sinh viên người Khmer hướng đến những kiến thức chuyên ngành, kiến thức về giao tiếp, kiến thức về ngoại ngữ, kiến thức công nghệ thông tin, kỹ năng phỏng vấn, xin việc, kỹ năng
  15. 7 thuyết trình, kỹ năng giao tiếp bằng ngoại ngữ, muốn thể hiện sự tự tin trong học tập, mong muốn học phẩm chất thẩm mỹ trong học tập. Về mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập, sinh viên người Khmer chấp hành tốt nội quy của trường, ký túc xá, có chú ý học tập những phẩm chất từ bạn bè, tự giác giải quyết nhiệm vụ học tập. Tuy nhiên, mức độ tích cực thực hiện những hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập liên quan đến nhu cầu về tri thức và nhu cầu về kỹ năng ở mức độ chưa cao như: nhu cầu tham gia nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn, nhu cầu nghiên cứu kỹ đề cương của từng học phần, nhu cầu phân tích, so sánh nhiều tài liệu để rút ra hiểu biết cho bản thân ở mức thấp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực tiễn có thể cung cấp cho các trường đại học vùng đồng bằng sông Cửu Long xây dựng chuẩn đầu ra cho chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu học tập của sinh viên nói chung và sinh viên người Khmer nói riêng đồng thời khối lượng tri thức, kỹ năng và phẩm chất thể hiện trong chương trình cần được xây dựng phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. Mặt khác, cần có những biện pháp cụ thể thúc đẩy mức độ thực hiện hành vi thỏa mãn nhu cầu học tập cho sinh viên người Khmer. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các giảng viên và sinh viên trong giảng dạy và học tập ở vùng đồng bằng sông Cửu Long – nơi có nhiều sinh viên người Khmer đang theo học. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về nhu cầu và nhu cầu học tập Chương 2: Cơ sở lý luận về nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long
  16. 8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ NHU CẦU VÀ NHU CẦU HỌC TẬP 1.1 Nghiên cứu về nhu cầu 1.1.1. Nghiên cứu nhu cầu được xem xét gắn với bản năng Các nhà tâm lý học phương Tây xem xét nhu cầu gắn với bản năng đồng thời có sự phân biệt nhu cầu bản năng của con người và nhu cầu bản năng của động vật. Đại diện cho xu hướng này có các tác giả như: W. Koller (1887 – 1967), E.L.Thorndike (1874 – 1949), N.E Miller, Freud (1856 – 1939), Mc.Dougall (1871 - 1938), Clark Leonard Hull (1884 – 1952), Erich Fromm (1900 – 1980), Maslow (1908 – 1966), H.Murray (1893 – 1988)…[71, tr41,199-120, 250-255], [30 , tr5-6], [64, tr26], [7, tr481- 500], [32], [97], [5], [121,] V. Koller, E. Thorndike và N.E Miller dựa vào hành vi của động vật để lý giải nhu cầu và cho rằng nhu cầu quyết định hành vi. Khi xem xét hành vi của động vật Thorndike cho rằng “sự thỏa mãn”, “không thỏa mãn” và “sự khó chịu” đều liên quan đến hành vi. Trên cơ sở đó ông khẳng định nhu cầu cơ thể quyết định hành vi. Freud và Mc. Dougall quan niệm bản năng là động lực mạnh mẽ thúc đẩy con người hoạt động. Mọi nhu cầu của con người, đặc biệt là nhu cầu tình dục được thỏa mãn bằng nhiều cách (hiện thực, giấc mơ). Hull chỉ ra rằng nền tảng của động cơ hành vi là nhu cầu của cơ thể xuất hiện do sự lệch lạc điều kiện sinh học tối ưu. Theo Erich Fromm thì tất cả mọi người đều có 5 nhu cầu cơ bản: họ hàng (thiết lập mối quan hệ tích cực và tiếp diễn với người khác), tính siêu nhiên (nhận thức về khả năng và tiềm năng của bản thân dẫn tới năng suất sáng tạo của cá nhân), cội nguồn (nhu cầu về mối quan hệ liên tục và có ý nghĩa với cả môi trường xung quanh lẫn quá khứ), ý thức về bản sắc (khao khát muốn biết mình là ai và có vai trò gì trong xã hội) và hệ quy chiếu (nhu cầu tạo nên trật tự của nhận thức từ một thế giới của sự hỗn loạn khác). Maslow (1908 – 1966) đưa ra luận thuyết phân cấp nhu cầu, sắp xếp theo thứ tự tăng dần từ thấp đến cao (nhu cầu sinh lý – nhu cầu an toàn – nhu cầu xã hội – nhu cầu được tôn trọng – nhu cầu tự khẳng định). Maslow cho rằng trong quá trình
  17. 9 phát triển của cá nhân, các nhu cầu này có quan hệ với nhau theo kiểu dạng tháp. Mặc dù ông đã chỉ ra nhu cầu của con người bao gồm nhu cầu sinh học và nhu cầu xã hội nhưng những lý giải của ông về thứ bậc nhu cầu và đặt nhu cầu của cá nhân nằm ngoài mối liên hệ xã hội nên luận thuyết về nhu cầu của Maslow còn nhiều điểm cần bàn luận. H. Murray (1938) khẳng định nhu cầu là một tổ chức cơ động, hướng dẫn và thúc đẩy hành vi. Nhu cầu ở mỗi người khác nhau về các cấp độ tùy vào từng giai đoạn phát triển của nhân cách. Ông đã đưa ra bảng phân loại nhu cầu của con người gồm 20 nhu cầu (1.nhu cầu chiếm ưu thế, 2. gây hấn, 3. tìm kiếm các mối quan hệ bạn bè, 4. bỏ rơi người khác, 5. tự trị, 6. phục tùng thụ động, 7. về sự tôn trọng, ủng hộ, 8. thành đạt, 9. trở thành trung tâm của sự chú ý, 10. vui chơi, 11. ích kỷ,12. tính xã hội, 13. cần tìm người bảo trợ, 14. giúp người; 15. tránh bị trách phạt; 16. tự vệ; 17. vượt qua những thất bại; 18. an toàn; 19. ngăn nắp, trật tự; 20. phán đoán). Trong đó Murray chia các nhu cầu thành hai loại là nhu cầu nguyên phát và nhu cầu thứ phát. Nhu cầu phóng ra các kiểu hành vi nhất định mang lại sự thỏa mãn cần tìm. Bất kỳ nhu cầu nào cũng gây ra trong cơ thể sự căng thẳng nhất định, mà việc giải tỏa nó chỉ bằng cách thỏa mãn nhu cầu [129], [71], [114]. Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu nhu cầu theo khuynh hướng xem nhu cầu gắn với bản năng đã thừa nhận vai trò của nhu cầu, phân biệt nhu cầu của con người và nhu cầu của con vật và đưa ra hệ thống nhu cầu cụ thể ở con người. Tuy nhiên, các tác giả chỉ mới mô tả và lý giải nhu cầu của con người liên quan đến bản năng. Các tác giả chưa chỉ ra nhu cầu bản năng của con người khác biệt về chất so với nhu cầu bản năng của của động vật. Nhu cầu của con người bao giờ cũng chịu sự quy định của điều kiện lịch sử xã hội. Con người sống trong hoàn cảnh xã hội khác nhau, trình độ nhận thức khác nhau, vị thế xã hội khác nhau thì có những nhu cầu khác nhau. 1.1.2. Nghiên cứu nhu cầu được xem xét dưới góc độ nhu cầu là nguồn gốc là động lực của tính tích cực cá nhân Đại diện cho xu hướng giải thích nhu cầu là nguồn gốc của tính tích cực trong hoạt động của cá nhân có các tác giả như: D. N. Uznatze, A.G. Kovaliov, X.L. Rubinstein, A.N. Leonchive (1903 – 1979), A.N. Dernhitrenko, N.V. Gontrancov, P.V. Ximonov, P. A. Ruđich, B.Ph.Lomov (1927 – 1989), V.G.Axeev, Phạm Minh
  18. 10 Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, Nguyễn Xuân Thức và một số tác giả khác. D. N. Uznatze cho rằng nhu cầu bao giờ cũng có đối tượng và nhu cầu là yếu tố quyết định tính tích cực của con người [87, tr143]. A.G.Kovaliov thì cho rằng nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu của cá nhân và các nhóm xã hội do họ nhận thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Theo ông, một nhu cầu khách quan nào đó trước khi trở thành động lực thúc đẩy tính tích cực của con người đã được con người ý thức [32, tr187 – 188], [9, tr110], [4, tr223-224]. X.L.Rubinstein chỉ ra các mức độ của nhu cầu (ý hướng tính tích cực thấp; ý muốn tính tích cực cao hơn; ý định tính tích cực cao nhất) [32, 183 – 184]. A.N. Leonchive chỉ ra hai cấp độ của nhu cầu. Ở cấp độ thứ nhất nhu cầu là trạng thái tâm lý bên trong, là điều kiện bắt buộc của hoạt động. Nó thể hiện trạng thái thiếu thốn của cơ thể. Nhưng do chưa có đối tượng thỏa mãn, nên cấp độ này nhu cầu chỉ có khả năng phát động sức mạnh của các chức năng tâm lý và tạo ra sự kích thích chung. Kết quả dẫn đến sự tìm tòi vô định hướng. Ở cấp độ thứ hai nhu cầu “gặp” đối tượng. Ở cấp độ này nhu cầu có khả năng kích thích, hướng dẫn và điều chỉnh hoạt động theo một hướng rõ ràng, hướng đến đối tượng thỏa mãn nhu cầu. Từ luận điểm trên cho thấy, nhu cầu theo đúng nghĩa phải gắn liền với đối tượng của hoạt động. Nhu cầu thực sự bao giờ cũng phải là nhu cầu về một cái gì đó. Cái gì đó có nguồn gốc từ thực tiễn khách quan vì vậy nhu cầu của cá nhân chỉ có thể gặp đối tượng khi tham gia hoạt động. Ông mô tả nguồn gốc của nhu cầu cũng như mối quan hệ của nó với hoạt động bằng sơ đồ: hoạt động – nhu cầu – hoạt động. Luận điểm này phù hợp với quan niệm của Mác về nhu cầu – nhu cầu của con người được sản xuất trong hoạt động [32, tr184-187], [9, tr111], [64 tr31]. A.N.Dernhitrenko và N.V.Gontrancov xem nhu cầu là cốt lõi của nhân cách và khả năng thỏa mãn nó phụ thuộc rất nhiều vào sự chuẩn bị của chủ thể. Chủ thể cần trang bị thông tin có liên quan đến khả năng thỏa mãn nhu cầu, kết hợp với trạng thái tâm lý của chủ thể để tạo thành tâm thế làm tăng năng lượng của nhu cầu [30, tr10]. P.V.Ximonov thì cho rằng đặc điểm của nhân cách phụ thuộc vào việc được trang bị thông tin, công cụ và cách thức thỏa mãn nhu cầu. Nếu như trong trường hợp nhu cầu cấp bách xuất hiện mà thiếu hụt thông tin về khả năng thỏa mãn nó sẽ nảy sinh
  19. 11 những rung cảm âm tính, phát triển năng lượng nhu cầu tuy nhiên kết quả hành vi lại không thuận lợi. Ngược lại, những rung cảm dương tính làm giảm tập hợp hành động nhằm thỏa mãn nhu cầu. A.A Xmirnov cho rằng nhu cầu của con người được thể hiện dưới dạng các ước ao và ý hướng của chủ thể. Các ước ao, ý hướng đó mang ý nghĩa báo hiệu sự xuất hiện của nhu cầu hay sự thỏa mãn của nhu cầu, nhờ vào nó mà chủ thể điều chỉnh hoạt động của bản thân làm cho hoạt động ấy xuất hiện, tăng cường hay làm yếu nó đi [9, tr111]. P. A. Ruđich quan niệm “nhu cầu là trạng thái tâm lý làm rung động người ta thấy một sự cần thiết nhất định nào đó về một điều gì đó” [80, tr331]. B.Ph.Lomov xem xét nhu cầu như là một thuộc tính căn bản của nhân cách “nhu cầu cá nhân là đòi hỏi nào đó của nó về những điều kiện và phương tiện nhất định cho việc tồn tại và phát triển. Nhu cầu đó nhất thiết bắt nguồn từ những quá trình xảy ra có tính khách quan trong đó cá nhân tham dự vào suốt cả đời sống của mình” [9, tr112]. V.G.Axeev đưa ra quan điểm xúc cảm giá trị là lực thúc đẩy hành động tích cực [32, 216 - 234]. Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy, Phạm Tất Dong, Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành, Nguyễn Xuân Thức và các tác giả khác tuy có cách trình bày về nhu cầu khác nhau nhưng đều thống nhất vấn về nhu cầu ở một số khía cạnh như: khái niệm nhu cầu, phân loại nhu cầu, vai trò của nhu cầu... Các tác giả chủ yếu dựa trên quan điểm của tâm lý học hoạt động khi xem xét nhu cầu với tư cách là thành tố trong xu hướng của nhân cách, là nguồn gốc của tính tích cực hoạt động của con người “nhu cầu bao giờ cũng là nhu cầu về một cái gì đó. Dần dần nó được cá nhân nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn về ý nghĩa của nó đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Lúc đó nhu cầu trở thành động lực thúc đẩy cá nhân hoạt động nhằm mục đích thỏa mãn chính nhu cầu này. Nhờ vậy trong sự gắn bó với thế giới xung quanh, con người không phụ thuộc vào thế giới đó một cách thụ động, mà trái lại trong mối quan hệ này con người xuất hiện như một chủ thể hành động tích cực và sáng tạo” [22], [34, tr266], [102]. Ngoài ra các bài báo viết về nhu cầu được đăng trên các bài báo, tạp chí khoa học. Nguyễn Sĩ Mạnh (2005) nghiên cứu nhu cầu trong nhân cách của người quân nhân [69, tr57-58]. Ngô Công Hoàn (2005) nghiên cứu nhu cầu đối với sự hình thành
  20. 12 hành vi đạo đức ở trẻ em lứa tuổi mầm non [44, tr5-11]. Hoàng Trần Doãn (2006) nghiên cứu các cấp độ nhu cầu điện ảnh [20, tr59-63]. Lưu Song Hà (2007) quan tâm nhu cầu của học sinh trung học cơ sở về quan hệ của cha mẹ đối với các em [29, tr14-16]. Nguyễn Thị Liên (2007) đề cập đến nhu cầu được tư vấn sức khỏe sinh sản của sinh viên Đại học Sư phạm Hà Nội [59, tr53-57]. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2008) chú ý đến nhu cầu bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý của cán bộ xã [68, tr37-41]. Trần Hữu Luyến (2008) quan tâm đến nhu cầu học ngoại ngữ ở trường trung học phổ thông những năm đổi mới tại một số tỉnh thành đồng bằng Bắc Bộ [65, tr11-17]. Nguyễn Phương Huyền (2008) tìm hiểu nhu cầu thẩm mỹ của sinh viên sư phạm trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ cho họ [48, tr23-26]. Bùi Thị Vân Anh (2009) quan tâm đến nhu cầu giao tiếp của người nghỉ hưu ở Hà Nội [2, 27-30]. Nguyễn Xuân Thức và Lê Thị Thúy Bích (2009) quan tâm đến nhu cầu vui chơi của học sinh tiểu học [103, tr13-16]. Nguyễn Văn Tuân (2009) nghiên cứu nhu cầu văn hóa tinh thần của bộ đội Ra đa ở các sư đoàn phòng không [105, tr20-28]. Nguyễn Thị Lan và Bùi Thị Vân Anh (2010) chú ý nhu cầu văn hóa tinh thần của nông dân nghèo miền núi Tây Bắc [56, tr19]. Tóm lại, các bài viết về nhu cầu xoay quanh tìm hiểu biểu hiện của nhu cầu và phương thức thỏa mãn nhu cầu. Các tác giả quan tâm nhiều đến các nhu cầu tinh thần là chủ yếu. Nhu cầu là nguồn gốc, là động lực của tính tích cực trong hoạt động của cá nhân. Nhu cầu là sự đòi hỏi về một điều gì đó mà cá nhân thấy cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Nhu cầu được hình thành trong hoạt động và biểu hiện cụ thể ở sự nhận thức rõ ràng về đối tượng cần được thỏa mãn và biểu hiện ở mức độ thực hiện hành vi tích cực trong hoạt động. Nhu cầu tuy là nguyên nhân nảy sinh hành vi nhưng nhu cầu chỉ có thể được thỏa mãn trong hoạt động và ngay khi cá nhân tham gia hoạt động thì nhu cầu được động cơ hóa chính vì vậy mà sau khi nhu cầu xác định rõ đối tượng thì hàng loạt các nhu cầu khác nhau được nảy sinh. Lúc bấy giờ hoạt động không chỉ là phương thức thỏa mãn nhu cầu mà còn là điều kiện nảy sinh nhu cầu: hoạt động – nhu cầu – hoạt động. Những nghiên cứu này là cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu nhu cầu học tập của sinh viên người Khmer vùng ĐBSCL
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2