
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 14
download

Luận án "Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu quả ứng phó với hành vi quấy rối tình dục.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- NGUYỄN THANH HOÀNG ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2023
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ---------- NGUYỄN THANH HOÀNG ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tâm lý học Mã số: 9.31.04.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. VŨ DŨNG HÀ NỘI-2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thanh Hoàng i
- LỜI CẢM ƠN Sau 3 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, tôi đã hoàn thành xong luận án tiến sĩ với đề tài “Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”. Bằng tất cả lòng chân thành, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới: GS.TS. Vũ Dũng, người Thầy tận tình hướng dẫn tôi về học thuật và động viên mỗi khi tôi gặp khó khăn trong công việc, trong cuộc sống. Sự chân thành, giản dị và sâu sắc của Thầy đã giúp tôi trưởng thành không chỉ về chuyên môn mà còn giúp tôi hiểu hơn về ý nghĩa của cuộc sống. Hội đồng khoa học Học viện Khoa học Xã hội, Ban giám đốc Học viện, GS.TS. Vũ Dũng, PGS.TS. Nguyễn Thị Mai Lan, TS. Nông Thị Nhung, TS. Vũ Thu Trang, Khoa Xã hội học, Tâm lý học và Công tác xã hội, quý Thầy Cô Viện Tâm lý học, Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn tôi về thủ tục hành chính và tận tình chia sẻ cùng tôi về kiến thức chuyên môn trong suốt quá trình thực hiện luận án. Các em sinh viên trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng, trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Tôn Đức Thắng, cùng Ban giám hiệu nhà trường, quý Thầy Cô giảng viên chủ nhiệm/cố vấn học tập, quý Thầy Cô phụ trách các phòng tham vấn tâm lý đã tạo điều kiện hỗ trợ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu. Ban Giám hiệu nhà trường, cùng các đồng nghiệp tại Viện Sau đại học trường Đại học Văn Lang đã tạo điều kiện về thời gian và hỗ trợ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần, giúp tôi có đủ điều kiện học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận án tiến sĩ của mình. Những người thân yêu trong Gia đình, bạn bè đã luôn ở bên quan tâm, động viên, ủng hộ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận án Nguyễn Thanh Hoàng ii
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN ............. 7 1.1. Những nghiên cứu về hành vi quấy rối tình ục của sinh viên ......... 7 1.2. Những nghiên cứu về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên .................................................................................................. 14 1.3. Nhận x t chung về các công trình nghiên cứu ................................. 20 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 21 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN ............................................................. 22 2.1. Lý luận về hành vi quấy rối tình dục đối với sinh viên ................... 22 2.2. Lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên..... 40 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên............................................................................................ 57 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 62 Chương 3: TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 63 3.1. Tổ chức nghiên cứu.......................................................................... 63 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 67 Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 87 Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................. 88 4.1. Thực trạng hành vi quấy rối tình dục ở sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 88 iii
- 4.2. Thực trạng ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 96 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.......................................................................................... 119 4.4. Nghiên cứu trường hợp về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.......................................................................................... 142 Tiểu kết chương 4 ........................................................................................ 161 KẾT LUẬN .................................................................................................. 163 DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ ....................................................................................... 169 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 170 PHẦN PHỤ LỤC iv
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ của từ ĐLC Độ lệch chuẩn ĐTB Điểm trung bình NXB Nhà xuất bản SL Số lượng % Phần trăm v
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Một số đặc điểm của mẫu điều tra chính thức ................................ 67 Bảng 3.2: Nội dung bảng hỏi về ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ................................................................................................ 70 Bảng 4.1. Thực trạng các hình thức quấy rối tình dục ở sinh viên (N=628) .. 89 Bảng 4.2. Thực trạng đánh giá của sinh viên về tình trạng bị quấy rối tình dục về mặt thể chất................................................................................ 91 Bảng 4.3. Thực trạng đánh giá của sinh viên về tình trạng bị quấy rối tình dục về mặt ngôn ngữ ............................................................................. 92 Bảng 4.4. Thực trạng đánh giá của sinh viên về tình trạng bị quấy rối tình dục về mặt phi ngôn ngữ ....................................................................... 93 Bảng 4.5. So sánh sự khác biệt trong đánh giá của sinh viên với các biến nhân khẩu .............................................................................................. 94 Bảng 4.6. Các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ...... 96 Bảng 4.7. Ứng phó về mặt suy nghĩ tích cực với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.......................................................................................... 98 Bảng 4.8. Ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực với hành vi với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên .................................................................... 100 Bảng 4.9. Ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tích cực với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ........................................................... 102 Bảng 4.10. Ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tiêu cực với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ........................................................... 103 Bảng 4.11. Ứng phó về mặt tập trung vào bản thân với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên.......................................................................... 104 Bảng 4.12. Ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè, người khác với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ............... 107 vi
- Bảng 4.13. Ứng phó ứng phó về mặt tập trung vào hành động tiêu cực với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên .............................................. 109 Bảng 4.14. Các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên (theo một số đặc điểm nhân khẩu) ...................................................... 110 Bảng 4.15. Cách ứng phó tập trung vào suy nghĩ với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân khẩu ............................ 111 Bảng 4.16. cách ứng phó tập trung vào cảm xúc với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân khẩu ............................ 113 Bảng 4.17. Cách ứng phó tập trung vào hành động với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên theo một số đặc điểm nhân khẩu .................... 115 Bảng 4.18. Mối tương quan giữa các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên .................................................................... 117 Bảng 4.19. Mối tương quan giữa các biểu hiện ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên .................................................................... 118 Bảng 4.20. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên ........................................................... 120 Bảng 4.21 Nhận thức của sinh viên về vấn đề quấy rối tình dục................. 121 Bảng 4.22. Tự đánh giá của sinh viên về thái độ của sinh viên đối với hành vi quấy rối tình dục..................................................................... 122 Bảng 4.23. Tự đánh giá của sinh viên về tính cách của sinh viên ................ 125 Bảng 4.24. Tự đánh giá của sinh viên về sự giúp đỡ từ gia đình.................. 126 Bảng 4.25. Tự đánh giá của sinh viên về sự giúp đỡ từ bạn bè .................... 127 Bảng 4.26. Cách ứng xử của nhà trường và giảng viên ................................ 128 Bảng 4.27. Tự đánh giá ảnh hưởng của yếu tố hoạt động truyền thông ....... 129 Bảng 4.28. Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố ảnh hưởng và cách ứng phó chung của sinh viên ...................................... 131 Bảng 4.29: Ba mô hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó chung của sinh viên ... 132 vii
- Bảng 4.30: Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố ảnh hưởng và cách ứng phó bằng suy nghĩ của sinh viên ......................... 134 Bảng 4.31: Ba mô hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng suy nghĩ của sinh viên........................................................................................ 134 Bảng 4.32. Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố ảnh hưởng và cách ứng phó bằng cảm xúc của sinh viên ......................... 136 Bảng 4.33. Ba mô hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng cảm xúc của sinh viên........................................................................................ 138 Bảng 4.34. Hệ số tương quan và hồi quy bậc nhất giữa các yếu tố ảnh hưởng và ứng phó bằng hành động của sinh viên .............................. 139 Bảng 4.35. Hai mô hình dự báo sự thay đổi cách ứng phó bằng hành động của sinh viên........................................................................................ 140 viii
- DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1. Mức độ bị quấy rối tình dục ở sinh viên .................................... 88 Sơ đồ 4.1. Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên N.T.T và các yếu tố ảnh hưởng .......................................................................... 147 Sơ đồ 4.2: Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên H.T.V.A và các yếu tố ảnh hưởng...................................................................... 154 Sơ đồ 4.3: Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên P .T.N.Q và các yếu tố ảnh hưởng...................................................................... 159 ix
- MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Quấy rối tình dục là một hiện tượng tâm lý xã hội khá phổ biến, hành vi quấy rối tình ục có thể xảy ra bất cứ đâu với bất kỳ đối tượng nào từ trẻ em đến người lớn tuổi trong các môi trường gia đình, nơi công cộng, công sở, trong trường học… quấy rối tình ục là chủ đề được các nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu nhằm đề ra các biện pháp, chiến lược phòng ngừa, giảm thiểu hành vi quấy rối tình ục. Trong môi trường học đường, hành vi quấy rối tình ục diễn ra với nhiều mức độ và hình thức khác nhau đối với học sinh, sinh viên. Nghiên cứu của Young và các đồng nghiệp (2008) cho thấy, quấy rối tình ục diễn ra phổ biến ở các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, có khoảng 40 đến 50% học sinh đã từng trải qua một số hình thức quấy rối tình ục trong một năm học [Dẫn theo 43]. Nghiên cứu về “quấy rối tình ục và phòng chống quấy rối tình ục trong trường đại học” của tác giả Ngô Thuỳ Dung (2019), đã chỉ ra giáo dục đại học với nhiều ưu điểm song cũng tiềm ẩm nhiều nguy cơ bị quấy rối tình ục đối với sinh viên [6]. Nhóm tác giả R. K. A. Sang, J. K. Kemboi, R. O. Omenge (2016) tiến hành phỏng vấn 100 sinh viên tại trường đại học Eldoret, Uasin Gishu County, Kenya cho thấy có khoảng một nửa sinh viên trải qua nhiều hình thức bị quấy rối tình ục. Các hành vi quấy rối bao gồm những trò đùa thô lỗ về tình dục, cho xem tài liệu khiêu dâm, cử chỉ, thái độ, hành vi, xúc phạm và đụng chạm khiếm nhã dẫn đến phân biệt đối xử với nạn nhân bằng cách vi phạm các quyền của họ về mặt sinh lý, tình dục và thể chất [83]. Hành vi quấy rối tình ục có thể xảy ra đối với cả nam và nữ sinh viên, tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy nữ sinh viên có xu hướng bị quấy rối tình ục cao hơn nam giới [43] [6] [77]. Hành vi quấy rối tình ục đối với sinh viên có thể được thực hiện bởi bạn học, thầy cô giáo, hoặc các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Tính chất của hành vi quấy rối tình ục có thể là sự trao đổi không mong muốn hoặc bị cưỡng ép, tấn công về tình dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp với những hành vi mà sinh viên không mong muốn. Quấy rối tình ục để lại những hậu quả cả về thể chất và tâm lý cho sinh viên, khi xảy ra quấy rối tình ục sinh viên có thể rơi vào trạng thái rối loạn tâm lý như stress, trầm cảm, lo lắng, ám ảnh…Hậu quả của hành vi quấy rối tình ục khiến sinh viên không ám đến trường học, nghỉ học, ảnh hưởng đến hoạt động, uy tín và an toàn môi trường học đường tại các trường đại học. Với nỗ lực ngăn chặn và ứng phó với hành vi quấy rối tình ục, các biện pháp 1
- được thực hiện mang tính vĩ mô như ban hành luật về chống hành vi quấy rối tình dục, người có hành vi quấy rối tình ục được coi là “tội phạm tình dục” [83]. Tại trường Đại học Moi, Chính sách Phân biệt Giới tính đã được thông qua vào năm 2010 quy định hành vi quấy rối tình ục trở thành bất hợp pháp, có thể liên quan đến hành vi thể chất, hình ảnh, lời nói hoặc không lời nói về bản chất tình dục không được hoan nghênh và chấp thuận. Hành vi quấy rối tình ục thể hiện một môi trường thù địch hoặc đe ọa tình dục đối với sinh viên trong môi trường giáo dục cản trở việc thực hiện hoặc ảnh hưởng đến sự thích thú của sinh viên trong môi trường học tập của họ. Khi xảy ra hành vi quấy rối tình ục, mỗi sinh viên có những cách ứng phó khác nhau như: im lặng và chịu đựng, phản đối, chống trả, đưa đối tượng ra pháp luật… cách ứng phó của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố như văn hóa, giới tính, môi trường và nguồn lực hỗ trợ của sinh viên. Trong thực tế, hành vi quấy rối tình ục rất phong phú và đa ạng, đối tượng thực hiện hành vi quấy rối tình ục có thể là thầy cô, bạn học, người thân hoặc các đối tượng khác thực hiện đối với cả sinh viên nam và nữ. Hành vi quấy rối tình ục để lại nhiều hậu quả cho cá nhân, trường học và xã hội. Tại Việt Nam các nghiên cứu về hành vi quấy rối tình ục và ứng phó với hành vi quấy rối tình ục còn hạn chế, chưa mang tính hệ thống. Từ đó cho thấy, cần có một nghiên cứu xuyên suốt nhằm đánh giá thực tiễn ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên để từ đó đề xuất một số biện pháp giúp sinh viên phòng ngừa, giảm thiểu và ứng phó hiệu quả với hành vi quấy rối tình ục trong môi trường học đường. Với những lý do kể trên, việc nghiên cứu đề tài “Ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” là việc cần thiết, không những có ý nghĩa về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn, giúp phòng ngừa và giảm thiểu hành vi quấy rối tình ục cho sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất một số kiến nghị nhằm giúp nâng cao hiệu quả ứng phó với hành vi quấy rối tình ục. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 1) Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan đến ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên. 2
- 2) Xây dựng cơ sở lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên. 3) Khảo sát và đánh giá thực trạng ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, cùng những yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4) Đề xuất một số kiến nghị giúp sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh ứng phó hiệu quả với hành vi quấy rối tình ục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các biểu hiện và cách ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung nghiên cứu Luận án chỉ tập trung nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên ở các khía cạnh Nhận thức: Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tích cực. Cách ứng phó về mặt suy nghĩ tiêu cực; Cảm xúc: Cách ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tích cực; Cách ứng phó về mặt tập trung vào cảm xúc tiêu cực; Hành vi: Cách ứng phó về mặt tập trung vào bản thân; Cách ứng phó về mặt tập trung vào sự giúp đỡ của người thân, bạn bè, người khác; Cách ứng phó về mặt hành vi tiêu cực. - Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của luận án gồm 628 sinh viên theo học tại 03 trường đại học công lập và dân lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Địa bàn nghiên cứu Đề tài tiến hành khảo sát nghiên cứu trên sinh viên học tại các trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng và trường Đại học Tôn Đức Thắng tại thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở phương pháp luận của luận án Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi dựa trên một số nguyên tắc cơ bản của tâm lý học như: 4.1.1. Nguyên tắc hoạt động Nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên không tách rời các hoạt động của sinh viên. Tiếp cận nguyên tắc hoạt động xem xét ứng phó với hành vi quấy rối tình dục của sinh viên được hình thành, biểu hiện, củng cố và tăng cường thông qua hành động của sinh viên. 3
- 4.1.2. Nguyên tắc Tâm lý học nhân cách Hiệu quả ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên phụ thuộc rất nhiều vào các đặc điểm nhân cách của sinh viên. Nếu sinh viên là người quyết đoán, mạnh mẽ, có ý chí, chủ động thì việc ứng phó với hành vi quấy rối tình ục sẽ có kết quả tốt. Trái lại, khi sinh viên là người mềm yếu, hay lo lắng, sợ hãi, nhu nhược thì việc ứng phó với hành vi quấy rối tình ục gặp nhiều khó khăn và k m hiệu quả. 4.1.3. Nguyên tắc tiếp cận hệ thống Nghiên cứu ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các yếu tố cá nhân và xã hội. Các yếu tố đặc điểm tâm sinh lý của cá nhân, các yếu tố thuộc sự giáo dục của gia đình, các yếu tố hoàn cảnh, môi trường đều tác động qua lại với nhau. Cách tiếp cận này cho phép phân tích các yếu tố trong một hệ thống thống nhất, biện chứng. 4.2. Giả thuyết nghiên cứu - Khi sinh viên gặp phải hành vi quấy rối tình ục, các em thường lựa chọn ứng phó bằng suy nghĩ tích cực, cảm xúc tích cực và hành động tích cực. Những cách ứng phó bằng suy nghĩ tiêu cực, cảm xúc tiêu cực và hành động tiêu cực không được sinh viên ưu tiên sử dụng. - Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cách ứng phó của sinh viên với các biến nhân khẩu về giới tính, khu vực sống, học lực của sinh viên, năm sinh viên học, khối ngành học, trường sinh viên theo học. - Một số yếu tố tâm lý cá nhân của sinh viên và tâm lý xã hội có ảnh hưởng có thể tác động làm thay đổi các cách ứng phó của sinh viên khi gặp phải hành vi quấy rối tình ục. 4.3. Câu hỏi nghiên cứu - Sinh viên ứng phó như thế nào khi gặp phải hành vi quấy rối tình ục? - Có hay không sự khác biệt giữa các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên với các biến về giới tính, khu vực sống, học lực của sinh viên, năm sinh viên học, khối ngành học, trường sinh viên theo học? - Các yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên? 4.4. Các phương pháp nghiên cứu của luận án + Phương pháp nghiên cứu tài liệu + Phương pháp chuyên gia 4
- + Phương pháp thảo luận nhóm tập trung + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi + Phương pháp phỏng vấn sâu + Phương pháp nghiên cứu trường hợp + Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án 5.1. Về lý luận Luận án đã xây ựng cơ sở lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên; Xác định các khái niệm công cụ (ứng phó, hành vi quấy rối tình ục, ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên); xác định các biểu hiện và ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên và làm rõ một số yếu tố tâm lý cá nhân và tâm lý xã hội có ảnh hưởng đến cách ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên. 5.2. Về thực tiễn Luận án đã chỉ rõ thực trạng ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, làm rõ thực trạng các cách ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên trên toàn mẫu nghiên cứu và ở các nhóm. Đề tài phát hiện ra rằng: khi gặp hành vi quấy rối tình ục, sinh viên ưu tiên sử dụng các cách ứng phó tích cực và ít sử dụng các cách ứng phó tiêu cực. Luận án làm rõ một số yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, bao gồm các yếu tố tâm lý xã hội và một số yếu tố tâm lý cá nhân của sinh viên. Trong đó, những yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng lớn hơn và có thể tác động làm thay đổi các cách ứng phó của sinh viên khi gặp phải hành vi quấy rối tình ục. Luận án đã đề xuất một số kiến nghị giúp sinh viên phòng ngừa và ứng phó tích cực với hành vi quấy rối tình ục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa về mặt lý luận Kết quả nghiên cứu của luận án bổ sung thêm vào lý luận tâm lý học giáo dục, tâm lý học xã hội một số vấn đề lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên. 6.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo ành cho các trường đại học, các nhà giáo dục, các gia đình có con ở độ tuổi sinh viên, là cơ sở để họ tìm ra những biện pháp hữu hiệu trong việc giúp sinh viên ứng phó có hiệu quả với hành 5
- vi quấy rối tình ục. Đó cũng là tài liệu hết sức bổ ích cho sinh viên trong trường hợp sinh viên là nạn nhân của hành vi quấy rối tình ục. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận án có 4 chương. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên; Chương 2: Cơ sở lý luận về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên; Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về ứng phó với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG PHÓ VỚI HÀNH VI QUẤY RỐI TÌNH DỤC CỦA SINH VIÊN 1.1. Những nghiên cứu về hành vi uấy ối t nh ục của sinh viên 1.1.1. Nghiên cứu xây dựng thang đo hành vi quấy rối tình dục của sinh viên Các công trình nghiên cứu tập trung phân loại các hành vi quấy rối tình ục, cách thức phản ứng và ứng phó lại với hành vi quấy rối tình ục của sinh viên, trên cơ sở đó xây ựng thang đo quấy rối tình ục ở sinh viên nam và nữ tại các trường đại học. Các nghiên cứu đã chỉ ra việc xác định các hành vi quấy rối tình ục là rất khó khăn vì trong mỗi môi trường làm việc, môi trường giáo dục và các nền văn hóa khác nhau có quan điểm, cách nhìn nhận đánh giá khác nhau về các hành vi. Việc xây dựng công cụ đo lường hành vi quấy rối tình ục là rất khó khăn đòi hỏi phải rất tinh vi và khéo léo (Fitzgerald và cộng sự, 1995, tr 428). Các thang đo cũng cần chú ý đến sự khác biệt về giới tính nam và nữ để có những nội dung phù hợp [54] [55]. Gelfand và đồng nghiệp (1995) đã tiến hành khảo sát thử thang đo về hành vi quấy rối tình ục với các khía cạnh trên ba mẫu lớn phụ nữ; Mẫu 1 bao gồm 1746 nữ sinh viên đại học ở Mỹ, Mẫu 2 - 389 nữ sinh viên đại học từ Brazil và Mẫu 3 - 307 nữ nhân viên đại học. Những người tham gia đã điền vào phiên bản với bảng hỏi (SEQ) gốc gồm 25 item; hoặc là phiên bản dành cho sinh viên (SEQ-E; Mẫu 1 và 2) hoặc phiên bản dành cho nhân viên (SEQ- W). Hai phiên bản khác nhau một chút, tức là SEQ-E hỏi về kinh nghiệm với giáo sư hoặc người hướng dẫn (Bạn đã bao giờ ở trong tình huống giáo sư hoặc người hướng dẫn kể những câu chuyện gợi dục chưa?) Và SEQ-W hỏi về người giám sát hoặc đồng nghiệp (Bạn đã bao giờ rơi vào tình huống mà người giám sát hoặc đồng nghiệp kể những câu chuyện gợi dục chưa?). Các tác giả nhận thấy rằng cả hai phiên bản SEQ đều có độ tin cậy và hiệu lực cao; hơn nữa, họ tiến hành phân tích nhân tố khẳng định cho từng nhóm và kết quả của nó hỗ trợ giải pháp ba nhân tố trong tất cả các mẫu được nghiên cứu; và một phân tích được thực hiện đồng thời trên cả ba mẫu cũng cho thấy 7
- ba nhóm quấy rối tình ục là: quấy rối giới, quan tâm tình dục không mong muốn và cưỡng bức tình dục. Qua đó, các tác giả khẳng định cấu trúc thang đo quấy rối tình ục có sự khác biệt ở các môi trường khác nhau (người lao động, sinh viên) và ở các nền văn hóa khác nhau (Mỹ, Brazil) [Dẫn theo 54]. Fitzgerald et al. (1995) bổ sung vào thang đo SEQ thêm một số mục mới thể hiện một loại SH trong điều kiện hành vi. Thang đo gồm 54 item là những hành vi quấy rối tình ục, và tiến hành khảo sát 150 nữ sinh viên tốt nghiệp. Sau khi phân tích nhân tố và độ tin cậy tác giả giữ lại 20 item trong thang đo. Thang đo mới, được sửa đổi (SEQW) này được khảo sát chính thức trên mẫu gồm 1.188 nhân viên của một công ty công ích (1.156 bảng câu hỏi đã hoàn thành, 448 phụ nữ). Kết quả cho thấy các hành vi quấy rối tình ục có sự tương đồng về nhóm nhân tố so với các nghiên cứu khác, mức độ hài lòng thấp đối với đồng nghiệp và người giám sát (Zickar, 1994, trong Fitzgerald và cộng sự, 1995), sự rút lui trong tổ chức cao và cam kết thấp cũng như sự đau khổ tâm lý cao (Schneider & Gradus, 1994, trong Fitzgerald và cộng sự, 1995), và sức khỏe tâm lý tồi tệ hơn (Gelfand & Drasgow, 1994, trong Fitzgerald và cộng sự, 1995) [54] [96] . Nghiên cứu quy mô lớn ở quân nhân (22399 phụ nữ và 5855 nam giới) được thực hiện cho Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (Fitzgerald, Magley, Drasgow, & Waldo, 1999; Magley, Waldo, Drasgow, & Fitzgerald, 1999; Donovan & Drasgow, 1999) đã thích ứng thang đo SEQ và thang đo sửa đổi và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường quân sự, cũng như chung cho cả giới nam và giới nữ, thang đo được tạo ra một phiên bản mới (SEQ-DoD. SEQDoD) bao gồm 26 item mỗi item có 5 phương án trả lời tương ứng với 5 mức độ trải nghiệm hành vi quấy rối tình ục (0 - không bao giờ, 1 - một lần hoặc hai lần, 2 - đôi khi, 3 - thường xuyên, 4 - rất thường xuyên), nghiên cứu này cho thấy hành vi quấy rối tình ục ở phụ nữ bao gồm bốn loại: cưỡng bức tình dục, sự chú ý tình dục không mong muốn và hai loại phụ của quấy rối giới: thù địch phân biệt giới tính và thái độ thù địch tình dục [53] . Mô hình 4 nhóm nhân tố trên sau đó đã được thử nghiệm trên một mẫu nam giới (Fitzgerald và cộng sự, 1999) kết quả cho thấy, cưỡng bức tình dục 8
- và tấn công tình dục bị loại bỏ ra khỏi thang đo vì tỷ lệ rất thấp. Tuy nhiên, các tác giả cho rằng ngoại trừ trường hợp loại trừ cụ thể này, cấu trúc của thang đo quấy rối tình ục là giống nhau ở nam và nữ. Tuy nhiên, một phân tích hoạt động thử nghiệm khác biệt (DTF) được thực hiện bởi Donovan và Drasgow (1999) trên cùng một dữ liệu cho thấy SEQ-DoD không cho kết quả giống nhau giữa nam và nữ [53] . Nhìn chung, các thang đo về quấy rối tình ục gồm các nhóm nhân tố về: cưỡng bức tình dục, quan tâm tình dục không mong muốn và quấy rối giới, trong đó quấy rối giới, các thang đo cũng đã đưa thêm vào các yếu tố ảnh hưởng khác có liên quan đến môi trường, đến đặc điểm văn hóa, giới tính, và các yếu tố khác để đo lường hành vi quấy rối tình ục. Đây là cơ sở để chúng tôi thiết kế xây dựng thang đo áp ụng đo lường hành vi quấy rối tình ục ở sinh viên và cách sinh viên ứng phó với hành vi quấy rối tình dục. 1.1.2. Thực tiễn hành vi quấy rối tình dục của trẻ em và của sinh viên Các tác giả Barth, J., Bermetz, L., Heim, E., Trelle, S., & Tonia, T.(2013). Nghiên cứu về tỷ lệ lạm dụng tình dục trẻ em hiện nay trên toàn thế giới. Các tác giả đã phác thảo ra bức tranh khá tổng quát về thực trạng trẻ em bị lạm dụng tình dục ở các quốc gia [38]. Các tác giả Berthelot, N., Godbout, N., Hébert, M., Goulet, M., & Bergeron, S. (2014) phân tích về Tỷ lệ và mối tương quan của lạm dụng tình dục trẻ em và hoạt động tư vấn cho các vấn đề tình dục cho trẻ em và gia đình [40]. Tác giả Finkelhor, D. (2014) nghiên cứu về các biện pháp phòng chống xâm hại tình dục trẻ em và vấn đề tương lai của trẻ em. Tác giả đã đưa ra một số biện pháp về phồng chống xâm hại tình dục ành cho gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội và dành cho chính các em [50]. Hilton, A. (2008) đã nghiên cứu tình trạng lạm dụng và bóc lột tình dục các bé trai ở Campuchia. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc thực trạng, hình thức lạm dụng và bóc lột tình dục các bé trai ở Campuchia, cũng như nguyên nhân của thực trạng này [61]. Korn, L. (2004) đã phân tích về tài liệu về phòng chống lạm dụng tình 9

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Mức độ thích ứng với hoạt động quản lý dạy học của hiệu trưởng tiểu học
218 p |
353 |
87
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Nguy cơ sử dụng ma tuý ở học sinh Trung học phổ thông
224 p |
166 |
30
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thái độ của phạm nhân với việc chấp hành án phạt tù
225 p |
56 |
15
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
208 p |
44 |
13
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Kỹ năng học tập theo học chế tín chỉ của sinh viên ở các học viện, trường đại học Công an nhân dân
235 p |
48 |
10
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
241 p |
19 |
9
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
229 p |
29 |
8
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Động cơ học tập bên trong của học sinh trung học cơ sở
27 p |
37 |
7
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi tìm kiếm sự trợ giúp về sức khỏe tâm thần của học sinh trung học
235 p |
5 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Tổn thương tâm lý của thiếu niên bị cha mẹ bạo lực tại thành phố Hồ Chí Minh
232 p |
8 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của trẻ em mồ côi thành phố Hồ Chí Minh
27 p |
30 |
4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Khó khăn tâm lý trong thực hành chủ nhiệm lớp của sinh viên sư phạm
28 p |
36 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi tự hủy hoại bản thân của vị thành niên ở các đô thị phía Nam, Việt Nam
248 p |
14 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Sức khỏe tâm thần của công nhân tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
27 p |
23 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Hành vi đi lễ chùa của sinh viên trên địa bàn Hà Nội
26 p |
56 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Thích ứng với tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng
29 p |
56 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Phong cách lãnh đạo của hiệu trưởng trong các trường phổ thông ở Nam Bộ
244 p |
8 |
3
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Tổn thương tâm lý của thiếu niên bị cha mẹ bạo lực tại thành phố Hồ Chí Minh
30 p |
13 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
