intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám)

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:219

149
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm rõ giá trị di sản văn hóa và việc phát huy giá trị di sản văn hóa của Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. Bàn luận về những vấn đề đặt ra để phát huy hơn nữa các giá trị của di sản Văn Miếu - Quốc Tử Giám trong bối cảnh phát triển du lịch Hà Nội trước mắt và lâu dài.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án tiến sĩ Văn hóa học: Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám)

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ THANH THUÝ GI¸ TRÞ DI S¶N V¡N HãA VíI PH¸T TRIÓN DU LÞCH ë THñ §¤ Hµ NéI HIÖN NAY (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐOÀN THỊ THANH THUÝ GI¸ TRÞ DI S¶N V¡N HãA VíI PH¸T TRIÓN DU LÞCH ë THñ §¤ Hµ NéI HIÖN NAY (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám) LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 62 31 06 40 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. NGUYỄN DUY BẮC 2. TS. NGUYỄN VĂN LƯU HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo qui định. Tác giả luận án Đoàn Thị Thanh Thuý
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 7 1.2. Cơ sở lý luận 30 Chương 2. KHÁI QUÁT VỀ VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM VÀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA DI SẢN VĂN MIẾU- QUỐC TỬ GIÁM 45 2.1. Khái lược về di sản Văn Miếu - Quốc Tử Giám 45 2.2. Các loại hình di sản văn hóa tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 51 2.3. Những giá trị của di sản văn hóa tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 63 Chương 3. NHẬN DIỆN KHAI THÁC GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH HÀ NỘI HIỆN NAY 78 3.1. Các giá trị của di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám và sự hình thành sản phẩm du lịch 78 3.2. Thực trạng xây dựng và khai thác điểm đến du lịch tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 99 3.3. Đóng góp của điểm đến du lịch Văn Miếu - Quốc Tử Giám đối với phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội 109 3.4. Đánh giá chung 119 Chương 4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ VIỆC PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA VĂN MIẾU - QUỐC TỬ GIÁM VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH HIỆN NAY 125 4.1. Vai trò của giá trị di sản văn hóa với sự phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội nói chung 125 4.2. Những vấn đề đặt ra: bất cập và mâu thuẫn 129 4.3. Bàn luận về sự phát huy các giá trị di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch bền vững 138 KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 158 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 174
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCHTW Ban chấp hành Trung ương 4DGPM (4 mục tiêu: nguồn lực, bên liên quan, thị trường, lợi ích) CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hoá CB Chủ biên CNDVBC Chủ nghĩa duy vật biện chứng CNDVLS Chủ nghĩa duy vật lịch sử DSVH Di sản văn hóa ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam GDP Tổng sản phẩm quốc nội GTDS Giá trị di sản GTVH Giá trị văn hóa GTDSVH Giá trị di sản văn hóa GTDSVH VMQTG Giá trị di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám KHXH Khoa học xã hội KT Kinh tế KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội MQH Mối quan hệ TCH Toàn cầu hóa UBND Ủy ban nhân dân UNESCO (United Nations Educatinal Scientific and Cultural organization) Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp quốc VH, TT & DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VMQTG Văn Miếu - Quốc Tử Giám VN Việt Nam XH Xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Thống kê lượng khách nhóm du lịch khám phá, thưởng ngoạn các giá trị văn hóa tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn 2012 – 2017 78 Bảng 3.2. Thống kê lượng khách du lịch nhóm tham quan khảo sát, nghiên cứu khoa học tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn năm 2012 – 2017 86 Bảng 3.3. Lượng khách du lịch nhóm tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi giải trí tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám từ năm 2012 – 2017 89 Bảng 3.4. Thống kê lượng khách du lịch về thực hành nghi lễ tâm linh tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn năm 2012 – 2017 93 Bảng 3.5. Lượng khách nhóm du lịch tổng hợp đáp ứng nhiều nhu cầu tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám từ năm 2012-2017 97 Bảng 3.6. Doanh thu từ du lịch tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám từ năm 2012 – 2017 115
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH Trang Biểu đồ 3.1. Đánh giá sản phẩm du lịch khám phá, thưởng ngoạn các giá trị văn hóa 81 Biểu đồ 3.2. Đánh giá sản phẩm du lịch khảo sát, nghiên cứu khoa học tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 87 Biểu đồ 3.3. Đánh giá sản phẩm du lịch tham dự các hoạt động văn hóa - xã hội, vui chơi giải trí tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 90 Biểu đồ 3.4. Đánh giá sản phẩm du lịch thực hành nghi lễ tâm linh tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám 94 Biểu đồ 3.5. Đánh giá sản phẩm du lịch tổng hợp đáp ứng nhiều nhu cầu tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám từ 2012 - 2017 98 Biểu đồ 3.6. Lượng khách tham quan Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn 2012 – 2017 110 Biểu đồ 3.7. Lượng khách du lịch nội địa tham quan Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn 2012 – 2017 111 Biểu đồ 3.8. Lượng khách du lịch quốc tế tham quan Văn Miếu - Quốc Tử Giám giai đoạn 2012 – 2017 112 Biểu đồ 3.9. Lượng khách du lịch Quốc tế đến tham quan Hà Nội và Văn Miếu - Quốc Tử Giám từ 2012 - 2017 113 Hình 3.1. Sơ đồ mô hình tổ chức quản lý tại Văn Miếu - Quốc tử Giám 107 Hình 4.1. Mô hình tổ chức quản lý di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch do Luận án đề xuất 152
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thăng Long - Hà Nội, mảnh đất địa linh, nhân kiệt, từ lâu đã được biết đến như một địa chỉ du lịch nổi tiếng ở trong và ngoài nước. Trải qua một nghìn năm phát triển, Thủ đô Hà Nội vẫn giữ trong mình những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể vô cùng đặc sắc. Những công trình kiến trúc cổ, khu phố cổ, những công trình kiến trúc văn hóa, tín ngưỡng cùng với lối sống, phong tục tập quán… là những di sản văn hóa vô giá của Thủ đô Hà Nội nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Với tiềm năng du lịch đặc sắc đó, với các giá trị văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể của Thủ đô Hà Nội đã trở thành một biểu tượng của văn hóa Việt Nam. Thủ đô Hà Nội đã và đang là điểm đến hấp dẫn của nhiều du khách. Trong các điểm du lịch của Hà Nội hiện nay, có thể nói Văn Miếu - Quốc Tử Giám là điểm đến trải nghiệm văn hóa đã thu hút khách tham quan ngày một đông. Hầu như không ai đến Hà Nội mà không tìm đến Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Những năm gần đây, một hiện tượng mới của khách viếng thăm di tích này, đó là các gia đình và các em học sinh phổ thông đến đây rất đông mỗi khi chuẩn bị kỳ thi vào đại học hay những kỳ thi khác để cầu mong cho sự thành công. Ngoài ra, khách du lịch trong nước và quốc tế luôn coi đây là một điểm du lịch cần phải đến để tìm hiểu nền giáo dục truyền thống cũng như các giá trị văn hóa khác của Việt Nam. Như vậy, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để duy trì và khai thác hợp lý giá trị di sản văn hóa của Văn Miếu – Quốc Tử Giám và biến các giá trị đó trở thành nguồn lực cho sự phát triển du lịch bền vững ở Hà Nội đang là một vấn đề đặt ra một cách nghiêm túc. Do vậy, việc nghiên cứu các GTVH của di tích này với việc phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội nói chung là đề tài mà luận án: "Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp Văn Miếu - Quốc Tử Giám )" quan tâm phân tích, đánh giá.
  9. 2 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ GTDSVH và việc phát huy GTDSVH của VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. Bàn luận về những vấn đề đặt ra để phát huy hơn nữa các giá trị của di sản VMQTG trong bối cảnh phát triển du lịch Hà Nội trước mắt và lâu dài. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ chính sau đây: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý luận của luận án; - Khái quát về VMQTG và các giá trị di sản văn hóa VMQTG; - Nhận diện việc khai thác giá trị di sản VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay; - Những vấn đề đặt ra đối với việc bảo tồn, phát huy giá trị của di sản văn hóa VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô hiện nay (bất cập và mâu thuẫn) trong điều kiện KTTT và hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Vai trò của giá trị di sản văn hóa của VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt thời gian: Luận án tập trung khảo sát thực trạng việc phát huy giá trị di sản văn hóa VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2012 - 2017. - Về mặt không gian: Luận án tập trung nghiên cứu tại không gian VMQTG ở Thủ đô Hà Nội. Ngoài ra còn mở rộng không gian trên địa bàn thành phố Hà Nội và cả nước với các hoạt động du lịch gắn điểm đến VMQTG.
  10. 3 - Về mặt nội dung: Luận án tập trung tìm hiểu giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Thực hiện đề tài luận án: "Giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay" (Qua nghiên cứu trường hợp VMQTG), NCS dựa trên cơ sở phương pháp luận của CNDVBC và DVLS của học thuyết mác xít về MQH biện chứng giữa vật chất và tinh thần, giữa kinh tế và văn hóa trong "đời sống hiện thực". Đồng thời NCS còn vận dụng quan điểm của ĐCSVN trong Văn kiện Hội nghị BCHTW lần thứ Năm, khóa VIII, Văn kiện Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ Chín khóa XI về vai trò của văn hóa với phát triển KT - XH ở nước ta hiện nay: văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực hay "nguồn lực nội sinh quan trọng nhất" của phát triển đất nước. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho luận án này là: Những giá trị nổi bật của DSVH VMQTG là gì? Việc khai thác và phát huy GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch ở VMQTG và Thủ đô Hà Nội như thế nào? Những vấn đề đặt ra từ việc phát huy GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch hiện nay? Nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trên và thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu như đã nêu ra ở mục 2.2, NCS sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: - Phương pháp tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu văn hóa học: Văn hóa học là một khoa học chuyên ngành không chuyên ngành (non disciplinary discipline) nằm trên giao điểm của các khoa học xã hội và nhân văn. Hơn nữa, đề tài luận án lại nghiên cứu vấn đề nằm trong đường giáp ranh giữa văn hóa, kinh tế và xã hội nên vận dụng phương pháp liên ngành trong văn hóa học là cần thiết. Phương pháp này cho phép luận án sử dụng các khái niệm, phạm
  11. 4 trù, các kết quả của các ngành khoa học khác có liên quan để nghiên cứu về giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (Qua nghiên cứu trường hợp VMQTG). - Phương pháp điền dã: Thông qua việc quan sát và tham dự trực tiếp vào các hoạt động văn hóa của khách du lịch nhằm thu được các thông tin đánh giá về VMQTG, NCS khảo sát tại địa bàn nghiên cứu trong tháng 12/2014 và tháng 12/2015, đi sâu phân tích đánh giá về giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch. NCS tìm hiểu sâu việc phát huy các giá trị di sản văn hóa VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay như thế nào? Cố gắng xâm nhập thực tế để chia sẻ những thuận lợi, những khó khăn khi các chủ thể tổ chức, quản lý tại đây gặp phải trong quá trình phát huy các giá trị di sản văn hóa VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các văn bản, tài liệu: 1) Nghiên cứu và đánh giá hệ thống các văn bản pháp quy quốc tế, Việt Nam và địa phương (Thành phố Hà Nội, VMQTG) như các công ước, hiến chương, luật, nghị định, quy định, hướng dẫn,… có liên quan đến vấn đề di sản văn hóa, phát huy giá trị di sản văn hóa, phát triển du lịch bền vững… Phương pháp nghiên cứu này sẽ giúp NCS làm rõ được các yếu tố cơ bản của vấn đề về GTDSVH, phát huy GTDSVH với phát triển du lịch; tính hiệu quả của hệ thống văn bản này trong thực tiễn,… 2) Hệ thống các tài liệu nghiên cứu của Việt Nam và quốc tế nhằm xem xét và đánh giá các lý thuyết, quan điểm nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu của luận án, cụ thể là các vấn đề: giá trị; giá trị di sản; giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch; các yếu tố tác động có liên quan như các bên có liên quan, quan điểm giá trị văn hóa di sản, loại hình văn hóa di sản, loại hình du lịch;… - Phương pháp Xã hội học: Cho phép nghiên cứu định tính và định lượng về thực trạng nhận thức và triển khai việc phát huy GTDSVH Văn Miếu - Quốc Tử Giám hiện nay. Nghiên cứu sinh thực hiện (08) cuộc phỏng vấn sâu và khảo sát bảng hỏi (số lượng 300 mẫu) được thực hiện trên địa bàn nghiên cứu với đối
  12. 5 tượng phỏng vấn được lựa chọn có chủ đích nhằm cố gắng đảm bảo tính đại diện của đối tượng phỏng vấn trong liên quan tới tính đa dạng của các bên có liên quan và tính đa dạng trong loại hình di sản hiện có ở điểm di sản văn hóa VMQTG, cụ thể bao gồm thành viên ban quản lý di tích; những người làm công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực di sản; những người nghiên cứu về văn hóa; hướng dẫn viên du lịch; học sinh; sinh viên; du khách tham quan; … Phần phỏng vấn sâu được thực hiện nhằm tìm hiểu các vấn đề: Thông tin cơ bản về di tích, các giá trị di sản, loại hình du lịch…; Xác định các bên có liên quan và đặc điểm mối quan hệ giữa họ; Giá trị của di sản văn hóa VMQTG; Khai thác điểm đến du lịch tại VMQTG; Vai trò của di sản; Các biện pháp tuyên truyền, quảng bá và phát huy di sản…; Các yếu tố tác động đến mối quan hệ này,… Phần thực hiện các bảng hỏi được thực hiện nhằm tìm hiểu các vấn đề: Thông qua các bảng hỏi với nhiều nhóm khách thể có liên quan đến di tích VMQTG (bao gồm các cá nhân là học sinh, sinh viên, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, cán bộ quản lý văn hóa, các nhà chuyên môn am hiểu vấn đề…) mà đề tài luận án nghiên cứu. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phân tích và tổng hợp trên cơ sở các tài liệu đã có và tài liệu điền dã, tài liệu điều tra với số liệu thống kê, luận án phân tích vai trò tác động của giá trị di sản văn hóa VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. Từ đó nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong một chỉnh thể, rút ra những kết luận, tổng kết, đánh giá vấn đề nghiên cứu. Dưới cái nhìn biện chứng và từ nhiều chiều cạnh khác nhau mà phương pháp liên/ đa ngành và các phương pháp nghiên cứu khác mang lại, luận án sẽ tìm ra được những điểm mạnh cần phát huy và chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong việc phát huy vai trò các GTDS VMQTG với sự phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các phương hướng, giải pháp phù hợp.
  13. 6 5. Kết quả và đóng góp của luận án 5.1. Về lý luận - Luận án hệ thống hóa các quan niệm về DSVH, đưa ra quan niệm về GTDSVH, phân tích GTDSVH với phát triển du lịch hiện nay (qua nghiên cứu trường hợp VMQTG). Từ đó nghiên cứu những vấn đề đặt ra với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay. - Phân tích làm rõ giá trị DSVH - VMQTG và phương hướng, giải pháp phát huy giá trị DSVH - VMQTG với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội. 5.2. Về thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể giúp cho các nhà quản lý văn hóa, quản lý kinh tế địa phương những gợi ý cần thiết khi hoạch định chính sách, đưa ra các chủ trương phát triển du lịch phù hợp, phát huy lợi thế GTDSVH VMQTG với phát triển du lịch. Đồng thời cũng giúp cho du khách ở Thủ đô Hà Nội thấy được GTDSVH có vai trò to lớn như thế nào với phát triển du lịch để tích cực, chủ động tìm ra các giải pháp, cách thức phát huy. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu (6 trang), Kết luận (3 trang), Danh mục tài liệu tham khảo (15 trang), Phụ lục (40 trang), nội dung luận án kết cấu thành 4 chương, 12 tiết, cụ thể là: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và cơ sở lý luận (38 trang); Chương 2. Khái quát về Văn Miếu - Quốc Tử Giám và các giá trị của di sản Văn Miếu - Quốc Tử Giám (33 trang); Chương 3. Nhận diện khai thác giá trị của di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch Hà Nội hiện nay (47 trang) và Chương 4. Những vấn đề đặt ra từ việc phát huy giá trị di sản văn hóa Văn Miếu - Quốc Tử Giám với phát triển du lịch ở Thủ đô Hà Nội hiện nay (30 trang).
  14. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về giá trị di sản văn hóa với phát triển du lịch Xung quanh chủ đề này có rất nhiều vấn đề đặt ra như: Giá trị di sản văn hóa, vai trò của giá trị di sản văn hóa với phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển du lịch nói riêng. Phương thức phát triển du lịch trên cơ sở các giá trị di sản văn hóa, vai trò của các chủ thể của các di sản văn hóa, chiến lược phát triển du lịch gắn với di sản văn hóa của quốc gia... Đây là những vấn đề rất rộng và phức tạp. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận án, NCS chỉ khái quát một số công trình liên quan hoặc gần với nội dung đề tài như một sự điểm xuyết. 1.1.1.1. Các công trình của tác giả nước ngoài Di sản văn hóa như là một nguồn lực của sự phát triển: Trong bài viết "The "Vicious circle" of tourism development in heritage cities" (Vòng luẩn quẩn" của phát triển du lịch tại các thành phố di sản) của tác giả Antonio Paplo Rusco [163] giới thiệu một công cụ phân tích, vòng khép kín phát triển du lịch, quy định cụ thể các mô hình tiến hóa của một quá trình. Bài viết mô tả các động thái không gian dẫn đến khả năng suy giảm của một số di sản văn hóa với du lịch, đưa ra các chính sách thích hợp để ngăn chặn sự suy giảm ấy. Trường hợp của Venice minh họa vòng tròn khép kín hoạt động trong thực tế và gợi ý mô hình chính sách. Vì vậy, nó là cần thiết để mở rộng phân tích theo hai hướng: nghiên cứu các tính chất lâu dài của một trạng thái cân bằng trong khu vực và các quá trình thay thế chất lượng trong trung tâm thành phố. Phát triển đó đòi hỏi phải xây dựng mô hình chính xác và có thể sử dụng chương trình của vòng tròn khép kín như một khái niệm cơ sở.
  15. 8 Việc đó sẽ đạt được cải thiện đáng kể từ các thông tin thiết lập sẵn nhằm hoạch định chính sách và quy hoạch thành phố của các thành phố có sở hữu nhiều di sản [163, tr.180]. Di sản văn hóa là một trong những tài sản vô giá của mỗi quốc gia, sự đóng góp của di sản với du lịch và xã hội đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới. Song, có rất nhiều vấn đề thách thức đặt ra đối với việc phát huy giá trị của di sản. Công trình nghiên cứu: "Cultural Heritage and Tourism in the Developing World: A regional perspective" (Di sản văn hóa và du lịch tại các nước đang phát triển từ góc nhìn khu vực) của hai tác giả Dallen J. Timothy, Gyan P. Nyaupan [165], về những vấn đề thách thức của thực tiễn liên quan đến di sản văn hóa và du lịch toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia kém phát triển; Tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa với phát triển du lịch tại các điểm tham quan di sản; Thách thức mà các nước đang phát triển phải đối mặt trong công tác phát huy di sản và cho rằng các quốc gia đó thiếu một nghiên cứu tổng thể về chủ đề quan trọng này. Tài liệu này còn đưa ra khái niệm, sự tranh luận và mô hình phát triển của lĩnh vực du lịch di sản. Bên cạnh đó, khảo sát các nguồn di sản và các sản phẩm du lịch; bảo vệ di tích di sản, đặc điểm và truyền thống; tính chính trị của di sản; tác động của du lịch di sản. Nghiên cứu các vấn đề du lịch di sản ở các khu vực cụ thể, gồm quần đảo Thái Bình Dương, Nam Á, vùng Caribbean, Trung Quốc và Đông Bắc Á, Đông Nam Á, châu Phi cận Sahara, Trung và Đông Âu, Trung Đông và Bắc Phi, và Mỹ La tinh. Qua đó, khẳng định mỗi khu vực có tính lịch sử độc đáo, văn hóa truyền thống, chính trị - xã hội, giá trị di sản và cách giải quyết những vấn đề này một cách riêng biệt. Một quan niệm về di sản văn hóa và giá trị của di sản của Gaetano M. Golinelli "Cultural Heritage and Value Creation: Towards New Pathways" (Di sản văn hóa và việc tạo ra giá trị: hướng tới những con đường mới) [166]. Bằng tư duy hệ thống, khám phá những quan điểm mới, trong đó văn hóa và du lịch được tích hợp hài hòa, và di sản văn hóa được hiểu cả hai như là một
  16. 9 phần thiết yếu của bối cảnh XH và KT, là một biểu hiện bản sắc của cộng đồng. Với cách tiếp cận đa ngành, chặt chẽ về phương pháp, với sự đóng góp của UNESCO, cuốn sách có thể coi là một tài liệu tham khảo cho việc sử dụng di sản văn hóa, làm sáng tỏ mối quan hệ phức tạp của văn hóa và du lịch mà từ lâu các học giả cho phép sự phát triển con đường mới tạo giá trị. Công trình khoa học về: "Managing Quality Cultural Tourism" (Quản lý chất lượng du lịch văn hóa) của Andrew Wheatcroft [161]. Tác giả bàn về phát huy chất lượng du lịch văn hóa tức là một cách nhìn thẩm định bên cạnh tìm hiểu phải làm thế nào để phát huy giá trị du lịch văn hóa nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của du khách. Để phát huy giá trị di sản quan trọng, cần sử dụng một phương pháp tiếp thị để xác định nhu cầu của các vấn đề liên quan. Nghiên cứu này đặc biệt hướng tới giúp các chuyên gia của ngành giải trí, du lịch và văn hóa, cung cấp kiến thức về du lịch văn hóa và tập trung vào một số vấn đề quan trọng liên quan đến giá trị di sản - giáo dục, giải trí và bảo tồn, nghiên cứu cách thích nghi đáp ứng nhu cầu của du khách, các diễn giả và địa điểm văn hóa. Nghiên cứu chỉ ra rằng du lịch văn hóa chất lượng là một công cụ không thể thiếu cho tất cả mọi thứ tham gia vào du lịch di sản. Những vấn đề đặt ra với công trình nghiên cứu về "Quản lý du lịch tại các di sản thế giới" của Arthur Pederson [78] nhằm phát triển du lịch bền vững các di sản văn hóa, đã hướng dẫn phát huy di sản theo các nguyên tắc tạo ra và duy trì việc làm, thu nhập và phát triển của địa phương; bảo đảm tất cả các hoạt động được phép tại khu di sản phù hợp với bối cảnh tự nhiên và lịch sử của khu vực; tạo cơ hội cho công tác nghiên cứu có lợi cho xã hội. Giáo dục du khách và cộng đồng địa phương nhằm nâng cao lòng tôn trọng giá trị của khu di sản và khuyến khích quan tâm đến môi trường văn hóa; tạo dựng hạ tầng cơ sở đảm bảo an toàn cho du khách, bảo vệ môi trường tự nhiên của khu di sản. Tác giả đã nhấn mạnh trong quá trình khai thác các di sản phải quan tâm đến sức chứa, giới hạn lượng người ở khu vực di sản nhằm hạn chế những tác động xấu đến di sản. Đây cũng chính là một yếu tố để đánh giá tính bền vững của du lịch, xác định sức chứa của
  17. 10 điểm du lịch để xem xét khả năng tiếp nhận được bao nhiêu du khách của điểm du lịch đó. Tuy nhiên, việc xác định sức chứa của mỗi điểm du lịch không phải dễ dàng vì còn phải dựa vào nhiều yếu tố khác nhau. Đề cập đến vấn đề pháp lý xung quanh: "Intangible Cultural Heritage in International Law" (Di sản văn hóa phi vật thể trong luật quốc tế) của Lucas Lixinski [169] đã phân tích toàn diện các vấn đề pháp lý xung quanh bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể (còn được gọi là biểu thức văn hóa truyền thống hay văn hóa dân gian), khám phá phản ứng thể chế và nội dung pháp luật, phân tích việc bảo vệ di sản văn hóa phi vật thể với ba cấp độ khác nhau: cấp độ quốc tế, khu vực và quốc gia. Mỗi di sản được xem như là một điểm thu hút hấp dẫn du khách đến tham quan, điểm thu hút là lý do chính để mọi người đi du lịch đến điểm đến. Việc xác định các thách thức mà các điểm đến phải đối mặt và nhận ra sự tác động của các yếu tố này đến hoạt động phát huy hiệu quả điểm thu hút khách là vấn đề chính được đặt ra. Anna Leask với công trình: "Progrees in visitor attro attraction research: Towards more more effective management" (Nghiên cứu phát huy hiệu quả thu hút khách du lịch: Mục đích định hướng của quản lý du lịch) [162]. Để phát huy hiệu quả điểm thu hút khách cần thực hiện theo mô hình: xác định yếu tố, biện pháp hiệu quả và công cụ để phát huy di sản. Các yếu tố được xác định thể hiện khía cạnh phát huy các giá trị bao gồm môi trường cạnh tranh, loại điểm thu hút khách, hành vi du khách, kỹ năng nhân viên, phát triển sản phẩm du lịch… Từ các nhân tố được xác định này sẽ lập ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả như: số lượng du khách, sự thỏa mãn của du khách, mục tiêu giáo dục, mục tiêu cộng đồng…Với công cụ phát huy di sản nhằm đánh giá điểm thu hút như: thu thập dữ liệu du khách, kiểm tra định lượng hành vi du khách, đa dạng hóa và phát triển sản phẩm mới. Quan tâm về mô hình phát triển, nghiên cứu của Huibin (2013) và các cộng sự về "Conceptuabizing a sustainable development model for cultural heritage tourism in Asia - Theoritical and empirical researches in Ubban
  18. 11 management" (Khái niệm mô hình phát triển bền vững cho du lịch văn hóa ở Châu Á - các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trong quản lý đô thị) [168]. Đề cập đến trong quá trình phát triển du lịch tại các di sản luôn đối mặt với nhiều áp lực xã hội và môi trường. Vì thế, phải làm thế nào để phát triển du lịch bền vững tại các di sản trở nên cấp bách. Với mô hình 4DGPM mà tác giả đưa ra, được thiết lập trong đó có bốn mục tiêu chính được hướng tới như: mục tiêu nguồn lực là phải bảo tồn, kế thừa và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; mục tiêu các bên có liên quan gồm chính quyền địa phương hướng dẫn và thúc đẩy phát triển du lịch, các nhà đầu tư, các tổ chức phi chính phủ..; mục tiêu thị trường là phải phát triển thị trường mới và thâm nhập thị trường có tiềm năng; mục tiêu lợi ích để phát triển du lịch cần xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, có sự tham gia của cộng đồng. 1.1.1.2. Các công trình của tác giả trong nước Công trình: "Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc" của Hoàng Vinh [155] gồm 3 chương và phần phụ lục đề cập đến những vấn đề lý luận về di sản văn hóa dân tộc, về vai trò, chức năng của di sản văn hóa đối với việc lựa chọn mô hình phát triển văn hóa của dân tộc. Căn cứ những đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn để tiến hành phân loại và bước đầu mô tả thực trạng vốn di sản văn hóa dân tộc. Qua đó làm nổi bật những hạn chế, nguyên nhân đã và đang gây tổn thất cho vốn di sản văn hóa dân tộc thời gian qua. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị, biện pháp cụ thể nhằm phát huy di sản văn hóa dân tộc phù hợp với đòi hỏi từ thực tiễn. Bên cạnh đó, giới thiệu kinh nghiệm của Nhật Bản về vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. Quan niệm di sản văn hóa là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận biết và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu và đòi hỏi của hiện tại. Đóng vai trò then chốt ở đây là những khái niệm "nhận biết" và sử dụng; bên ngoài mối quan hệ với chủ thể, không tồn tại khái niệm di sản văn hóa theo nghĩa chung chung.
  19. 12 Tác giả Hoàng Vinh cũng khuyến nghị hình thành chính sách về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc của nước ta: Phải coi các di tích lịch sử, các tác phẩm, công trình văn hóa, nghệ thuật, các tài năng và danh nhân là tài sản quý của quốc gia; có những chủ trương và biện pháp có hiệu lực bảo tồn lâu dài các di tích lịch sử và các giá trị văn hóa để giáo dục nhân dân về lòng yêu nước và lòng tự hào dân tộc, về truyền thống lịch sử và văn hóa, tạo điều kiện cho nhiều thế hệ có thể thưởng thức, tiếp thu, nghiên cứu các giá trị văn hóa mới thể hiện được tầm cao của thời đại và chiều sâu của truyền thống, vừa dân tộc, vừa hiện đại, đấu tranh chống xu hướng mất gốc, hư vô chủ nghĩa [155, tr.90]. Một số kinh nghiệm từ việc bảo tồn và phát huy di sản của Nhật Bản cũng được nhà nghiên cứu Hoàng Vinh đúc kết là: Luôn coi bảo tồn và khai thác tài sản văn hóa là một vấn đề quan trọng được quy định trong các văn bản pháp luật, chính sách của Nhật Bản. Việc khai thác, bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa dân tộc được giáo dục trong nhận thức của mỗi người dân theo hướng phát triển bền vững. Từ nhận thức trên, Nhật Bản đã thực hiện hóa di sản văn hóa trong đời sống thực tiễn bằng một loạt biện pháp cụ thể như: tổ chức bộ máy hành chính và ngân sách hoạt động, khai thác các giá trị của tài sản văn hóa trên cơ sở đưa thâm nhập vào đời sống hiện đại của cộng đồng, hoạt động bảo tồn và khai thác tài sản văn hóa trong bối cảnh mở rộng của văn hóa toàn nhân loại… Tác giả Hồ Sỹ Quý trong cuốn: "Về giá trị và giá trị châu Á" [84] cho rằng: Giá trị với đặc trưng nổi bật là đề cao các giá trị cần cù, hiếu học, tôn trọng các giá trị gia đình và cộng đồng, đã có vai trò tích cực đối với sự phát triển thần kỳ của nhiều nước trong những thập niên vừa qua. Mặt khác, trước những thách thức của quá trình TCH và hội nhập quốc tế, việc nghiên cứu các giá trị sẽ giúp các quốc gia có thể nhận thấy rõ hơn vai trò của bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình phát triển. Tác giả luận án đã tiếp cận quan niệm
  20. 13 về giá trị, về những giá trị truyền thống của nền văn hóa Việt Nam làm cơ sở tri thức cho việc nghiên cứu trong luận án. Công trình: "Những giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam" của tác giả Ngô Đức Thịnh [110] đã xác nhận và phân tích sâu sắc những giá trị của văn hóa truyền thống Việt Nam. NCS tiếp thu hệ thống các lý thuyết về văn hóa và hệ giá trị văn hóa Việt Nam; các giá trị văn hóa thể hiện trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống dân tộc như: thích ứng, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, trong đời sống vật chất thỏa mãn nhu cầu, trong cách thức tổ chức và ứng xử xã hội, trong sáng tạo văn hóa nghệ thuật, trong đời sống tâm linh, tôn giáo tín ngưỡng, trong giáo dục đào tạo, trong giao lưu văn hóa… Trong lĩnh vực: "Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể" tác giả Ngô Đức Thịnh [109] cho rằng: Văn hóa phi vật thể là một cách phân loại, chỉ ra các dạng chính thức của văn hóa phi vật thể, các đặc trưng của văn hóa phi vật thể và việc sưu tầm bảo tồn chúng. Qua đó, tác giả muốn gửi thông điệp rằng: Văn hóa phi vật thể là văn hóa trải dài trong cả không gian và thời gian, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Trong giai đoạn hiện nay với sự giao thoa, giao lưu văn hóa thì văn hóa phi vật thể dễ bị thương tổn. Do đó, muốn phát huy giá trị văn hóa với phát triển kinh tế thì cần thông qua các cấp chính quyền, các nhà khoa học giữ vai trò định hướng trong việc phát huy giá trị di sản văn hóa. Các tác giả Trần Đức Thanh [100] và Hoàng Văn Thành [101] đã đi sâu phân tích MQH mật thiết giữa du lịch và văn hóa, những ảnh hưởng của văn hóa đến du lịch, những tác động của hoạt động du lịch lên văn hóa, tác động đến các thành tố cơ bản của văn hóa theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực…Từ đó, hai tác giả đã nhấn mạnh đến vai trò và nhiệm vụ quan trọng ngành du lịch là thông qua hoạt động của mình phải góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa truyền thống một cách tốt hơn. Để thỏa mãn nhu cầu cần được tiếp xúc giao lưu với các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2