intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hành hương Phật giáo chùa Hương hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:199

63
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua nghiên cứu trường hợp đoàn hành hương Phật giáo An Lạc, luận án muốn tìm hiểu về sự thay đổi thực hành tôn giáo hiện nay. Trên cơ sở đó luận án đóng góp vào cuộc thảo luận về hành hương tôn giáo với những cách thức kết nối, tạo dựng, duy trì và sử dụng việc mạng xã hội trong làm ăn kinh tế của các nhóm/đoàn hành hương hiện nay. Qua đó, luận án đưa đến góc nhìn đa chiều về bức tranh văn hóa xã hội đương đại qua việc hành hương tôn giáo trong cuộc sống của chúng ta hôm nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Hành hương Phật giáo chùa Hương hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH LOAN HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO CHÙA HƢƠNG HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC Hà Nội – 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THANH LOAN HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO CHÙA HƢƠNG HIỆN NAY Ngành: Văn hoá học Mã số: 9.22.90.40 LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG CHÂM Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án Tiến sĩ: Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng hiện nay là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các trích dẫn, số liệu và kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Những nội dung nghiên cứu của luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Loan
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng hiện nay, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm – Cô giáo luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi từ lúc bắt đầu xây dựng đề cương của luận án và trong suốt quá trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới các Thầy/Cô giáo Khoa Văn hóa học, Học Viện Khoa học xã hội đã luôn góp ý, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Cán bộ Ban quản lý khu di tích chùa Hương, Thượng Tọa Thích Minh Hiền, những Sư Tăng Ni trong các đoàn hành hương ở Hà Nội, Đại Đức Thích Quảng Hiếu và Sư Tăng trụ trì chùa Tân Hải. Đại diện các Bác, cô, chú là tổ trưởng, người hành hương trong đoàn hành hương An Lạc và những người làm các loại hình dịch vụ kinh tế tại chùa Hương đã giúp đỡ, cung cấp thông tin qua những lần điền dã để tôi có ý tưởng, có kiến thức thực tế để tôi hoàn thành luận án của mình. Hà nội, ngày tháng năm Tác giả luận án Nguyễn Thị Thanh Loan
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................. 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 10 1.1.1. Những nghiên cứu về hành hương và hành hương tôn giáo .............. 10 1.1.2. Những nghiên cứu về hành hương Phật giáo ..................................... 14 1.1.3. Đánh giá về các nghiên cứu đã công bố ........................................... 20 1.2. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 21 1.2.1. Khái niệm ......................................................................................... 21 1.2.2. Hướng tiếp cận cơ sở lý thuyết của luận án ....................................... 28 1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 33 1.3.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành...................................................... 33 1.3.2. Chùa Hương, không gian thiêng cho người hành hương ................... 37 Chƣơng 2: NHẬN DIỆN HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO CHÙA HƢƠNG HIỆN NAY ...................................................................................................... 46 2.1. Khái quát các đoàn hành hƣơng Phật giáo về chùa Hƣơng hiện nay .... 46 2.2. Đoàn hành hƣơng Phật giáo An Lạc, Hà Nội ......................................... 51 2.2.1. Sự hình thành ................................................................................... 51 2.2.2. Thành phần, năng lực người hành hương trong đoàn An Lạc hiện nay . 60 2.3. Mục đích ngƣời hành hƣơng đến chùa Hƣơng hiện nay ........................ 63 2.3.1. Niềm tin tâm linh .............................................................................. 63 2.3.2. Chiêm bái cảnh quan và học triết lý đạo Phật ................................... 67 Chƣơng 3: HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO CHÙA HƢƠNG: KHÍA CẠNH KẾT NỐI MẠNG LƢỚI XÃ HỘI ..................................................... 72 3.1. Duy trì và kết nối quan hệ xã hội ............................................................ 72 3.1.1. Duy trì, gắn kết mối quan hệ gia đình ............................................... 72 3.1.2. Mở rộng quan hệ xã hội – tìm kiếm bạn bè, đối tác làm ăn ............... 75 3.2. Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng: Sự cộng cảm duy trì mạng lƣới ngƣời hành hƣơng .......................................................................................... 78
  6. 3.2.1. Tính cộng cảm qua quá trình trải nghiệm hành hương ...................... 78 3.2.2. Cộng cảm: yếu tố kết nối và duy trì mạng lưới người hành hương trong thực hành nghi lễ ............................................................................... 88 Chƣơng 4: HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO CHÙA HƢƠNG: KHÍA CẠNH KINH TẾ ............................................................................................ 99 4.1. Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng và chức năng kinh tế .................... 99 4.1.1. Hành hương Phật giáo: Môi trường phát triển các dịch vụ tâm linh .. 99 4.1.2. Mở rộng môi trường kinh doanh, trao đổi kinh tế của người hành hương ..110 4.2. Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng: Hoạt động tiết kiệm kinh tế và phát triển quỹ công đức thiện nguyện xã hội ...............................................116 4.2.1. Hoạt động tiết kiệm kinh tế cho người hành hương và xã hội ..........116 4.2.2. Hành hương Phật giáo chùa Hương và hoạt động thiện nguyện .......119 4.3. Hành hƣơng Phật giáo chùa Hƣơng: Hoạt động sinh kế cho ngƣời dân ....122 Chƣơng 5: HÀNH HƢƠNG PHẬT GIÁO TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ĐƢƠNG ĐẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ............................................125 5.1. Xã hội đƣơng đại và sự nổi lên của những thực hành tôn giáo và hành hƣơng Phật giáo ...................................................................................125 5.2. Vai trò của hành hƣơng Phật giáo trong xã hội đƣơng đại ..................130 5.2.1. Gắn đạo với đời trong cuộc sống của con người ..............................130 5.2.2. Hành hương Phật giáo đáp ứng niềm tin tôn giáo trong đời sống người Việt ..................................................................................................133 5.2.3. Hành hương Phật giáo và sự mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội .......... 136 5.3. Những vấn đề đặt ra đối với hành hƣơng Phật giáo trong đời sống đƣơng đại ........................................................................................................141 5.3.1. Vấn đề lợi dụng đời sống tâm linh ...................................................141 5.3.2. Mâu thuẫn giữa các tổ chức tôn giáo, Sư Tăng Ni ............................143 5.3.3. Thị trường dịch vụ tâm linh .............................................................144 KẾT LUẬN ....................................................................................................147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .........................................................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................152
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. HN Hà Nội 2. HCM Hồ Chí Minh 3. MLXH Mạng lưới xã hội 4. Nxb Nhà xuất bản
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Người hành hương từ các vùng địa cư .......................................... 52 Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ nhóm xã hội tham gia hành hương ....................................... 53 Biểu đồ 4.3: Biểu đồ tỷ lệ độ tuổi tham gia hành hương ................................... 54 Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ nam, nữ trong đoàn hành hương .......................................... 55
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cách đây 5 năm, Hường1 một người bạn thân của tôi rủ tôi hành hương về Yên Tử và chùa Hương cùng một đoàn hành hương Phật giáo ở Hà Nội (HN) có tên gọi An Lạc2. Tôi đã đồng ý đi cùng và đã quan sát được đoàn hành hương này. Hiện nay, đoàn hành hương An Lạc có 10 tổ và số người hành hương lên đến gần 3000 người với nhiều nghề nghiệp khác nhau như: có tổ gồm các công chức viên chức, có tổ gồm những doanh nhân, có tổ gồm những người về hưu, có tổ là những Phật tử trong pháp hội của chùa Hải Tân … Mỗi năm, người hành hương trong đoàn này cùng nhau hành hương tới một số ngôi chùa như Yên Tử, chùa Dâu… trong đó đều đặn nhất năm nào cũng đi hai lần là chùa Hương3. Qua thời gian gần 5 năm là thành viên của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc, vượt qua những sự khác biệt về tuổi, giới tính, tính cách, nghề nghiệp, địa vị xã hội tôi có thêm nhiều bạn bè, mối quan hệ với những người hành hương. Chúng tôi cùng nhau đến chiêm bái, thực hành nghi lễ ở những không gian thiêng. Bên cạnh đó, tôi được giao lưu, kết bạn, trao đổi công việc và chứng kiến trong quá trình hành hương những người hành hương luôn có sự tương trợ giúp đỡ nhau về thực hành nghi lễ và tìm kiếm các cách thức mưu sinh. Những hoạt động trao đổi kinh tế tự nguyện, những sự đóng góp, những mối quan hệ qua lại, những hoạt động từ thiện, … tạo nên sự kết nối mạng xã hội đa thành phần, nhiều tầng lớp ngay trong đoàn hành hương. Đoàn hành trở thành môi trường thân thiện giữa các chủ thể hành hương, giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với nhóm và các nhóm/tổ với nhau. Trưởng đoàn hành hương và người hành hương tự nguyện cùng đồng thuận tổ chức hoạt động tâm linh và hoạt động kinh tế tạo nguồn vật chất qua hình thức đóng góp, trao đổi, hợp tác, hoạt động dịch vụ, hỗ trợ sản xuất. Quan hệ xã hội vận hành hòa hợp giữa tinh thần và vật chất trong đoàn hành hương khiến hoạt động hành hương trở nên hấp dẫn thu hút các tầng lớp trí 1 Từ đây trở đi, tên thật của các nhận vật tôi phỏng vấn được đổi theo nguyên tắc ẩn danh. 2 Để đảm bảo đạo đức nghiên cứu và đảm bảo danh tính, an toàn cho các thành viên, tên Sư Tăng Ni, tên đoàn hành hương tham gia đã được thay đổi trong luận án. 3 Chùa Hương, Hương Sơn, Mỹ Đức, Hà Nội nơi có thời gian diễn ra lễ hội truyền thống dài nhất Việt Nam cùng hệ thống các công trình kiến trúc Phật giáo cổ kết hợp hài hòa với những hang động, thung lũng suối đã tạo nên một khu danh lam thắng cảnh nổi tiếng ở Việt Nam. 1
  10. thức, doanh nhân, sinh viên từ khắp nơi. Qua 5 năm theo chân các Phật tử và những người cảm mến đạo Phật đi hành hương ở nhiều điểm khác nhau như Yên Tử, Tây Thiên… tôi đã dừng tại chùa Hương và chọn nơi này là địa bàn nghiên cứu cho luận án của mình. Trong quá trình hành hương, ngoài tư cách là một thành viên của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc, tôi còn tham gia thêm nhiều đoàn hành hương khác nữa như hành hương đất Phật, Hoa Từ Bi, Hạnh Phúc… đến chùa Hương chiêm bái, thực hành nghi lễ và nghiên cứu về thực hành văn hóa này. Hiện nay, qua những lần hành hương về chùa Hương tôi nhận thấy nơi đây đón nhiều người hành hương từ khắp nơi, nhưng đa phần họ đi theo các nhóm/đoàn. Họ đến lễ và kết hợp du lịch văn hóa do công ty du lịch tổ chức, hay do Sư Tăng Ni một ngôi chùa nào đó hoặc do ông bà đồng tổ chức chuyến hành hương. Những đoàn hành hương Phật giáo thường đi với số lượng từ 5, 10, 500 đến hàng nghìn người đi, họ đi theo tần suất là 2,3 năm liên tục, có khi 10 - 20 năm liền năm nào cũng đi, vừa đi lễ Phật, tự học triết lý Phật giáo. Mỗi năm, nhiều người hành hương lại rủ thêm nhiều bạn bè, người thân của mình cùng tham gia hành hương và họ cùng ăn, ở với nhau trong thời gian từ 1 đến 3 ngày. Hành hương đến chùa Hương hiện nay, so với trước đây diễn ra nhiều hơn, sôi nổi hơn, qui mô lớn hơn và điều này gợi lên nhiều vấn đề nghiên cứu như sự kết nối, duy trì mạng lưới xã hội, kết nối việc làm ăn kinh tế và những mối quan hệ khác cần quan tâm nghiên cứu. Nhiều người hành hương cho rằng, việc họ đi theo nhóm/đoàn, ngoài việc đáp ứng được nhu cầu tâm linh họ còn cảm cảm thấy không cô đơn, luôn vui vẻ và có thêm nhiều mối quan hệ làm ăn khác. Mỗi chuyến hành hương, người hành hương được đáp ứng nhu cầu về niềm tin tâm linh, học giáo lý cuộc sống, sự cộng cảm tin tưởng vào những người bạn đồng hành. Hành hương Phật giáo trong xã hội đương đại là một hiện tượng văn hóa thú vị hàm chứa nhiều thông điệp xã hội. Nếu như, trong quá khứ hành hương đến một không gian thiêng chỉ đơn giản là hoạt động đi lễ chùa, thực hành nghi lễ, đi chơi thì trong bối cảnh chuyển đổi hiện nay, hành hương phật giáo đang đặt ra vấn đề về khoa học và thực tiễn khi nó không chỉ thỏa mãn nhu cầu niềm tin tôn giáo mà còn có thể tìm kiếm những phương thức mưu sinh và duy trì MLXH. Chính vì những lý do khoa học và thực tiễn như vậy, chúng tôi thực hiện luận án Hành hương Phật giáo chùa 2
  11. Hương hiện nay để tìm hiểu xem các đoàn hành hương Phật giáo chùa Hương được hình thành và kết nối như thế nào? Hành hương Phật giáo chùa Hương giúp người hành hương kết nối mạng xã hội ra sao, họ vận dụng mạng lưới ấy vào làm ăn kinh tế thế nào? Qua hành hương Phật giáo chúng ta hiểu gì về đời sống văn hóa, xã hội đương đại? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua nghiên cứu trường hợp đoàn hành hương Phật giáo An Lạc, luận án muốn tìm hiểu về sự thay đổi thực hành tôn giáo hiện nay. Trên cơ sở đó luận án đóng góp vào cuộc thảo luận về hành hương tôn giáo với những cách thức kết nối, tạo dựng, duy trì và sử dụng việc mạng xã hội trong làm ăn kinh tế của các nhóm/đoàn hành hương hiện nay. Qua đó, luận án đưa đến góc nhìn đa chiều về bức tranh văn hóa xã hội đương đại qua việc hành hương tôn giáo trong cuộc sống của chúng ta hôm nay. 2.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu chính: Thứ nhất: Đoàn hành hương Phật giáo chùa Hương được hình thành và kết nối như thế nào? Thứ hai: Hành hương Phật giáo chùa Hương giúp người hành hương kết nối mạng xã hội ra sao và họ vận dụng mạng lưới ấy vào làm ăn kinh tế thế nào? Thứ ba: Qua hành hương Phật giáo chùa Hương, chúng ta hiểu gì về đời sống văn hóa, xã hội đương đại? Đối với câu hỏi thứ nhất, luận án sẽ trình bày về sự hình thành, kết nối của các đoàn hành hương đến chùa Hương, những yếu tố nào của chùa Hương hấp dẫn và kết nối con người kết nối hành hương về chùa Hương. Qua mô tả sự hình thành và kết nối của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc luận án nhận diện về hành hương Phật giáo chùa Hương trong xã hội hiện nay. Để trả lời cho câu hỏi thứ hai, NCS đã trải nghiệm cùng một số đoàn hành hương và là thành viên của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc ở Hà Nội (HN) để tìm hiểu những yếu tố tạo nên sự kết nối mạng xã hội của những người hành hương. 3
  12. Họ tham gia các nhóm/đoàn hành hương để kết nối nhiều mối quan hệ xã hội để trao đổi kinh tế, tìm kiếm việc làm. Đối với câu hỏi thứ 3 luận án sẽ bàn luận về hành hương Phật giáo trong bối cảnh xã hội đương đại. Qua hành hương Phật giáo chùa Hương, NCS bàn về đời sống chính trị, văn hóa, kinh tế hiện nay để thấy rằng hành hương Phật giáo là một hiện tượng tôn giáo gắn liền với những chuyển đổi trong đời sống xã hội. 2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án đặt ra các nhiệm vụ như sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về hành hương Phật giáo, từ đó đánh giá những thành tựu và hạn chế của các công trình nghiên cứu đi trước và xác định rõ vấn đề nghiên cứu của luận án. - Làm rõ cơ sở lý luận của hành hương Phật giáo, minh định khái niệm hành hương, hành hương Phật giáo, niềm tin tâm linh, không gian thiêng, vốn xã hội, cộng cảm, mạng lưới xã hội và đưa ra những quan điểm mang tính lý luận để làm nền tảng cho những phân tích và diễn giải của nội dung luận án. - Nhận diện hành hương Phật giáo chùa Hương hiện nay ở cả chiều cạnh người hành hương và địa bàn hành hương. - Tìm hiểu hành hương Phật giáo chùa Hương ở khía cạnh kết nối, duy trì mạng lưới xã hội và khía cạnh kinh tế cũng như cách thức người hành hương sử dụng mạng lưới xã hội vào các hoạt động kinh tế. - Bàn luận một số vấn đề đặt ra xung quanh việc hành hương Phật giáo hiện nay – một thực hành văn hóa gắn với các động thái kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong đời sống của con người đương đại. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hiện tượng hành hương Phật giáo chùa Hương (Mỹ Đức, HN) qua đoàn hành hương Phật giáo An Lạc ở Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận án tập trung nhận diện sự hình thành, cơ cấu tổ chức, hoạt động của đoàn hành hương Phật giáo đến chùa Hương qua đoàn hành hương Phật giáo An Lạc ở HN. Trong đó, nội dung trọng tâm tập trung vào sự hình thành, 4
  13. sự tham gia, các sinh hoạt và thực hành của thành viên tham gia đoàn hành hương. Qua đó nhìn nhận cách thức tạo lập, duy trì mạng lưới xã hội và việc vận dụng MLXH trong việc trao đổi kinh tế giữa các thành viên trong đoàn, những thông điệp văn hóa xã hội từ quá trình thực hành hành hương Phật giáo chùa Hương hiện nay. + Về không gian: Luận án nghiên cứu hành hương Phật giáo chùa Hương qua đoàn hành hương Phật giáo An Lạc ở HN hành hương đến chùa Hương. +Về thời gian: Luận án sẽ tập trung phân tích thực hành hành hương tại chùa Hương trong 5 năm trở lại đây vì theo quan sát của chúng tôi trong 5 năm gần đây có sự hình thành và phát triển nhanh chóng của các đoàn hành hương Phật giáo chùa Hương4. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Về cách tiếp cận, luận án sử dụng cách tiếp cận nhân học văn hóa để có cái nhìn sâu hơn về “quan điểm của người trong cuộc”, đó là “quan điểm của các Sư Tăng Ni tổ chức hành hương”, “quan điểm của những người hành hương” trong một số đoàn hành hương nhiều nhất là đoàn hành hương An Lạc ở HN. Qua đó, tìm hiểu quá trình kết nối MLXH, quá trình thực hành tín ngưỡng cũng như quá trình tạo dựng cơ sở cho sự trao đổi kinh tế và thực tế việc trao đổi kinh tế trong đoàn hành hương. 4.2. Về phương pháp cụ thể, tôi đã sử dụng ba phương pháp chính: - Phương pháp thu thập, phân tích tư liệu thứ cấp: gồm tài liệu, các công trình nghiên cứu được in ấn, xuất bản và đang được lưu trữ tại các thư viện. Những tài liệu này giúp chúng tôi có cái nhìn khái quát, hệ thống hơn về vấn đề tôn giáo, thực hành nghi lễ, về hành hương Phật giáo hiện nay. Những tư liệu này cũng giúp chúng tôi có cái nhìn tổng thể về sự hình thành đoàn hành hương, mục đích của hành hương, những dạng thức biểu hiện tâm lý, niềm tin xã hội của con người về Phật giáo trong bối cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sưu tập những báo cáo của các cơ quan quản lý 4 Theo thống kê của Ban quản lý chùa Hương 5 năm trở lại đây số lượng người hành hương tăng đáng kể, năm 2014 là 1.287401 người, 2015 là 1.269.469 người, năm 2016 là 1.417.725 người, năm 2017 là 1.418.063, năm 2018 là 1.441.140 người theo thống kê từ ngày mùng 3 âm lịch đến mùng 3 tháng 3 âm lịch năm 2019 đã có khoảng hơn 30 vạn du khách từ khắp nới đến tham quan, hành hương về nơi đất Phật tăng 500 người so với cùng kỳ năm 2018. Và năm nào cũng vậy, vào mùa lễ hội luôn diễn ra sự sôi nổi của hành hương, nhiều người đi hành hương đến đây phải vái vọng từ xa vì quá đông. 5
  14. địa phương như chùa Hương, Ban quản lý di tích chùa Hương và các gia đình tại địa bàn nghiên cứu. Sau khi thu thập tư liệu, chúng tôi tiến hành công tác phân tích, đánh giá từng loại tư liệu và kết nối các vấn đề đặt ra từ tư liệu đó với nội dung nghiên cứu chính của luận án. - Khảo sát thực địa với quan sát tham dự và phỏng vấn sâu: NCS đã thực hiện nhiều đợt khảo sát thực tế, cùng đồng hành với đoàn hành hương An Lạc cũng như một số đoàn hành hương khác để tiến hành quan sát tham dự, phỏng vấn. Khảo sát thực địa đã giúp cho NCS mô tả được sự hình thành, kết nối và hoạt động hành hương Phật chùa Hương giáo hiện nay. Ban đầu, NCS đã gặp rất nhiều khó khăn tìm đoàn, nhóm hành hương nào phù hợp, dễ tiếp cận những người hành hương trong một đoàn hành hương cụ thể vì số lượng người hành hương thay đổi và liên tục tăng. Trong quá trình khảo sát thực địa, NCS đã sử dụng phương pháp quan sát tham dự và phỏng vấn sâu như là những phương pháp chủ yếu để thu thập tư liệu. + Quan sát tham dự: NCS đã tham dự, quan sát, trải nghiệm hành trình hành hương của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc. Trong quá trình tham gia, NCS đã cùng những người hành hương ăn uống, chia sẻ những vấn đề trong cuộc sống và cùng nhau thực hành nghi lễ như lễ cầu an đầu năm, lễ tạ cuối năm. NCS chứng kiến nhiều mối quan hệ được kết nối từ sự trao đổi mua bán, tìm kiếm cũng như giới thiệu công việc của những người tham gia hành hương; quan sát và tham dự các hoạt động du lịch tâm linh và công tác thiện nguyện tại các địa phương mà đoàn hành hương Phật giáo thực hiện trong và sau mỗi chuyến hành hương. Thời gian đầu, NCS cũng gặp rất nhiều khó khăn vì họ không dễ dàng chia sẻ tâm tư, tình cảm… NCS đã nhận được những ứng xử với thái độ thờ ơ, lạnh nhạt, bất hợp tác của các thành viên trong đoàn. Nhiều người hành hương thể hiện rõ thái độ là họ không muốn trả lời bất kỳ các câu hỏi của NCS, trong đó câu trả lời NCS hay nhận được nhất là “Chị cứ hỏi trưởng đoàn Đại Đức Thích Minh Hà trụ trì chùa Hải Tân, Trưởng đoàn An Lạc… là biết hết”. Với sự kiên trì chia sẻ tình cảm, trao đổi kinh tế, giúp đỡ về vật chất cuối cùng NCS cũng hòa đồng và nói chuyện được với người hành hương. Qua mỗi chặng đường chiêm bái, thực hành nghi lễ dần dần NCS đã có sự kết nối với nhiều người hành hương hơn, họ coi NCS như bạn và không còn xem NCS là người làm nghiên cứu hay nhà báo nữa. 6
  15. Bên cạnh đó, NCS đã trực tiếp tham dự vào các đoàn hành hương khác như Phật Tử Hà Đông, Hành hương Đất Phật, Hoa Từ Bi… để có thêm thông tin từ người tổ chức, người hành hương. Qua những câu chuyện họ chia sẻ với nhiều đoàn hành hương, NCS hiểu thêm về mục đích của người hành hương đến chùa Hương và từ đó có cái nhìn khách quan hơn. Cuối cùng, NCS chọn một đoàn hành hương năm nào cũng về chùa Hương để nghiên cứu sâu đó là đoàn hành hương Phật giáo An Lạc do Đại Đức Thích Minh Hà tổ chức với số lượng Phật tử khoảng 1000 đến hơn 3000 người cho mỗi lần hành hương hiện nay. + Phỏng vấn sâu: Trong quá trình tham gia và trải nghiệm cùng đoàn hành hương Phật giáo An Lạc NCS đã phỏng vấn các đối tượng sau: * Đại Đức Thích Minh Hà: Thầy là người tạo lập, duy trì và tổ chức các hoạt động hành hương của đoàn hành hương An Lạc. * Người tham gia hành hương: Chúng tôi đã phỏng vấn 100 người hành hương (những thành viên đại diện của 5 tổ trong đoàn) với các độ tuổi, nghề nghiệp khác nhau, 5 tổ này chiếm khoảng 60 % những người tham gia hành hương của đoàn hành hương Phật giáo An Lạc. Những tổ chúng tôi phỏng vấn là tổ 1, 3, 5, 7, 8 với sự khác biệt về thành phần rõ nét, như tổ 1 đa số là những người làm kinh doanh, tổ 3 chủ yếu là công chức, viên chức đang đi làm, tổ 5 là các bạn trẻ thường là các bạn sinh viên mới ra trường, sinh viên tình nguyện ở các trường đại học, tổ 7 là phần lớn là những người nhiều tuổi đa phần là những cán bộ về hưu, tổ 8 là những Phật tử trong đạo tràng chùa Hải Tân. * Nhóm đệ tử: Nhóm đệ tử này, chúng tôi phỏng vấn 5 người thường là các bạn trẻ đi theo giúp đỡ, hỗ trợ nhà sư và những công việc ở chùa, những công việc tham gia chuẩn bị cho mỗi chuyến hành hương (với độ tuổi thường từ 15 – 30). * Nhóm Sư Tăng Ni: Nhóm này chúng tôi phỏng vấn 5 người bao gồm những Sư Tăng Ni trụ trì tại chùa Hương, trong đó cụ thể người được phỏng vấn nhiều nhất là Thầy Thích Minh Hiền trụ trì chùa Hương và một số Sư Tăng Ni của những nơi tổ chức các đoàn hành hương về chùa Hương như Thái Bình, An Lạc, Hoa Từ Bi, Hạnh Phúc, hành hương đất Phật … * Nhóm cán bộ, người dân địa phương làm dịch vụ tại chùa Hương: Nhóm này chúng tôi phỏng vấn 10 người đến từ nhiều thành phần, từ cán bộ quản lý di tích chùa Hương đến người làm, dịch vụ ăn uống, dịch vụ an ninh, thuyền đò, nhà nghỉ… 7
  16. - Phương pháp thống kê Trên cơ sở những số liệu đã có, tôi thống kê lại số liệu về thành phần, độ tuổi, hình thức đi theo cá nhân, nhóm, đoàn, những người hành hương đến từ đâu và mục đích của người hành hương Phật giáo là gì? Những số liệu đó hỗ trợ thêm cho việc đánh giá, phân tích để hiểu thêm việc hành hương diễn ra như thế nào và đặt ra những vấn đề gì từ điểm chung là niềm tin tâm linh. Người hành hương hướng đến những mục đích gì khi họ đi hành hương, các khía cạnh kết nối MLXH và trao đổi kinh tế thể hiện thế nào. Cơ cấu 100 người hành hương đại diện tổ 1,3,5,7,8 được chúng tôi nói chuyện như sau: Giới tính 31% (Nam), 69% (Nữ); Độ tuổi 21% (dưới 30 tuổi), 39% (trên 35 tuổi), 40% (trên 45 tuổi); Nghề nghiệp nông dân (15%), công chức viên chức (24%), kinh doanh, lao động tự do (22%), người nghỉ hưu (28%), người làm dịch vụ tâm linh (11%); nơi đến Hà Nội (71%), Hòa Bình (6%), Thái Bình, Ninh Bình (9%), Thanh Hóa, Nghệ An (8%), các tỉnh thành khác (6%). Ngoài ra, trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận án này NCS còn dùng phương pháp phân tích và tổng hợp, kiểm tra độ tin cậy của thông tin, … tất cả nhằm mục đích tạo ra bộ công cụ hữu hiệu nhất cho việc hoàn thành luận án. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án góp phần nghiên cứu hành hương Phật giáo như một thực hành tôn giáo đang nổi lên trong bối cảnh xã hội Việt Nam đương đại. - Luận án bổ sung thêm một hướng tiếp cận về hành hương Phật giáo với chức năng kết nối mạng lưới xã hội và quá trình vận hành chức năng đó trong làm ăn kinh tế của những người tổ chức và người hành hương. - Kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho nhà nghiên cứu về tín ngưỡng tôn giáo và kinh tế du lịch. Luận án gợi mở cho những nhà quản lý tôn giáo tín ngưỡng, quản lý văn hóa, kinh tế du lịch, … trong việc hoạch định chính sách và quản lý hành hương Phật giáo nói riêng và hoạt động về tín ngưỡng, tâm linh nói chung. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận án - Từ cách tiếp cận Nhân học văn hóa, luận án góp phần nhận diện về hiện tượng hành hương Phật giáo chùa Hương trong bối cảnh xã hội đương đại; Phân 8
  17. tích các khía cạnh kết nối mạng lưới xã hội và khía cạnh trao đổi kinh tế trong đoàn hành hương. Điều này tạo ra đóng góp về mặt lý luận cho hướng nghiên cứu hành hương Phật giáo hiện nay, đóng góp vào sự ổn định đời sống tinh thần, phát triển kinh tế xã hội. - Luận án góp thêm luận cứ về vai trò của thực hành Phật giáo với chức năng kết nối xã hội và kinh tế trong xã hội hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án - Kết quả của luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu và giảng dạy về văn hóa, tín ngưỡng tôn giáo và công tác xã hội. - Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo tốt cho công tác hoạch định chính sách và quản lý văn hóa. Luận án có thể gợi mở cho các nhà quản lý tôn giáo, Sư Tăng Ni trụ trì trong hoạt động thực hành tôn giáo của các nhà chùa, giáo Hội Phật giáo nói riêng và hoạt động tôn giáo nói chung trong xã hội hiện nay. 7. Bố cục luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu thành 5 chương sau đây: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu Chương 2: Nhận diện hành hương Phật giáo chùa Hương hiện nay Chương 3: Hành hương Phật giáo chùa Hương: Khía cạnh kết nối mạng lưới xã hội Chương 4: Hành Hương Phật giáo chùa Hương: Khía cạnh kinh tế Chương 5: Hành hương Phật giáo trong đời sống xã hội đương đại và những vấn đề đặt ra 9
  18. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu về hành hương và hành hương tôn giáo Hành hương là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm của các học giả trong nước và nước ngoài, trong đó có các nhà nhân học. Nhiều nhà nhân học nước ngoài đã nghiên cứu về các trung tâm hành hương - điểm đến của các đoàn hành hương, hành hương được nhìn nhận như những chuyến du hành nhiều cảm xúc gắn với địa điểm hành hương, cộng đồng hành hương, mục đích hành hương... Bên cạnh đó, những nghiên cứu này cũng quan tâm đến thái độ của người dân, giới tính người hành hương, bối cảnh chính trị, việc quản lý hoạt động hành hương, sự kết nối giữa du lịch với hành hương… Đó là những nghiên cứu đáng chú ý sau: Jill Dubisch, Pilgrimage, gender, and politics at a greek island shrine [hành hương, giới tính, và chính trị tại một ngôi đền hòn đảo Hy Lạp] (1995) [117], Nigel D. Morpeth, Religious Tourism and pilgrimage festivals management An International Perspective [Du lịch tôn giáo và quản lý lễ hội hành hương – Một viễn cảnh quốc tế] (2008) [118]; Badone, Ellen and Sharon R. Roseman, “Approaches to the Anthropology of Pilgrimage and Tourism” in: Intersecting Journeys: The Anthropology of Pilgrimage and Tourism [Tiếp cận nhân học về hành hương và du lịch, trong Hành trình kết nối: Hành hương và du lịch] (2004) [112], Cohen, Erik “Pilgrimage and Tourism: Convergence and Divergence” in: Sacred Journeys: The Anthropology of Pilgrimage. Alan Morinis, ed. [Hành hương và du lịch: sự hội tụ và chia tách] (1992) [113]. Philip Taylor, Goddess on the rise- Pilgrimage and popular religion in Việt Nam [Sự phát triển tục thờ nữ thần và hành hương tôn giáo phổ biến ở Việt Nam] (2004) [122]… Trong đó, tác giả Philip Taylor5 (2004) trong công trình Goddess on the rise-Pilgrimage and popular religion in Việt Nam [Sự phát triển tục thờ nữ thần và hành hương tôn giáo phổ biến 5 Tác giả là tiến sĩ nhân học thuộc Viện Nghiên cứu Thái Bình Dương và châu Á, Đại học Quốc gia Australia (ANU), từng nghiên cứu điền dã nhiều năm tại đồng bằng sông Cửu Long. Bài viết Chính sách yếu kém, nông dân giàu có: hành trình cong của quá trình phát triển nông thôn ở Việt Nam đã được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Việt Nam (Journal of Vietnamese Studies). 10
  19. ở Việt Nam] (2004) [122] đã đề cập đến các mối quan hệ giữa tôn giáo/thực hành tôn giáo và điều kiện kinh tế qua việc hành hương về miếu Bà Chúa Xứ. Qua những trải nghiệm và phân tích, học giả này đã kết nối hành hương Bà Chúa Xứ với những tín ngưỡng như thờ các anh hùng dân tộc, thờ nữ thần, thờ mẫu ở Việt Nam. Theo tác giả hiện tượng này phản ánh sự thay đổi kinh tế, chính trị xã hội ở Việt Nam từ sau đổi mới (1986). Hành hương về miếu Bà Chúa Xứ là một phần trong sự hồi sinh các hoạt động tôn giáo ở Việt Nam, một ví dụ cho việc thờ nữ thần ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn của xã hội. Bên cạnh đó tác giả nghiên cứu về địa điểm hành hương, nhóm, đoàn hành hương, mục đích hành hương gắn với bối cảnh tộc người, kinh tế và du lịch. Qua nghiên cứu này, tác giả cho thấy sự quan tâm của hành hương tới các tập tục tôn giáo sinh ra và như một phương thức để con người tìm cách đương đầu với những khủng hoảng phát sinh từ phương thức kinh tế mới. Xét ở khía cạnh người hành hương, tác giả cũng đã chia sẻ tâm thức người hành hương và phân tích thái độ của người dân trong vùng Nam Bộ với việc phụng thờ Bà chúa Xứ để từ đó xác định sự biến đổi của tín ngưỡng trong đời sống xã hội hôm nay. Một số công trình nghiên cứu khẳng định các truyền thống tôn giáo, các giáo phái được nhận diện thông qua hành hương trong những cuộc tọa đàm lớn về tôn giáo. Một quan niệm phổ biến cho rằng hành hương đến những trung tâm tôn giáo, nơi tạo nên tính thiêng được hiểu như một công cụ hấp dẫn việc hành hương. Hành hương và hành hương tôn giáo như một hành trình có tính chất gắn kết cộng đồng với nhau và khẳng định bản sắc dân tộc, qua đó đề cao những địa điểm tôn giáo điển hình. Ví như trong nghiên cứu của Reader, Ian. 1993. “Introduction” in: Pilgrimage in Popular Culture [“Giới thiệu” trong: Hành hương trong văn hóa đại chúng] cho rằng ở một số tôn giáo như Hồi giáo, hành hương là giáo lý cơ bản của đức tin và được coi là nghĩa vụ tôn giáo, điển hình như việc hành hương về thánh địa Mecca (vào tháng cuối cùng của năm), trong khuôn khổ của văn hóa địa phương người dân theo đạo Hồi đã phát triển hành hương tự nguyện và các trung tâm hành hương cho nhiều dân tộc, giáo phái và các vùng nội địa. Nhiều người tập trung ở những nơi có sự gắn kết tới các thánh chiến và nghĩa sĩ: địa danh tử đạo của Hussain ở Karbala, I-Rắc là một trung tâm hành hương chính của những người Hồi giáo Shiite trong khi mộ của các thánh đã có ở khắp các nơi trong thế giới Hồi giáo. 11
  20. Tác giả này đã ví Glastonbury như là một trung tâm, một vùng đất thiêng thu hút một số lượng khách hành hương của nhiều giáo phái và giáo hội. Glastonbury trở nên có ý nghĩa vì sự kết nối tôn giáo, hay sự gắn liền với huyền thoại về vua Arthur, cuộc săn tìm Chén thánh Holy Granil, sự bình yên trong bí thuật để thiền định tốt… (1993) [121; tr.39-tr.40]. Nghiên cứu của Eade, John và Michael Sallnow, “Introduction” in: Contesting the Sacred: The Anthropology of Christian Pilgrimage [“Giới thiệu” trong: Tranh cãi về tính thiêng: Nhân học về hành hương Công giáo] (1991) [114] cũng cho rằng hành hương được xem như là “một đấu trường cho các cuộc đàm đạo về tôn giáo và thế tục” và đó cũng là mục đích của những cuộc hành hương. Tác giả cũng quan tâm phân tích một trong nhiều khía cạnh để đàm luận trong chủ đề hành hương đó là trải nghiệm về sự cộng cảm được sinh ra ở một số thời điểm giữa những người hành hương. Trong nghiên cứu của Victor và Edith Turner (1978), Image and Pilgrimage in Christian Culture: Anthropological Perspective [Hình ảnh và hành hương trong văn hóa Kitô giáo: Quan điểm nhân học] mang tính phản cấu trúc, thể hiện rõ quan điểm coi việc hành hương là tạo một trật tự xã hội, liên kết cấu trúc xã hội tạm thời dựa trên lý tưởng của cộng đồng người hành hương. Cuốn sách không chứng minh cho một lý thuyết lịch sử mà đưa ra thông tin về sự vay mượn và biểu tượng văn hóa, ví như việc làm thế nào để một tôn giáo như Kitô giáo có thể tồn tại và phát triển được ở Mexico khi nó nhận được sự phản ứng đa chiều của người dân Ấn Độ về vấn đề này. Tác giả nghiên cứu về sự phát triển của hành hương từ sự tưởng tượng tới việc trở thành thói quen sinh hoạt thường ngày, từ sự phản cấu trúc tới cấu trúc và các chiều kích có thể nhận thức rõ được (so sánh của V. Turner 1974a:275-94) thể hiện sự liên kết xã hội, sự thay đổi khi hệ thống hành hương trở nên phức tạp hơn. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra rằng “Đức tin” thường được sử dụng cho các mục đích chính trị và kinh tế, hành hương giống như viên đá nam châm của văn hóa, thu hút nhiều loại biểu tượng bằng lời và không bằng lời, đa nghĩa và đơn nghĩa. Mục đích của tác giả là khám phá sự thay đổi của hệ thống biểu tượng trong mối quan hệ với hệ thống hành hương và làm rõ ảnh hưởng của chúng tới cá nhân hoặc tập thể những người hành hương. (1978) [124]. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2