intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:225

47
lượt xem
20
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lí luận về văn hóa doanh nghiệp, luận án nghiên cứu thực trạng VHDN Tập đoàn VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhận diện những giá trị VHDN mà VNPT đã sáng tạo và tiếp thu trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển; đồng thời bàn luận về phát triển VHDN Tập đoàn VNPT, đề xuất bổ sung những giá trị mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Văn hóa học: Văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH PHAN HOÀI NAM VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH VĂN HÓA HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHI MINH PHAN HOÀI NAM VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH: VĂN HÓA HỌC Mã số: 9229040 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS. Nguyễn Toàn Thắng 2. TS. Nguyễn Văn Thắng HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Phan Hoài Nam
  4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 8 1.1. Tình hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp 8 1.2. Tình hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 23 1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU VĂN HÓA DOANH NGHIỆP, KHÁI QUÁT VỀ TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 27 2.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp 27 2.2. Khái quát về Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 54 2.3. Bối cảnh hội nhập quốc tế - thời cơ và thách thức đối với văn hóa doanh nghiệp của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông 57 Chương 3: THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HIỆN NAY 67 3.1. Nhận diện giá trị văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam 67 3.2. Tiếp biến văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 95 Chương 4: PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 111 4.1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa doanh nghiệp 111 4.2. Kinh nghiệm xây dựng văn hoá doanh nghiệp của các tập đoàn viễn thông - công nghệ thông tin điển hình thế giới 114 4.3. Phương hướng phát triển văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế 122 4.4. Khuyến nghị giải pháp phát triển văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, tầm nhìn đến 2030 129 KẾT LUẬN 150 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 153 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 PHỤ LỤC 166
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Việt AHLS Anh hùng liệt sĩ BCVT Bưu chính Viễn thông CBCNV Cán bộ công nhân viên CMCN Cách mạng công nghiệp CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐCSVN Đảng Cộng sản Việt Nam FPT Tập đoàn Công nghệ FPT ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội HNQT Hội nhập quốc tế ICT Công nghệ thông tin và truyền thông IT Công nghệ thông tin KHCN Khoa học công nghệ KTTT Kinh tế thị trường MOBIFONE Tổng công ty Viễn thông MobiFone NCS Nghiên cứu sinh SXKD Sản xuất, kinh doanh TCH Toàn cầu hoá TT&TT Thông tin và truyền thông VHDN Văn hóa doanh nghiệp VHKD Văn hóa kinh doanh VIETTEL Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội VNPT Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT Media Tổng công ty truyền thông (thuộc VNPT) VNPT Net Tổng công ty hạ tầng mạng (thuộc VNPT) VNPT VNP Tổng công ty dịch vụ Viễn thông (thuộc VNPT) VT-CNTT Viễn thông - công nghệ thông tin XHCN Xa hội chủ nghĩa
  6. 2. Danh mục cụm từ viết tắt tiếng Anh Chữ viết tắt Giải nghĩa tiếng Anh Giải nghĩa tiếng Việt ASEAN The Association of South East Hiệp hội các nước Đông Nam Á Asian Nations AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do Asean CTPPP Comprehensive and Hiệp định đối tác toàn diện và tiến Progressive Agreement for bộ xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Cooperation and Development UNESCO United Nations Educational Tổ chức khoa học, giáo dục và văn Scientific and Cultural hóa Liên hợp quốc Organization USD United States Dollar Đô la Mỹ UNDP United Nations Development Chương trình hô trợ phát triển của Programme Liên hiệp quốc R&D Reseach & Development Nghiên cứu và triển khai WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tổng hợp đặc điểm của 4 loại hình Văn hóa doanh nghiệp của Quinn và Cameron 45 Bảng 2.2: Cách thức thể hiện 4 phương diện chính của văn hóa doanh nghiệp theo Denison 48 Bảng 3.1: Bảng tổng hợp mức độ nhận biết hệ thống nhận diện thương hiệu VNPT 80 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp mức độ phát huy giá trị 10 chữ vàng truyền thống VNPT 88 Bảng 3.3: Bảng tổng hợp giá trị trung bình 12 biến quan sát văn hóa doanh nghiệp VNPT theo phương pháp DOCS của Denison 98
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1: Các thành phần văn hóa doanh nghiệp Johnson (1988) 33 Hình 2.2: Tác động của môi trường bên trong và bên ngoài tới văn hóa doanh nghiệp 37 Hình 2.3: Mô hình 3 cấp độ văn hóa doanh nghiệp của E.Schein 44 Hình 2.4: Quá trình thay đổi văn hóa doanh nghiệp của Apple giai đoạn 1976 - 1997 46 Hình 2.5: Mô hình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của Denison 49 Hình 3.1: Mô hình văn hóa doanh nghiệp VNPT theo phương pháp Denison 101 Hình 3.2: Các yếu tố văn hóa doanh nghiệp VNPT: Hướng nội và hướng ngoại 102 Hình 3.3: Các yếu tố văn hóa doanh nghiệp VNPT: Linh động và ổn định 103 Hình 3.4: Các yếu tố văn hóa doanh nghiệp VNPT: Sứ mệnh và sự tham gia 104 Hình 3.5: Các yếu tố văn hóa doanh nghiệp VNPT: Chuôi giá trị khách hàng 105
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau 35 năm tiến hành công cuộc Đổi mới, ngành Thông tin và Truyền thông Việt Nam đa có những bước phát triển vượt bậc, không ngừng hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Với sự phát triển như vũ bao của khoa học - công nghệ hiện đại, sự hiện diện của hầu hết các tên tuổi hàng đầu trong làng công nghệ thế giới tại Việt Nam, bức tranh thị trường viễn thông - công nghệ thông tin (VT-CNTT) Việt Nam trở nên đa sắc màu và tình hình cạnh tranh trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Hội nhập kinh tế quốc tế, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp VT - CNTT Việt Nam “vươn ra biển lớn”, tham gia vào các chuôi giá trị toàn cầu. Để có thể cạnh tranh thắng lợi, doanh nghiệp cần phải xây dựng và khẳng định được giá trị thương hiệu riêng của mình mà ưu thế là, giá trị bắt nguồn từ con người, công nghệ, giá trị sản phẩm - dịch vụ và trên hết là từ nền tảng văn hóa doanh nghiệp đậm đà bản sắc riêng. Thực tiễn chứng minh, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, rất nhiều tập đoàn/doanh nghiệp hàng đầu thế giới đa thành công khi biết sử dụng bản sắc văn hóa riêng làm lợi thế cạnh tranh, làm vũ khí để đương đầu và vượt lên trong môi trường cạnh tranh toàn cầu hóa. Trong những năm gần đây, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý. Một phần vì Đảng và Nhà nước đang hướng đến mục tiêu xây dựng Chính phủ kiến tạo, vì doanh nghiệp; một phần vì chính bản thân doanh nghiệp đang chứng minh được tầm quan trọng của mình đối với sự phát triển của đất nước. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, việc kinh doanh chân chính, minh bạch đang là nền tảng, chô dựa vững chắc cho các doanh nghiệp phát triển, có nghĩa là, VHDN cần phải được quan tâm nhiều hơn để tạo ra sự phát triển bền vững, hiệu quả. Phương pháp quản trị doanh nghiệp bằng quy trình và mục tiêu đang dần được thay thế bởi phương pháp quản trị bằng giá trị. Vai trò của văn hóa trong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng được đề cao.
  10. 2 Thực tế tại Việt Nam hiện nay, nhiều doanh nghiệp ngành Công nghệ thông tin - truyền thông (ICT) rất quan tâm đến việc xây dựng và phát triển VHDN. Dựa trên đặc điểm, thế mạnh của từng đơn vị, lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp ICT Việt Nam xây dựng được những nét văn hóa đặc trưng như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông quân đội (Viettel), Tổng Công ty Viễn thông MobiFone, Tập đoàn Công nghệ FPT… Những kết quả về doanh thu, lợi nhuận và các giá trị văn hóa cốt lõi của các doanh nghiệp ICT Việt Nam từng bước được cộng đồng và xa hội thừa nhận. Tuy nhiên, xuất phát từ một nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, hướng đến nền kinh tế thị trường định hướng xa hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp ICT Việt Nam không tránh khỏi ảnh hưởng của sự trì trệ, cồng kềnh bộ máy và môi trường văn hóa còn nhiều lạc hậu, bất cập. Thêm vào đó, mặc dù vấn đề VHDN đa được quan tâm xây dựng, nhưng vẫn còn thiếu vắng một nền tảng lý luận vững chắc và các phương thức thực hành hữu hiệu đối với các nhà nghiên cứu, các nhà quản trị doanh nghiệp ICT Việt Nam, ở cả cấp vĩ mô lẫn vi mô để có thể ứng dụng, chuyển hóa các giá trị VHDN, phục vụ cho hoạt động SXKD, nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) là một trong những Tập đoàn hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực VT - CNTT. Với truyền thống 75 năm xây dựng và phát triển, “sinh ra trong cách mạng, lớn lên cùng đất nước”, VNPT vừa là nhà cung cấp dịch vụ đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của ngành Thông tin - Truyền thông Việt Nam, vừa là tập đoàn có vai trò chủ đạo trong việc đưa Việt Nam trở thành một trong mười quốc gia có tốc độ phát triển VT - CNTT nhanh nhất toàn cầu. Trong định hướng chiến lược của mình, VNPT đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao chất lượng sản phẩm - dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh, quản trị thương hiệu và khẳng định giá trị, bản sắc VHDN trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, việc xây dựng và phát triển VHDN VNPT vẫn còn nhiều tồn tại như: việc triển khai thiếu tính đồng bộ; chưa đưa ra được phương thức triển khai mang tính khoa học, phù hợp với thực tiễn đơn
  11. 3 vị; nhiều đơn vị thành viên thậm chí coi VHDN chỉ là sự mở rộng của các hoạt động “phong trào”… Các công trình nghiên cứu về VHDN VNPT cho đến nay cũng chưa đưa ra được lời giải thỏa đáng cho một số vấn đề quan trọng: Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, đâu là giá trị, bản sắc VHDN VNPT riêng biệt không thể lẫn trong bức tranh chung về VHDN ? Làm sao để đánh giá mức độ tác động của VHDN đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tập đoàn? Làm thế nào để biết được mức độ thấm nhuần và thực hành VHDN của người lao động VNPT? Đâu là phương thức khoa học nhằm xây dựng và phát triển VHDN Tập đoàn trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng? Nghiên cứu về “Văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” vì thế, là một đề tài/nhiệm vụ cấp thiết, vì: - Xuất phát từ vai trò đặc biệt của VHDN trong sự phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt là việc cụ thể hóa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển văn hóa Việt Nam nói chung, văn hóa doanh nghiệp nói riêng, góp phần kiến tạo, xây dựng nền tảng văn hóa/văn hóa kinh doanh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hiện đại, cởi mở, hội nhập quốc tế. - Xuất phát từ nhu cầu nâng cao sức mạnh nội tại, năng lực cạnh tranh của Tập đoàn VNPT trước thách thức của thời kỳ hội nhập quốc tế. Xây dựng VHDN là cơ sở để lanh đạo Tập đoàn và các đơn vị thành viên thực hiện kinh doanh và quản trị doanh nghiệp với giá trị văn hóa cốt lõi, chân chính, góp phần tái cấu trúc Tập đoàn theo mô thức phát triển bền vững. - Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung nền tảng lí luận, hệ tiêu chí để nhận diện, đánh giá VHDN Tập đoàn VNPT nói riêng và các doanh nghiệp ICT Việt Nam nói chung, khắc phục tình trạng nhiều doanh nghiệp xây dựng VHDN mang tính hình thức, sao chép, thiếu hiệu quả. - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Tập đoàn VNPT định hình và kiến tạo các giá trị văn hóa cốt lõi, trên cơ sở kế thừa các giá trị truyền thống cũng như tìm kiếm các cách thức, giá trị mới trong chiến lược xây dựng VHDN, tạo bước phát triển nhảy
  12. 4 vọt, đặc biệt có ý nghĩa lịch sử trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược VNPT4.0 và tái cấu trúc mạnh mẽ Tập đoàn hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở những vấn đề lí luận về văn hóa doanh nghiệp, luận án nghiên cứu thực trạng VHDN Tập đoàn VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nhận diện những giá trị VHDN mà VNPT đa sáng tạo và tiếp thu trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển; đồng thời, bàn luận về phát triển VHDN Tập đoàn VNPT, đề xuất bổ sung những giá trị mới đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận (khái niệm, cấu trúc, vai trò của VHDN) đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và với xa hội, với sự phát triển bền vững đất nước nói chung. - Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển VHDN Tập đoàn VNPT, chỉ rõ các giá trị đa đạt được trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn. - Bàn luận các vấn đề đặt ra đối với sự phát triển VHDN VNPT trong tiến trình hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế mà trọng tâm là xác định hệ giá trị cốt lõi, góp phần tạo nên dấu ấn, bản sắc VHDN của Tập đoàn VNPT. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: nghiên cứu thực trạng VHDN VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế; nhận diện những giá trị cốt lõi của VHDN VNPT; phân tích những vấn đề đặt ra đối với VHDN VNPT hiện nay. - Phạm vi không gian: Tập đoàn VNPT là doanh nghiệp nhà nước kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực. Luận án chỉ tập trung vào các đơn vị do Tập đoàn sở
  13. 5 hữu 100% vốn điều lệ và tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính của Tập đoàn về lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông (nghiên cứu tại các đơn vị như: VNPT VinaPhone, VNPT Net, VNPT Media, VNPT - IT, chi nhánh VNPT tại 63 tỉnh, thành phố…). - Phạm vi thời gian: Bối cảnh hội nhập quốc tế được tính bắt đầu từ thời điểm Đổi mới (1986) đến thời kì Việt Nam mở cửa, hội nhập quốc tế sau này nhưng dấu mốc quan trọng nhất là tính từ thời điểm Việt Nam chính thức gia nhập WTO năm 2006 - thời điểm Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, từ đó tác động đến sự tiếp biến và giao lưu văn hóa đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hội nhập quốc tế là một khái niệm có biên độ rộng, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những yếu tố của bối cảnh hội nhập quốc tế tác động đến biến đổi văn hóa doanh nghiệp, tạo nên cơ hội và thách thức đối với việc hình thành và phát triển VHDN VNPT. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1. Về lý luận - Luận án góp phần hệ thống hoá, bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về VHDN. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần tạo lập cơ sở lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu VHDN Việt Nam nói chung, VHDN tại các doanh nghiệp ICT ở Việt Nam nói riêng. - Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Tập đoàn định hình và kiến tạo các giá trị văn hóa cốt lõi, trên cơ sở kế thừa các giá trị truyền thống cũng như tìm kiếm các cách thức, giá trị mới trong chiến lược xây dựng VHDN, tạo bước phát triển, đặc biệt có ý nghĩa lịch sử trong giai đoạn chuyển hướng chiến lược VNPT4.0 và tái cấu trúc mạnh mẽ Tập đoàn VNPT hiện nay. 4.2. Về thực tiễn - Trên cơ sở phân tích thực trạng VHDN Tập đoàn VNPT hiện nay, chỉ ra được những thành tựu, kinh nghiệm và những hạn chế về xây dựng và phát triển VHDN tại Tập đoàn VNPT trong bối cảnh cạnh tranh - hội nhập quốc tế cũng như mức độ thấm nhuần, thực hành VHDN của cán bộ, công nhân viên Tập đoàn. Từ đó,
  14. 6 giúp VNPT có được cái nhìn khách quan, tự điều chỉnh cấu trúc và nội dung VHDN của mình nhằm gia tăng hiệu quả kinh doanh. - Góp phần hoàn thiện hệ tiêu chí và giá trị để nhận diện, đánh giá VHDN Tập đoàn nói riêng và các doanh nghiệp ICT Việt Nam nói chung. Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho việc khắc phục tình trạng nhiều doanh nghiệp xây dựng VHDN mang tính hình thức, sao chép, thiếu hiệu quả. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể nắm bắt, vận dụng, khai thác các giá trị của VHDN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. - Kết quả nghiên cứu của luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho sinh viên, giảng viên, doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách liên quan đến các lĩnh vực văn hóa, văn hóa doanh nghiệp, văn hóa doanh nhân ở Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tổng hợp - phân tích tài liệu thứ cấp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các kết quả nghiên cứu đi trước, đồng thời kế thừa có chọn lọc, vận dụng vào luận án một cách hiệu quả. Kết quả của phương pháp này là đánh giá được hiện trạng tài liệu (phương thức nghiên cứu, cách tiếp cận, phạm vi nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng, kết quả đạt được…) theo các giai đoạn khác nhau để xây dựng kế hoạch khảo sát VHDN hợp lý. - Phương pháp liên ngành: Văn hóa học là một khoa học liên ngành, có sự tương quan chặt chẽ giữa văn hóa học với các ngành khoa học khác.Vì vậy, trong quá trình triển khai luận án, phương pháp nghiên cứu liên ngành được áp dụng trong việc sử dụng các tri thức, phương pháp của các ngành khoa học khác như xa hội học, kinh tế học, quản trị học, tâm lý học, nhân học văn hóa…luận giải các vấn đề cần nghiên cứu để có cái cái nhìn toàn diện, sâu sắc, tránh chia cắt khi nghiên cứu văn hóa. Trong đó, phương pháp nghiên cứu chuyên sâu của chuyên ngành văn hóa học được xác định là phương pháp nền tảng, trọng tâm. - Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu định tính được vận dụng trong luận án nhằm xây dựng mô hình lý thuyết và thang đo. Bên cạnh đó, phương pháp chuyên gia và phỏng vấn sâu cũng được vận dụng để bổ sung thông tin cho các kết quả nghiên cứu.
  15. 7 - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Bên cạnh những phân tích định tính, một hướng tiếp cận quan trọng là lượng hóa tối đa những thông tin và số liệu thành những hàm số tương quan để minh chứng cho những luận điểm, giải pháp đề ra, khẳng định độ tin cậy và mức độ phù hợp của các thang đo VHDN; kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu với các quy trình như: chọn mẫu khảo sát, tiến hành điều tra xa hội, xử lý kết quả điều tra bằng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences)... Để thực hiện hiệu quả các phương pháp trên, luận án sử dụng các thao tác như so sánh, thống kê, nghiên cứu trực tuyến (E-research), phỏng vấn lấy ý kiến. - Để thực nghiệm và đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, NCS đa sử dụng mô kình khảo sát văn hóa doanh nghiệp DOCS của giáo sư Daniel Denison (trường Kinh doanh IDM, Thụy Sỹ) kết hợp với phương pháp cấu trúc 3 tầng VHDN của giáo sư người Mỹ Edgar Schein để làm nền tảng cấu trúc và phương pháp nghiên cứu cho luận án. 6. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án được kết cấu thành 4 chương, 12 tiết.
  16. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VÀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM Trước khi đi vào nghiên cứu VHDN Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, luận án tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế về VHDN và VHDN Tập đoàn VNPT, với mục đích xác định những “khoảng trống” về lý luận và thực tiễn để thúc đẩy quá trình nghiên cứu VHDN Tập đoàn trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trên cái nhìn tổng thể, căn cứ vào những tài liệu đa có, luận án tổng quan tình hình nghiên cứu về VHDN Tập đoàn VNPT qua các nội dung cơ bản sau: 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP Liên quan tới khái niệm VHDN, hệ thống cơ sở lý luận về VHDN đa được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu, nhà văn hóa cả ở phương Tây và phương Đông, ở trong nước cũng như nước ngoài quan tâm nghiên cứu. Tuy cách thức tiếp cận, đối tượng, phạm vi và phương pháp tiếp cận của môi nhà nghiên cứu là khác nhau, nhưng nhìn đại thể, có thể thấy, khi nghiên cứu về VHDN, các nhà nghiên cứu thường quan tâm đến các vấn đề cơ bản sau: 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Về khái niệm văn hóa doanh nghiệp Ở các nước phương Tây, vấn đề khái niệm VHDN (corporate culture) đa được quan tâm nghiên cứu từ khá sớm. Tuy nhiên, khái niệm VHDN mới chỉ đi vào lĩnh vực nghiên cứu hàn lâm của Mỹ bắt đầu vào những năm 70 của thế kỉ XX, sau những thành công rực rỡ của các công ty Nhật Bản trên phạm vi toàn thế giới. Cho đến đầu những năm 90, người ta mới bắt đầu đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về những nhân tố cấu thành cũng như những tác động to lớn của VHDN đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sau gần bốn thập kỷ ra đời, số lượng các tác giả và công trình nghiên cứu về VHDN ngày càng phong phú, đa dạng và cùng với đó, khái niệm VHDN ngày càng được hoàn thiện. Trong đó, có thể kể đến một số công trình nổi bật như: Văn hóa tổ chức và cấu trúc của văn hóa tổ chức (Oragnizational Culture) của Edgar H.Schein (1992), Văn hóa kinh doanh của G. Hofstede (1994); Đạo đức
  17. 9 kinh doanh của Verne E. Hederson (1996); Bản sắc văn hóa doanh nghiệp của David H. Maister (2005), Văn hóa và tổ chức- phần mềm tư duy của Geert Hofstede (2010)… đa đưa ra một số luận điểm có ý nghĩa là những nền tảng lý luận để nghiên cứu sâu về khái niệm VHDN. Có thể khái quát thành các xu hướng nghiên cứu chính sau: - Coi VHDN gắn với văn hóa xa hội. Trong đời sống xa hội, doanh nghiệp được coi như một xa hội thu nhỏ. Xa hội lớn có nền văn hóa chung, xa hội nhỏ (doanh nghiệp) có văn hóa riêng. Theo Edga Schein - nhà quản trị nổi tiếng của Mỹ, VHDN gắn với văn hóa xa hội, là một bước tiến của văn hóa xa hội, là tầng sâu của văn hóa xa hội. VHDN đòi hỏi vừa chú ý tới năng suất, hiệu quả sản xuất, vừa chú ý tới quan hệ chủ thợ, quan hệ giữa người với người. Nói rộng ra, nếu toàn bộ nền sản xuất đều được xây dựng trên một nền VHDN có trình độ cao, nền sản xuất sẽ vừa mang bản sắc dân tộc, vừa thích ứng với thời đại. Văn hóa doanh nghiệp chính là một cách thức tổ chức xa hội (ở lĩnh vực doanh nghiệp). Deal và Kennedy, quan niệm: “Văn hóa doanh nghiệp đơn giản là cách thức mà doanh nghiệp triển khai hoạt động kinh doanh của mình” (Deal và Kennedy, 1988). Hay như theo Schneider, thì: “Văn hóa doanh nghiệp là chất keo kết dính toàn bộ tổ chức lại với nhau bằng cách cung cấp sự cố kết và liên kết mạch lạc từng bộ phận nhỏ của doanh nghiệp” (Schneider, 1988). - Một số nghiên cứu hiện đại về VHDN có thể kể đến cuốn Các mô hình văn hóa doanh nghiệp mới của Terrence E. Deal và Allan A. Kennedy (2000); Hiểu về văn hóa doanh nghiệp của Mats Alvesson (2002) và cuốn Đạo đức và văn hóa doanh nghiệp của Kenneth E.Goodpaster (2006), đa phân tích những tác động của sự tiến bộ công nghệ, xu hướng đầu tư ra nước ngoài, việc tái cấu trúc hệ thống quản trị công ty có ảnh hưởng như thế nào tới đạo đức kinh doanh và VHDN. Theo đó, trong hoạt động kinh doanh, quan hệ con người chủ yếu được xây đắp trên cơ sở những quy tắc đạo đức xa hội. Tuy nhiên, việc đồng nhất hành vi đạo đức kinh doanh với hành vi đạo đức xa hội (coi đạo đức kinh doanh chính là đạo đức xa hội) của các tác giả trên, theo NCS vẫn còn nhiều ý kiến cần tranh luận. Bởi lẽ, trong đời sống gia đình và xa hội, hành vi của con người bị chi phối bởi những quy tắc đạo
  18. 10 đức xa hội phổ biến, truyền thống trong khi đó, đời sống lao động có những quy tắc, luật định, đặc trưng riêng gắn với môi trường sản xuất, kinh doanh đặc thù của môi doanh nghiệp. Hai xu hướng nghiên cứu chính về VHDN ở các nước phương Tây hiện nay là: Thứ nhất, tiếp cận từ góc độ các nhà quản lý doanh nghiệp tác nghiệp (cách tiếp cận vi mô), tập trung vào việc tìm tòi, khám phá tính chất quản lý của nhân tố văn hóa trong doanh nghiệp (Pettigrew, 1979; Smircich, 1983, Allaire & Firsirotu, 1984; Meek, 1988; Martin, 1992; Hatch, 1993; ). Thứ hai, tiếp cận từ góc độ tác động của nhân tố (đa) văn hóa đối với việc quản lý kinh doanh (cách tiếp cận vĩ mô), tập trung vào khía cạnh tác động của nhân tố văn hóa đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có môi trường tổ chức hay môi trường hoạt động đa văn hóa (Camerer & Vepsalainen, 1988; Calori & Sarnin, 1991;Gordon & DeTomaso, 1992; Denison & Mishra, 1995). Ở hướng nghiên cứu thứ nhất, VHDN được định nghĩa là một hệ thống quy luật chung được các thành viên chấp nhận và hành xử, để tạo nên sự khác biệt trong nhận biết giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác (Robbins, 2009). Những nghiên cứu này cho rằng, văn hóa có thể mang lại hiệu quả mạnh mẽ, có thể tác động tích cực lên hành vi của cá nhân trong doanh nghiệp và giúp tăng vị thế của doanh nghiệp trong môi trường đầy cạnh tranh (Kotter và Heskett, 1992; Wilkins và Ouchi, 1983; Lim, 1995). Theo hướng nghiên cứu thứ hai, tiêu biểu là tác giả Geert Hoftede, người có công lớn trong việc chỉ ra những giá trị văn hóa dân tộc chi phối tới kinh doanh như thế nào. Từ việc tiến hành thu thập số liệu về thái độ và các giá trị của hơn 10.000 nhân viên từ 53 nước và khu vực trên thế giới làm việc cho Tập đoàn IBM, trong cuốn sách “Những hệ quả từ văn hóa” (Culture’s consequences - 1978), Hofstede đa đề cập đến những tác động của văn hóa đến tổ chức thông qua một mô hình gọi là “Mô hình Hofstede” với bốn “biến số” chính:(1) Tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể, (2) sự phân cấp quyền lực, (3) tính cẩn trọng và (4) chiều hướng nam quyền đối lập với nữ quyền. Sau này, thông qua kết quả nghiên cứu của Michael Harris Bond và các đồng nghiệp ở Hồng Kông, Hofstede bổ sung thêm chiều thứ năm là chiều hướng tới
  19. 11 tương lai (Long-term orientation). Kết quả nghiên cứu của Hofstede khá thú vị vì căn bản đa chỉ ra sự khác nhau giữa các nền văn hóa trong lĩnh vực liên quan đến kinh doanh. Tiếp đến, một số học giả theo đuổi hướng nghiên cứu thứ hai bổ sung những nghiên cứu về hành vi của cá nhân, của tổ chức thông qua việc chứng minh VHDN có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng và cam kết gắn bó trung thành của nhân viên (Johnson & McIntyre, 1998; Lok & Crawford, năm 1999; Lund, năm 2003; Silverthorne, 2004). Điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu ở cả hai hướng trên là luôn chỉ ra văn hóa dân tộc là một điều kiện ảnh hưởng tới việc hình thành VHDN, việc phổ biến và thay đổi VHDN như thế nào phụ thuộc nhiều vào tầng lớp lanh đạo (Schein, 1985). Tầm nhìn xa trông rộng, kinh nghiệm thực tiễn và kỹ năng quản lý chính là yếu tố then chốt giúp nhà lanh đạo vận hành được doanh nghiệp, vừa thích ứng với môi trường bên ngoài, vừa đảm bảo sự hài hòa bên trong tổ chức (Davis, 1984; Quinn và McGrath, 1984;; Schein, 1985; Bennis, 1986, Trice & Beyer, 1993). Các nhà lanh đạo không chỉ có vai trò định hướng hành vi, xây dựng VHDN mà còn là người kiểm soát những thay đổi cần thiết của văn hóa để phù hợp với thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp (Deal & Kennedy, 1982; Kotter & Heskett, 1992). Mặc dù đa có rất nhiều khái niệm, định nghĩa VHDN được đưa ra và cũng có nhiều hướng tiếp cận nghiên cứu VHDN khác nhau nhưng cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thật sự đầy đủ về VHDN chính thức được công nhận. 1.1.1.2. Về giá trị văn hoá doanh nghiệp - Khi nghiên cứu khái niệm VHDN, một số học giả nhấn mạnh đến ý nghĩa, tầm quan trọng của các yếu tố, giá trị văn hóa trong hoạt động doanh nghiệp, gồm có giá trị hữu hình và giá trị vô hình. Về giá trị văn hóa hữu hình trong doanh nghiệp, các nghiên cứu quan tâm đến các yếu tố như: các vật thể, kiến trúc, cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, các biểu tượng, lễ nghi, sự kiện (Joann, 2010). Chính những giá trị văn hóa hữu hình sẽ giúp các thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt là các thành viên mới hiểu và thấm nhuần các giá trị VHDN vô hình (niềm tin, giá trị…) một cách nhanh chóng.
  20. 12 Một số học giả khác rất quan tâm đến các giá trị vô hình của VHDN. Các giá trị văn hóa vô hình tồn tại phổ biến trong doanh nghiệp, bao gồm: niềm tin, kỳ vọng chung (Schwartz & David, 1981), ), thái độ (Allan, Dobson & Walters, 1989), thói quen, truyền thống, các triết lý, giá trị cốt lõi, quan niệm (Schein, 1992), các giả định tinh thần (Ravasi & Schultz, 2006)… Các giá trị văn hóa vô hình này được toàn bộ các thành viên trong doanh nghiệp chia sẻ, thừa nhận và định hình thành những chuẩn mực hành vi ứng xử và có xu hướng tự lưu truyền, thường trong thời gian dài (Kotter & Heskett, 1992). Trong cuốn sách “Mười hai người lập ra nước Nhật”, viết về doanh nhân tên là Matsuhita Konosuke - người xây dựng thành công triết lý kinh doanh phù hợp với người Nhật với “Văn hóa doanh nhân Matsuhita” đa bàn về triết lý kinh doanh của các doanh nghiệp Nhật Bản. VHDN Nhật Bản tạo cho công ty của họ một không khí làm việc như trong một gia đình. Người Nhật quan tâm đến lợi ích doanh nghiệp và người làm trong doanh nghiệp thay vì chỉ quan tâm đến lợi nhuận như ở phương Tây. Hay như triết lý kinh doanh của Inamori Kazuo, người có công lớn vực dậy hang hàng không Quốc gia Nhật Bản Japan Airlines, ở tuổi 80 chia sẻ: “Hay kinh doanh với chủ nghĩa đại gia đình” với phương châm kinh doanh: “Vì một tương lai hạnh phúc cả về vật chất và tinh thần cho toàn thể nhân viên”. Đối với Trung Quốc, quốc gia có dân số đông nhất thế giới cũng có những dấu ấn và sự quan tâm đến phát triển VHDN. Với thành công của những cải cách bên trong, cộng với chính sách mở cửa khôn khéo theo định hướng xa hội chủ nghĩa, Trung Quốc đa phát huy được tiềm năng khổng lồ của đất nước Trung Hoa và làm cho Trung Quốc trở thành nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới. Mục tiêu của Trung Quốc không chỉ vươn lên trở thành nền kinh tế số một toàn cầu mà đồng thời trở thành một cường quốc dẫn đầu thế giới về công nghệ cao. VHDN Trung Quốc phát triển là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa văn hóa có tính truyền thống của dân tộc với kinh nghiệm văn hóa phương Tây. Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ về khoa học - công nghệ, việc xây dựng và khẳng định giá trị VHDN mang đậm dấu ấn, bản sắc Trung Quốc cũng rất được chú trọng. Trong cuốn sách “Dự báo thế kỷ XXI”, các nhà khoa học Trung Quốc đưa ra lời cảnh báo, nếu doanh nghiệp cứ kiếm tiền bằng mọi cách mà không thật chú ý tới yếu tố văn hóa thì không thể tiếp tục phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2