intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Áp dụng mô hình camel trong phân tích tài chính tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

934
lượt xem
313
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích chính sách ngân hàng thương mại và mô hình camel tài chính tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam bằng mô hình camel. Một số giải pháp nhằm ứng dụng hiệu quả mô hình camel trong phân tích tài chính tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Áp dụng mô hình camel trong phân tích tài chính tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

  1. T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TE V À KINH DOANH QUỐC TÊ C H U Y Ê N N G À N H KINH TẾ Đ ố i NGOẠI so ca oa KHOA LUẨN TÓT NGHIẸP (Mứt ÁP DỤNG M Ô HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Sinh viên thực hiện Hoàng Văn Thắng Lớp Pháp 4 Khóa 44G Giáo viên hướng dẫn TS. Lê Thị Thu Thúy 100°) Hà Nôi - 05/2009
  2. Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐÀU C H Ư Ơ N G ì: LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ M Ô HÌNH CẠMEL 4 ì. Tổng quát về phân tích tài chính ngân hàng thương mại 4 Ì. Khái niệm phân tích tài chính ngân hàng thương mại 4 2. Sự cần thiết của phân tích tài chính Ngân hàng thương mại 4 3. Một số m ô hình phân tích tài chính ngân hàng thương mại 5 3.1. M ô hình Dupont 5 3.2. M ô hình Camel 8 li. Nội dung m ô hình Camel 10 Ì. Nội dung m ô hình Camel lo 1.1. Phân tích nguồn vốn 10 Ì .2. Phân tích chất lượng tài sản 14 Ì .3. Phân tích khả năng quản lý 18 Ì .4. Phân tích khả năng sinh lời 20 Ì .5. Phân tích khả năng thanh khoản 24 2. Ưu, nhược điểm của m ô hình Camel 28 2.1. Ư u điểm của m ô hình Camel ?g 2.2. Nhược điểm của m ô hình Camel 11 C H Ư Ơ N G li: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI N G Â N H À N G ĐẦU T Ư V À PHÁT TRIỂN VIỆT NAM BẰNG M Ô HÌNH CAMEL 33 ì. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33 Ì. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 33 L I . Thời kỳ trước năm 1995 33 Ì .2. Thời kỳ sau năm 1995 34 2. Cơ cấu tổ ch c và hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 35 Hoàng Văn Thẳng Pháp 4 - K44
  3. w r r Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê li. Phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 37 Ì. Phân tích nguồn vốn 37 1.1. Thực trạng phân tích nguồn vốn 37 Ì .2. Đánh giá chất lượng phân tích nguồn vốn 42 Ì .3. Phân tích nguồn vốn theo m ô hình Camel 43 2. Phân tích chất lượng tài sản 45 2.1. Thực trạng phân tích chất lượng tài sản 45 2.2. Đánh giá chất lượng phân tích tài sản 52 2.3. Phân tích chất lượng tài sản theo m ô hình Camel 53 3. Phân tích khả năng sinh lời 56 3.1. Thực trạng phân tích khả năng sinh lời 56 3.2. Đánh giá chất lượng phân tích khả năng sinh lời 60 3.3. Phân tích khả năng sinh lời theo m ô hình Camel 61 4. Phân tích khả năng thanh khoản 65 4. Ì. Thực trạng phân tích khả năng thanh khoản 65 4.2. Đánh giá chất lượng phân tích khả năng thanh khoản 67 4.3. Phân tích khả năng thanh khoản theo m ô hình Camel CHƯƠNGra:MỘT SÒ GIẢI PHÁP NHẰM ỦNG DỤNG HIỆU QUẢ MỒ HÌNH CAMEL TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VỆT NAM 70 ì. Kết quả và hạn chế trong công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 70 Ì. Những kết quả đạt được trong phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và các yếu tố tiếp nhận 70 1.1. Kết quả đạt được 70 1.2. Các yếu tố tiếp nhận 71 2. Những hạn chế trong phân tích t i chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát à triển Việt Nam và các nguyên nhân 72 2.1. Những hạn chế 72 2.2. Nguyên nhân 73 n. Sự cần thiết ắp dụng m ô hình Camel ừong phântíchtài chinh tại BEDV 76 r Hoàng Văn Thăng Pháp 4 - K44
  4. ĩ ĩ Ẩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê 1. Những định hướng phát triển và mục tiêu công tác phân tích tài chính của B I D V trong thời gian tới 76 1.1. Định hương phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 76 1.2. Mục tiêu công tác phân tích tài chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 78 2. Quá trình hội nhập quốc tể của Việt Nam ương lĩnh vực Ngân hàng 78 3. Thực trạng phân tích tài chính tại B I D V còn nhiều hạn che 79 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện quản lý, giám sát và xếp hạng đối với các TCTD dựa trên các nội dung của Camel 80 5. Cảnh báo của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 81 li. Các giải pháp nhằm áp dụng m ô hình Camel trong công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 83 Ì. Chuấn bị nguồn thông tin phù họp với nhu cầu phân tích tài chính tại Ngân hàng 83 1.1. Các thông tin trong nội bộ Ngân hàng 83 Ì .2. Các thông tin bên ngoài 84 2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng 84 3. Thành lập bộ phận chuyên môn chịu trách nhiệm phân tích tài chính Ngân hàng tại các Sở Giao dịch và Chi nhánh 85 4. Tuyển dụng và đào tạo cán bộ chuyên trách về phân tích tài chính 86 5. Ban hành qui trình chuấn cho phân tích tài chính theo m ô hình Camel 87 6. Lập quỳ hỗ trợ cho công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng 89 7. Thực hiện tiến hành kiểm tra, kiểm soát nội bộ sâu rộng hơn 90 KÉT LUẬN 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 Hoàng Văn Thắng Pháp 4 - K44
  5. r ĩ £ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 37 Bảng 2: Nguồn vốn tự có của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 ì 38 Bảng 3: Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 40 Bảng 4: Các chỉ số an toàn vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2008 .. 7 .. . . 41 Bảng 5: Các chỉ số an toàn vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo mô hình Camel năm 2006 - 2008 43 Bảng 6: Qui m ô tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008. 45 Bảng 7: Cho vay và ứng trước khách hàng, sau khi trừ dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 47 Bảng 8: Các chỉ số cơ bản về chờt lượng tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 48 Bảng 9: Số dư nợ gốc đối với các khoán nợ không đủ tiêu chuẩn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 được phân loại theo Chính sách phân loại nợ của Ngân hàng 50 Bảng 10: Các chỉ số về chờt lượng tài sản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo m ô hình Camel năm 2006 - 2008 53 Bảng 11: Báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhờt toàn hệ thống của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 56 Bảng 12: Các chỉ số khả năng sinh lời của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 58 Bảng 13: Các chỉ số hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006 - 2008 60 Bảng 14: Các chỉ số về khả năng sinh lời của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo m ô hình Camel năm 2006 - 2008 61 Bảng 15: Các chỉ số thanh khoản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2006-2008 66 Bảng 16: Các chỉ số về khả năng thanh khoản của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo m ô hình Camel năm 2006 - 2008 68 Hoàng Văn Thằng Pháp 4 - K44
  6. r r r Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIÊT TÁT AIG : Tập đoàn Tài chính quôc tê M ỹ ALCO : Hội đồng quản lý tài sản N ợ - Có ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM : Thẻ thanh toán điện tử ngân hàng AU : Vòng quay của tài sản > ì r r r t BASLE : Hiệp định vê tiêu chuân vòn quôc tê được soạn thảo bởi Uy ban Basle về Giám sát Ngân hàng (còn gọi là Hiệp định Basel) BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triựn Việt Nam BIS : Ngân hàng thanh toán quốc tế BTA : Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ CAR : Hệ số an toàn vốn tối thiựu (còn gọi là tỷ lệ BIS, Cooke) CBS : Dự án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng CIC : Trung tâm thông tin tín dụng DPRR : Dự phòng rủi ro DPTTN : Dự phòng tổn thất nợ ÉC : Vốn chù sở hữu EM : Số nhân vốn chủ sở hữu EU : Cộng đông chung Châu A u FED : Cục Dự trữ Liên bang M ỹ LNTT : L ợ i nhuận trước thuế LNST : L ợ i nhuận sau thuế MIS : Hệ thống thông tin quản lý NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NNVN : Nhà nước Việt Nam NI : L ợ i nhuận sau thuế NPLs : N ợ xấu r Hoàng Văn Thăng Pháp 4 - K44
  7. r r r Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê PC : Máy tính cá nhân PM : Tỷ suất lợi nhuận t r POS : Diêm châp nhận thanh toán điện tử QĐ-HĐQT : Quyết định của Hội đồng quản trị QĐ-NH : Quyết định của ngân hàng QĐ-NHNN : Quyết định của Ngân hàng Nhà nước ROA : Sức sinh lời của tài sản ROE : Sức sinh lời của vốn chủ sở hỹu SBV : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam TS : Tài sản TSCĐ : Tài sản cố định TCTD : Tổ chức túi dụng USD : Đồng Đôla Mỹ VCSH : Vốn chủ sở hỹu VD : Ví dụ VID : Ngân hàng Liên doanh Việt Nam - Malaysia VN : Việt Nam VND : Đồng Việt Nam WTO : Tổ chức Thương mại thế giới r Hoàng Văn Thăng Pháp 4 - K44
  8. ĩ ĩ Ẩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê LÒI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài " L ợ i nhuận càng cao, r ủ i ro cũng càng l ớ n " - đó là một triết lý k i n h tế đã được kiểm nghiệm rất nhiều qua thực tế. N ó có thể được sử dụng để cảnh báo nhà đầu tư trong tất cả hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng - một ngành công nghiệp kinh doanh dịch vụ tài chính siêu l ợ i nhuận và ngày càng phát triển mạnh trong nhứng năm gần đây. Trước x u thế toàn cầu hoa nền kinh tế đang được đẩy mạnh, sự phát triển của ngân hàng đã có nhứng phát triển vượt bậc về số lượng, kéo theo đó, chất lượng cũng phải được cải thiện để g i ứ được mức cân bằng trong sự phát triển của m ỗ i quốc gia và của toàn thế giới. Thế mà, kể từ nhứng năm 1970 cho đến nay, thế giới đã phải trải qua 3 cuộc khủng hoảng tài chính lớn trong đó có hai cuộc khủng hoảng mang tính chất toàn cầu là cuộc khủng hoàng nhứng năm 1980,1990 và cuộc đại khủng hoảng năm 2008 m à thế giới vẫn đang phải chịu hậu quả nặng nề và tìm hướng khắc phục hậu quả, cải thiện nền kinh tế toàn cầu. Điều đó cho thấy chất lượng của việc thúc đẩy hoạt động, m ở rộng thành lập thêm các ngân hàng thương mại mới hay các chi nhánh m ớ i hiện đang cần phải xem xét, phân tích và bàn bạc kỹ lưỡng. Trong x u hướng này, nền kinh tế nói chung và ngành công nghiệp tài chính ngân hàng của V i ệ t N a m nói riêng cũng bị ảnh hưởng rất lớn, yêu cầu là chúng ta cần phải có một cơ chế giám sát, k i ể m soát tài chính chặt chẽ được đưa ra bởi Ngân hàng N h à nước và các ngân hàng thương m ạ i phải tuân thủ theo. Bên cạnh đó, không chỉ nhằm mục đích vĩ m ô của N h à nước m à bản thân các ngân hàng thương mại cũng phải có các biện pháp " t ự cứu mình" thoát k h ỏ i nhứng rủi ro cực kỳ ghê sợ này. Trong đó, giải pháp hiệu quả nhất chính là thực hiện phân tích tài chính để t ự đánh giá hoạt động của mình một cách chuyên nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản trị, d ự bảo r ủ i ro hiệu quả. M ộ t trong các phương pháp phân tích tài chính được công nhận rộng rãi đối v ớ i việc phân tích tài chính ngân hàng là phương pháp Camel được xây dựng ở M ỹ từ nhứng năm 1980 dựa trên việc phân tích các nhân tố cả định tính và định lượng. M ô hình Camel rất h ứ u ích cho các nhà phân tích tài chính cũng như nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá và đưa ra d ự đoán sự lành mạnh của tổ chức mình một cách đáng t i n cậy, tò đó họ có thể nhận biết nhứng cơ h ộ i k i n h Hoàng Văn Thắng Ì Pháp 4 - K44
  9. r ĩ ĩ Đại học Ngoại nương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê doanh, những dấu hiệu rủi ro và đưa ra các quyết định họp lý nhằm nâng cao k h ả năng sirửi lời của ngân hàng. Hiện nay, việc áp dụng m ô hình Camel vào phân tích tài chính của các ngân hàng Việt Nam còn nhiều vấn đềcần hoàn thiện. Ngân hàng Đ ầ u tư và Phát triển V i ệ t Nam ( B I D V ) là ngân hàng thương mại đã trải qua thời gian hoạt động 52 năm v ớ i những thăng trầm trong quá trình hình thành và phát triển. Trước những thách thẩc của x u thế hội nhập kinh tế quốc tế về trình độ quản lý, vốn, công nghệ, các tiêu chuẩn về kế toán và k i ể m toán... thì công tác phân tích tài chính của B I D V càng trở nên quan trọng để giúp các nhà lãnh đạo đưa ra các r í t quyết định quản lý kinh doanh phù họp, nâng cao năng lực cạnh tranh đê chiên thắng trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt đang diễn ra. Nhận thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác phân tích tài chính tại B I D V cũng như tính hữu ích của m ô hình Camel trong phân tích tài ỉ * • *" chính ngân hàng, em đã quyết định lựa chọn đê tài: "Áp dụng mô hình Camel 2 'ỉ t trong phân tích tài chính tại Ngân hàng Đâu tư và Phát triẽn Việt Nam" đê nghiên cẩu cho khoa luận của mình. Mục đích nghiên cẩu Hiểu được sự cần thiết áp dụng m ô hình Camel trong phân tích tài chính tại các ngân hàng thương mại V i ệ t N a m nói chung cũng như Ngân hàng Đ ầ u tư và Phát triển V i ệ t Nam nói riêng, em đi vào nghiên cẩu đề tài khóa luận của mình v ớ i mục đích: Thông qua việc nghiên cửu đềtài khóa luận tốt nghiệp của mình, t ừ việc nghiên cẩu lý thuyết phân tích tài chính ngân hàng thương mại, m ô hình phân tích tài chính chuẩn quốc tế, đến việc phân tích hoạt động của Ngân hàng Đ ầ u tư và Phát triển V i ệ t Nam bằng Camel, r ồ i đưa ra một số giải pháp nhằm áp dụng m ô hình này trong công tác phân tích tài chính của Ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản trị đối v ớ i tổ chẩc. Biết được một số m ô hình phân tích phân tích tài chính ngân hàng thương mại, đồng thời sau đó có thể nắm bắt và áp dụng lý thuyết của các m ô hình được cho là tối ưu nhất trong tình hình kinh tế tài chính hiện nay sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình thực hành nghề nghiệp trong lĩnh v ự c đầu tư tài chính ngân hàng sau này của bản thân sau k h i tốt nghiệp Đ ạ i học N g o ạ i Thương. r 2 Pháp 4 - K44 Hoàng Văn Thăng
  10. r ĩ Ẩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kỉnh tê và Kinh doanh Quốc tê Thêm vào đó, thông qua việc tìm hiểu thực trạng phân tích tài chính cũng như thực hiện phân tích hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, em có thể tìm hiểu sâu kỳ hơn về một trong những tổ chức kinh tế lớn nhất của Việt Nam tiến tới phát triển thành một Tập đoàn tài chính Ngân hàng tầm cỡ khu vực. Và cũng có thể nói đây chính là một cơ hội tốt để bờn thân mình có thể cọ sát với công việc quờn trị tài chính đối với một doanh nghiệp, và ờ đây chính là một doanh nghiệp trong ngành tài chính ngân hàng. Đôi tượng và phạm v i nghiên cứu Đ ố i tượng nghiên cứu của khóa luận là thực trạng phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo những chỉ tiêu m à Ngân hàng lựa chọn, cùng với tình hình hoạt động cùa Ngân hàng này thông qua việc thực hiện phân tích tài chính của tổ chức bằng m ô hình Camel. Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện đối với toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các thông tin, số liệu được lấytòsách, báo, tạp chí trong nội bộ Ngân hàng, trong nước và một số thông tin nước ngoài cùng với các Báo cáo thường niên của Ngân hàng này trong các năm 2006, 2007,2008 (một sổ thông tin có thể lấy từ các Báo cáo thường niên năm 2003, 2004 và 2005 của Ngân hàng). Phương pháp nghiên cứu Đề t i nghiên cứu này nhàm đưa ra những lời lẽ, dẫn chứng mang tính thuyết à phục để áp dụng m ô hình phân tích tài chính chuẩn quốc tế Camel một cách hiệu quờ trong công tác phân tích hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu ở đây vừa mang tính lý thuyết vừa mang tính thực tiễn. Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp m ô tờ, phương pháp tổng họp số liệu, phương pháp định lượng, phương pháp đinh tính, phương pháp phân tích, và phương pháp đánh giá. Kết cấu Khóa luận bao gồm 3 chương: Chương ì: Lý luận cơ bờn về m ô hình Camel Chương li: Phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam bằng m ô hình Camel Chương IU: Một số giời pháp nhằm ứng dụng hiệu quờ m ô hình Camel trong phân tích tài chính tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. r 3 Pháp 4 - K44 Hoàng Văn Thăng
  11. ĩ ĩ Ắ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê C H Ư Ơ N G ì: LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ M Ô HỈNH CAMEL ì. Tổng quát về phân tích tài chính ngân hàng thương mại 1. Khái n i ệ m phân tích tài chính ngân hàng thương m ạ i Phân tích tài chính ngân hàng thương mại là tổng hoa các phương pháp và công cụ cho phép x ử lý các thông t i n kế toán và các thông t i n khác nhằm xác định vị trí và đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại, đánh giá r ủ i ro, mức độ và hiệu quả hoạt động của N H T M , cung cấp cho các nhà quản lý k i n h tế tài chính vĩ m ô cũng như v i m ô những tín hiệu cần thiế t để quản lý, điều hành và đưa ra các quyế định phù hợp. t N h ư vỉy, bản chất của phân tích tài chính là việc áp dụng các công cụ và kỹ thuỉt phân tích các d ữ liệu được cung cấp trong các báo cáo tài chính nhằm rút ra những đánh giá có ích, có ý nghĩa cho việc ra quyết định. 2. S ự cân ỉhiêt của phân tích tài chính N g â n hàng thương m a i Sự an toàn của các ngân hàng thương mại luôn là m ố i quan tâm đối v ớ i nhiều người, từ các giới chức điều hành đến các nhà k i n h doanh, các cổ đông ngân hàng và những công dân của đất nước. B ở i lẽ, những vụ phá sản ngân hàng có ảnh hưởng bất l ợ i đối v ớ i nền k i n h tế hơn các vụ phá sản ờ bất cứ loại hình doanh nghiệp nào khác. Các thua lỗ của ngân hàng có thể làm mất v ố n đầu tư của các cổ đông, mất các khoản tiền gửi, bao g ồ m tiền tiế t k i ệ m m à nhiều người để dành suốt đời m ớ i có được và v ố n hoạt động của nhiều doanh nghiệp tích luỳ trong nhiều thế hệ. Các thua l ỗ của ngân hàng làm sụt giảm niềm t i n của công chúng và có hiệu ứng xấu lây truyền sàng các k h u vực k i n h tể khác. Hoạt động của ngân hàng thương mại cũng là hoạt động rất nhạy cảm v ớ i các lĩnh vực k i n h tế - chính trị - xã hội trong nước và ngoài nước, bất k ỳ những chấn động nào của nền kinh tế, chính trị, xã h ộ i đề có thể tác động đế hoạt động n của ngân hàng thương mại và đòi hỏi nó phải có điều chỉnh phù hợp. Vì thế, có thể tránh cho ngân hàng những nguy cơ có thể đưa đến sự phá sản, để phát hiện những dấu hiệu, nguy cơ r ủ i ro, người ta phải tìm những công cụ báo động, để phát hiện sớm những khó khăn của ngân hàng trước k h i nhưng khó khăn đó phát sinh hỉu quả sâu sắc và đưa ra các biện pháp x ừ lý kịp thời. M ộ t trong những công cụ hữu hiệu là thực hiện phân tích tài chính ngân hàng r 4 Pháp 4 - K44 Hoàng Văn Thăng
  12. ĩ X Ẵ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê thương mại. Phân tích tài chính ngân hàng thương mại sẽ đưa ra một bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính của ngân hàng, xác định đầy đủ, đúng đắn những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân t ố đến tình hình tài chính của ngân hàng. Vì vậy, phân tích tài chính ngân hàng thương mại là một hoạt động quan trọng không thể thiếu đối v ớ i các nhà quản trị ngân hàng, các cấ đông, các nhà đầu tư, cơ quan quản lý và những đối tượng có l ợ i ích liên quan đến hoạt động của ngân hàng. Phân tích tài chính ngân hàng thương m ạ i tại các quốc gia được thực hiện theo những thông lệ khác nhau. T ạ i các nền k i n h tế đã phát triển, các Ngân hàng thương mại đã phấi họp cùng nghiên cứu và thống nhất trong việc sử dụng các công cụ cũng như m ô hình chuẩn trong phân tích tài chính, thậm chí hệ thống các chỉ tiêu sử dụng để phân tích và đánh giá cũng đã được thiết kế thành bộ chỉ tiêu chuẩn v ớ i các mức chất lượng được tham chiếu. T u y nhiên, ở thị trường m ớ i nấi hay các nền kinh tế chuyển đấi như V i ệ t N a m thì việc sử dụng các công cụ trong phân tích còn chưa thống nhất và đồng bộ cũng như chưa có sự nghiên cứu, tìm tòi sử dụng các công cụ đang được cộng đồng ngân hàng trên thế giới chọn làm công cụ chuẩn trong phân tích. Quá trình h ộ i nhập đòi h ỏ i m ộ t luật chơi chung, cạnh tranh toàn cầu đã dẫn đến các tiêu chí đánh giá trong phân tích tài chính ngân hàng thương mại cần phải được thống nhất, khuôn k h ấ phân tích phải đi theo chuẩn mực quốc tế. Vì vậy, việc lựa chọn các công cụ thích họp trong phân tích tài chính là rất quan trọng nhằm x ử lý thông t i n một cách hiệu quả, chất lượng để đưa ra nhưng nhận định và đánh giá đúng đắn về hoạt động của ngân hàng cũng như giúp cho ngân hàng hoa nhập vào sân chơi chung trong những cuộc chơi trên thị trường quốc tế. 3. M ộ t số m ô hình phân tích tài chính ngân hàng thương mại 3.L Mô hình Dupont 3.1.1. Giới thiệu mô hình Dupont M ô hình Dupont là một m ô hình phân tích tài chính tại các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng m à ở đó chỉ tiêu sức sinh l ờ i của v ố n chủ sờ hữu (ROE) thường được sử dụng để đo lường k h ả năng sinh l ờ i Hoàng Văn Thăng 5 Pháp 4 - K44
  13. Ị ĩ £ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê bằng cách phân tích thành các bộ phận cấu thành để chỉ ra thực trạng quản trị tài chính cũng như tiềm năng và các vấn đề rủi ro của tổ chức. M ô hình phân tích này làm rõ điểm mạnh, điểm yếu ương hoạt động của ngân hàng và nguyên nhân gây ra chúng, nhằm cung cấp công cụ quan trọng cho các nhà quản trị ngân hàng có hướng cải thiỷn khả năng sinh lời của hỷ thống mình. 3.7.2. Nội dung của mô hình Dupont Ì. Ì .2. Ì. Tỷ số ROE (Return ôn equity) ROE = N I / É C Trong đó: N I (Nét income): L ợ i nhuận sau thuế của ngân hàng thương mại É C (Equity capital): vốn chủ sờ hữu của ngân hàng thương mại Vai trò của chỉ tiêu Tỷ số này đo lường khả năng sinh lời (lợi nhuận sau thuế kiếm được) trên một đông vòn bỏ vào ngân hàng thương mại. Hầu như các chủ sở hữu đều ưa thích tỷ số ROE cao. Tuy nhiên, tỷ số ROE cao không phải lúc nào cũng là tín hiỷu tốt của ngân hàng. Ngược lại, nó có thể làm gia tăng mức độ rủi ro cho hỷ thống và yêu cầu các nhà quản trị cần phải nhạy bén trong viỷc kiểm soát ngân hàng. Phân tích thành các bộ phận câu thành Đ ể thấy được tiềm năng cũng như đánh giá đúng được mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng dựa trên tỷ số ROE, chúng ta sẽ phân tích ROE thành 2 chỉ tiêu theo công thức sau: ROE = Lợi nhuận sau thuế / Tài sản X Tài sản / v ố n chủ sở hữu = ROA X EM Trong đó: ROA (Return ôn assets): Sức sinh lời kinh tế của tài sản của ngân hàng thương mại EM (Equity multiplier): số nhân vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (đo lường độ bẩy tài chính của ngân hàng) EM: tỷ sổ này đo lường mồi đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng thì sẽ t i à trợ bao nhiêu đồng tài sản. EM càng lớn, độ bẩy tài chính càng cao và ngân hàng càng sử dụng nhiều nợ phải trả tài trợ cho t i sản. Điều này cũng có nghĩa là làm à tăng nguy cơ rủi ro trả nợ của ngân hàng. Vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng thương mại cũng cần đặc biỷt chú ý đến viỷc tăng ROE bằng cách tăng chỉ tiêu EM. Hoàng Văn Thăng 6 Pháp 4 - K44
  14. ĩ t ĩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê ì Á 22. Tỷ số ROA Vai trò của RŨA ROA phản ánh mức lợi nhuận sau thuế m à ngân hàng thương mại có thể tạo ra được từ Ì đồng t i sản của mình. Chỉ tiêu này có ảnh hưởng tỷ lệ thuận à đến tỷ số phân tích chính của Dupont - ROE (khi ROA tăng, ROE sẽ tăng và ngược lại). Đe có thể phân tích và đưa ra được những nhận xét về các yếu tổ ảnh hưởng đến ROE thông qua RŨA, chúng ta phải phân tích các yếu tố cắu thành tỷ số ROA. Phân tích thành các bộ phận cấu thành ROA ROA = L ợ i nhuận sau thuế / Tổng thu nhập X Tổng thu nhập / Tổng tài sản = PM X A U Trong đó: PM (Proíĩt margin): phản ánh số lợi nhuận sau thuế m à ngân hàng thương mại thu được trên Ì đồng tổng thu nhập A U (Asset utility): phản ánh tổng thu nhập (trong và ngoài lãi) m à ngân hàng thương mại đạt được trên Ì đông tài sản PM, A U đều tỷ lệ thuận với R Ũ A và ROE. PM đo lường khả năng tiết kiệm chi phí của ngân hàng thương mại. Khi ngân hàng kiểm soát chi phí càng tốt thì lợi nhuận đạt được càng cao. Còn A U đo lường khả năng tạo ra thu nhập của tài sản m à ngân hàng đang nắm giữ. Thu nhập từ Ì đồng tài sản càng cao thì lợi nhuận của ngân hàng cũng lớn theo. Tuy nhiên, cũng như chỉ số ROE hay PM khi PM và A U cao cũng có thể dẫn đến các vắn đề về rủi ro khiến các nhà quản trị ngân hàng cần phải chú ý. Đ ể có thể hiểu và đánh giá đúng hơn về mức độ yêu cầu quan tâm đó, chúng ta sẽ đi phân tích các chỉ tiêu PM và A U thành các yếu tố cắu thành khác nữa. Ì. Ì .2.3. Các yếu tố cắu thành PM PM = Ì - (Chi phí lãi / Tổng thu nhập + Chi phí dự phòng / Tổng thu nháp + Chi phí ngoài lãi / Tổng thu nhập + Thuế thu nhập / Tổng thu nhập) = Ì - (Tỷ suắt chi phí l i + Tỷ suắt chi phí dự phòng + Tỷ suắt chi phí ã ngoài lãi + Tỷ suắt thuế thu nhập) Việc giảm giá trị của bắt cứ tỷ số nào trong số các yếu tố: Tỷ suắt chi phí lãi, Tỷ suắt chi phí dự phòng, Tỷ suắt chi phí ngoài lãi, Tỷ suắt thuế thu nhập đều làm tăng Tỷ suắt lợi nhuận dẫn đến tăng khả năng sinh lời của ngân hàng Hoàng Văn Thăng 7 Pháp 4 - K44
  15. r ị Ị Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê thương mại. T u y nhiên, việc giảm các tỷ số này đều làm tăng khả năng sinh l ờ i của ngân hàng nhưng cũng có thể tạo ra tình huống có vấn đề của tổ chức. N h ữ n g vấn đềr ủ i ro sẽ được nhận biết và phân tích rõ hơn vềmức độ ảnh hưởng của nó t ồ i khả năng sinh lời của ngân hàng nếu chúng ta tiếp tục phân tích các tỷ sổ này thành các yếu tố cấu thành khác nữa ( V D : Tỷ suất chi phí ngoài lãi có thể phân tích chi tiết theo từng loại chi phí bao gồm chi phí nhân viên, chi phí tài sản khác...). Ì. Ì .2.4. Các yếu tố cấu thành A U A U = Thu nhập lãi / Tổng tài sản + T h u nhập ngoài lãi / Tổng tài sản = Tỷ số thu nhập lãi + Tỷ số thu nhập ngoài lãi Các tỷ số: Tỷ số thu nhập lãi và Tỷ số thu nhập ngoài lãi cao có nghĩa là ngân hàng sử dụng các nguồn lực của mình có hiệu quả và tạo ra x u hưồng tích cực cho ngân hàng. Nhưng cũng cần phải cảnh giác rằng việc tăng cao các tỷ số này cũng kéo theo những kết quả không chắc chắn hay những r ủ i ro trong hoạt động ngân hàng. Vì vậy, chúng ta cần phải phân tích chi tiết các chỉ tiêu này như là một công cụ có giá trị trong quá trình đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng (VD: Tỷ số thu nhập lãi có thể được quan sát bằng cách phân tích thu nhập thành thu nhập lãi kinh doanh, thu nhập lãi tiêu dùng.. .)• N h ư vậy, việc sử dụng m ô hình Dupont trong phân tích tài chính ngân hàng thương mại có ý nghĩa rất quan trọng. N ó góp phần vào việc đánh giá tài chính hiện tại, d ự đoán tiềm năng tương lai, hay so sánh mức đảm bảo hoạt động tài chính giữa các ngân hàng v ồ i nhau hoặc v ồ i toàn ngành. Điề đó phục vụ rất u lồn cho các đối tượng sử dụng thông tin trong quá trình ra các quyết định đầu tư kinh tế một cách hiệu quả. 3.2. Mô hình Camel 3.2.1. Sự ra đời của mô hình Cameỉ Camel là phương pháp phân tích ngân hàng được xây dựng ở M ỹ t ừ những năm 1980 bởi U y ban giám sát của Ngân hàng Thanh toán quốc tế. Ngày nay, phương pháp này được coi là một phương pháp chuẩn và được công nhận rộng rãi trên thế giồi đối v ồ i việc phân tích tài chính trong ngành ngân hàng. Đây là một công cụ rất hữu ích trong việc đưa ra các d ự đoán liệu ngân hàng có lành mạnh hay không và nó cho phép các nhà phân tích tài chính xác định giá trị của ngân hàng v ồ i mức độ t i n cậy nhất. Hoàng Văn Thắng 8 Pháp 4 - K44
  16. r ĩ Ẩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê Theo m ô hình này, các nhà phân tích phải phân tích tài chính của ngân hàng thương mại đối v ớ i cả các nhân tố đinh tính và định lượng. Camel là c h ừ viết tắt bằng tiếng A n h của 5 nhân tố m à theo nhận định của cộng đồng ngân hàng thế giới, muốn duy t ì được tính lành mạnh và ổn định của một ngân hàng, r cần phải có 5 yếu tố này. Đ ó là: c (cáphai): v ố n của ngân hàng A (asset quality): Chất lượng tài sản M (management ability): Năng lữc quản lý E (earning): K h ả năng sinh l ờ i L (liquidity): K h ả năng thanh khoản r r •> ì r > Các yêu tô của m ô hình Camel đã đưa ra nhưng diêm nôi bật nhát vê tình hình tài chính của ngân hàng và các yếu tố này được đặt dưới những điều k i ệ n của m ỗ i quốc gia về môi trường k i n h tế, chính trị, luật pháp. Trong môi trường kinh tế và luật pháp của một quốc gia, công việc của nhà phân tích là xác định được mức độ an toàn v ố n của một ngân hàng, chất lượng tài sản, nguồn v ố n và các khoản đầu tư, hiệu quả công tác quản trị, khả năng thanh khoản, k h ả năng sinh l ờ i , và duy trì l ợ i nhuận. Đây không phải là một công việc dễ dàng nhưng lại có tính khả thi cao k h i sử dụng khung hành động Camel trong phân tích. Camel dễ làm ta liên tường đến hình tượng con lạc đà đang tải những k i ệ n hàng nặng nề đi trong sa mạc. N h à quản trị ngân hàng cũng phải chịu một gánh nặng về công việc và trách nhiệm tương tữ trong việc tạo lập và duy t ì vị thế r ngân hàng trong môi trường kinh doanh tiền tệ đầy cạnh tranh khắc nghiệt. 3.2.2. ứng dụng cùa mô hình Camel ở các quốc gia trên thế giới Camel được đưa ra và sử dụng như một quy tắc chuẩn trong công tác phân tích tài chính nhằm giám sát tài chính đối v ớ i một tổ chức tín dụng. Đây không phải là một chuẩn mữc luật lệ, quy định các tổ chức tài chính đều phải tuân t h ủ trong hoạt động phân tích giám sát tài chính m à chỉ là m ô hình có tính chất tham khảo giúp các ngân hàng có thể tham chiếu để đánh giá tình hình hoạt động của mình một cách hiệu quả. N ă m 1997, các y ế u tố cấu thành của Camel được bổ sung thêm một n ộ i dung nữa là mức độ nhạy cảm v ớ i thị trường của các ngân hàng (S - Sensitivity). T u y nhiên,ở hầu hết các quốc gia phát triển, người ta chỉ sử dụng m ô hình Camel thay cho Camels để phân tích đánh giá năng lữc hoạt động tài chính của các tổ chức tài chính quốc gia mình. T h ậ m chí, N g â n hànơ ở Hoàng Văn Thăng 9 Pháp 4 - K44
  17. r r ĩ Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quốc tê trung ương cũng như các ngân hàng thương mại ờ một số nước như Nepal, Kenya... lại sử dụng Cael (vốn, t i sản, sinh lời, thanh khoản - Capital, Assets, à Earnings, Liquidity) thay cho Camel. Ta có thể lấy một vài ví dụ: Hồng Kông sử dụng m ô hình Camel (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh giá mức độ lành mạnh của các tổ chức tài chính; Hàn Quốc sử dụng m ô hình Camels (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản và thử nghiệm chằu đựng cực điểm - Capital, Assets, Management, Earnings, Liquidity and Stress testing). r Còn ở Việt Nam, hiện nay Ngân hàng Nhà nước cũng đã đưa ra các quyêt đằnh về việc đánh giá, xếp hạng các tổ chức tín dụng bằng phương pháp Camel. Điều này được thể hiện thông qua Quyết đằnh của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/04/2004 ban hành qui đằnh về việc xếp loại của Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. Trong đó qui đằnh việc sử dụng các nội dung về vốn tự có, Chất lượng hoạt động, Công tác quản trằ, kiểm soát, điều hành, Kết quả kinh doanh và Khả năng thanh khoản để thực hiện phân tích, giám sát các ngân hàng thương mại cổ phần. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng trung ương Việt Nam đã sử dụng Camel trong công tác quản lý hệ thống tài chính ngân hàng của mình. Tuy nhiên, trong số tất cả các ngân hàng thương mại Việt Nam, người ta chưa hề sử dụng m ô hình Camel, Cael hay Camels theo đúng nghĩa thực sự của nó trong công tác phân tích tài chính phục vụ ra quyết đằnh hoạt động hiệu quả của Ban lãnh đạo ngân hàng. Ở đó, các cán bộ phân tích tài chính hay các Phòng Phân tích tài chính mới chỉ đưa ra cho mình một sổ lượng không nhiều các chỉ tiêu phục vụ cho công việc của mình, và trong số đó cũng chỉ có rất í tiêu chuẩn của Camel được ứng dụng. Đ ó là một điểm yếu rất lớn t đối với các tổ chức tài chính Việt Nam cần phải được khắc phục nhanh chóng để có thể dự đoán và ừánh được nhiều hơn những rủi ro trong hoạt động tài chính ngân hàng của mình. l i . Nội dung m ô hình Camel 1. Nội dung m ô hình Camel LI. Phântíchnguồn von Một ngân hàng thương mại cân phải có vòn vì ba lý do: Một là đê bù đáp những tổn thất không mong đợi; Hai là đảm bảo sự an toàn cho người gửi tiền cũng như các chủ nợ; Ba là đảm bảo tuân thủ những qui đằnh của cơ quan quản lý đặt ra nhằm bảo vệ người gửi tiền cũng như ổn đằnh toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trên thực tế, vốn của ngân hàng được xem như một tấm nệm cho những Hoàng Văn Thăng r lo Pháp 4 - K44
  18. ĩ ĩ * Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê ì r r ì trường họp tôn thát. Mức độ vòn càng cao cho phép nhà quản trị theo đuôi những cơ hội kinh doanh với những rủi ro cao hơn. Mức độ vốn thấp sẽ thu hẹp mục tiêu của nhà quản lý. Mức độ an toàn vốn liên quan đến số vốn của cổ đông sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. v ố n là bao nhiêu phụ thuộc vào qui m ô và các nghiằp vụ m à ngân hàng thực hiằn. Nhìn vào qui m ô của bảng cân đối kế toán, chúng ta có thể thấy rằng, danh mục các khoản nợ càng nhiều rủi ro thì đòi hỏi càng nhiều vốn của cổ đông để đảm bảo cho các danh mục này. Một ngân hàng chỉ mua t á phiếu chính phủ hoặc chỉ thực hiằn các khoản cho vay ngắn hạn có ri bảo đảm sẽ không cần phải có nhiều vốn như một ngân hàng cùng qui m ô nhưng có các khoản cho vay không bảo đàm đến các doanh nghiằp nhỏ. Vì loại ngân hàng thứ hai có nhiều rủi ro hơn nên người ta mong muốn có nhiều vốn hơn để bảo vằ những người chủ nợ tránh khỏi tổn thất. Tuy nhiên, phần thưởng cho các cổ đông ở ngân hàng thứ hai này là: rủi ro cao sẽ thu được lợi nhuận nhiều hơn nếu có một sự quản lý vốn họp lý. Như vậy, khi xem xét về vốn, các nhà phân tích thường xuyên nghiên cứu tới qui m ô vốn chủ sở hữu, khả năng tạo vốn từ lợi nhuận để lại của ngân hàng và quan trọng nhất là xem xét sự họp lý về vốn của một ngân hàng trong viằc bù r r t t đáp các tài sản có rủi ro qua viằc xem xét môi tương quan của von với tông tài sản qui đổi theo mức độ rủi ro. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là, một mức vốn bao nhiêu là họp lý và an toàn? Nhà quản trị ngân hàng phải đối mặt với những tình huống khó xử sau: - Có nhiều vốn sẽ giảm đòn bẩy hoặc khả năng của ngân hàng ừong viêc tối đa hoa tỷ lằ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho các cổ đông; nhưng - Có quá í vốn sẽ đặt ngân hàng vào một mức độ bất cân xứng về rủi ro t khi thất bại nếu những chuyằn không may xảy ra. Nhìn chung, các ngân hàng thường thích một mức vốn thấp hơn nhằm tối đa hoa tỷ lằ cổ tức cho các cổ đông trong khi các cơ quan quản lý cấp cao lại thích một mức độ cao hơn nhằm đảm bảo sự an toàn cho hằ thống ngân hàng và tăng cường mức độ ổn định của thị trường. ị. Các tỷ lằ chính đo lường mức độ hợp lý và an toàn vốn của ngân hàng thương mại r li Pháp 4 - K44 Hoàng Văn Thăng
  19. r r r Đại học Ngoại Thương - Khoa Kinh tê và Kinh doanh Quôc tê (1) Tỷ lệ BIS (Bank for International Settlements) = v ố n tự có / Tài sản có rủi ro Tỷ lệ BIS hay tỷ lệ Basle lấy tên từ Hội đồng đại diện cho nhóm 12 nước bao gồm: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thụy Điặn, Thụy Sĩ, Anh, Mỹ, Luxembourg. Hội đồng này hình thành dưới sự bảo trợ của Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) đặt tại Basle - Thụy Sĩ. Mặc dù Hội đồng được thành lập năm 1975 thiết lập các hướng dẫn cho việc giám sát ngân hàng quốc tế nhưng cho đến năm 1984, nó mới theo sát được cuộc khủng hoảng nợ tại các quốc gia đang phát triặn. Peter Cooke, Chủ tịch Hội đồng là người dẫn đầu trong việc đặt ra một mức chuẩn tối thiặu cho độ an toàn vốn. Hiệp định đạt được thoa thuận năm 1988 gọi là Hiệp định Basle vềvốn bao gồm các hướng dẫn cho mức độ an toàn vốn Ương mối quan hệ với rủi ro tín dụng. Theo hướng dan này, tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu là 8 % đối với nhòm l o nước thành viên năm 1988 và đềnghị tuân thủ vào năm 1992. Chúng ta cần chú ý rằng, hướng dẫn BIS chỉ là lời khuyên và không có ràng buộc vềmặt pháp lý nhưng các ngân hàng Trung ương thành viên được khuyến khích đi theo nhưng nguyên tắc của Hiệp định đặ có những "thực hành tốt nhất" trong khắp cộng đồng ngân hàng thế giới. Tỷ lệ này còn được gọi là tỷ lệ Cooke. Hiện nay, đã có trên 100 nước trên thế giới sử dụng tỷ lệ này. N ă m 1996, Hiệp định Basle đã được sửa đổi bổ sung thêm các điề khoản vềrủi ro thị trường và có hiệu lực cuối năm 1997. Tháng u 06/1999, theo đề nghị của Hội đồng quản trị nhóm các nước thành viên, một số qui định trong Hiệp định Basle được sửa đổi và bổ sung cho phù họp với tình hình thực tiễn hoạt động của các ngân hàng. Hiệp định này được gọi là Hiệp định Basle 2. Theo Hiệp định quốc tế này, vốn tự có bao gồm vốn cấp Ì và vốn cấp 2 trong đó: - Vốn cấp Ì (vốn cơ sở): gồm vốn cổ đông đã góp, thặng dư vốn cổ phần, dự trừ công khai (các quĩ dự trữ, thu nhập đặ lại) trừ đi lợi thế thương mại. v ố n này được xem là sức mạnh và tiề lực thực sự của ngân hàng. m - Vốn cấp 2 (vốn bổ sung): giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại, dự trữ không công khai, dự phòng chung hay dự phòng tổn thất nợ Hoàng Văn Thắng 12 Pháp 4 - K44
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2