intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN:Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

87
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

LUẬN VĂN: Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh .Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường _ yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chưa...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN:Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ

  1. LUẬN VĂN: Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
  2. Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường _ yếu tố cơ bản nhất của sự sống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới. Là một nước đang phát triển, Việt Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo vệ và cải thiện môi trường. Chính vì vậy ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang thực sự là vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi phải được nhanh chóng giải quyết. Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu công nghiệp thì nổi bật hơn cả là ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta đều biết rằng, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất nước, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng và Nhà nước xác định là hướng đi cơ bản trong quá trình phát triển của đất nước. Đây cũng là một trong những chiến lược đưa nông thôn đi theo con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng có những ưu điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thể hiện vai trò chủ đạo của mình và sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những năm gần đây đã đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, góp phần làm thay đổi bộ mặt đời sống của người dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phải nhấn mạnh rằng, cho đến nay, sự phát triển của các làng nghề vẫn mang tính chất tự phát, gia đình, quy mô nhỏ với loại hình sản xuất chủ yếu là thủ công, trang thiết bị cũ kĩ, công nghệ lạc hậu lại thêm sự thiếu hiểu biết của người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường. Chính vì vậy, cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất của các làng nghề là ô nhiễm môi trường đang ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sống của nhân dân địa phương. Và sự ô nhiễm này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trường ở nông thôn vẫn chưa được quan tâm đúng mức bởi các cấp các ngành có liên quan. Là một trong số những làng nghề rất phát triển ở đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy Dó lâu đời, đến nay, quy mô sản xuất của làng ngày càng mở rộng với việc sản xuất thêm nhiều loại giấy nh ư giấy vàng mã, giấy vệ sinh... Sự phát triển của làng nghề này đã tạo ra việc làm và thu nhập
  3. cho hàng trăm lao động nông thôn, làm thay đổi bộ mặt nông thôn mới. Nhưng cũng kéo theo ngay sau đó là vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra do công tác thu gom và xử lý chất thải rắn ch ưa được Chính quyền và nhân dân địa phương quan tâm đúng mức. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường đất, nước, không khí, môi trường cảnh quan, đến sức khoẻ của ngưới dân trong xã và các vùng lân cận. Những tác động này nếu không được can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở thành cản trở cho sự phát triển cộng đồng. Vì lẽ đó, một hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh, hợp quy cách và hiệu quả là đòi hỏi tất yếu của xã Phong Khê nói riêng cũng như của các làng nghề nói chung. Qua quá trình thực tập ở Viện Môi trường và Phát triển bền vững nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý và bảo vệ môi trường ở các làng nghề, với vốn kiến thức chuyên ngành kinh tế quản lý môi trường tích luỹ được trong quá trình học tập em đã lựa chọn đề tài: "Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh". 2. Mục tiêu của đề tài - Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê - Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó - Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trường làng nghề 3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh - Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề. 4. Phương pháp nghiên cứu: 4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn có hoặc số liệu thống kê ở địa phương (cả ở dạng xuất bản và không xuất bản) về các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thông tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra thực địa, giảm bớt sự tập trung vào những vấn đề đã có thông tin và có thể thay thế cho những thông tin không thu thập được vì những lý do chủ quan hoặc khách quan. Những tài liệu thứ cấp có thể thu thập được gồm:  Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu  Hệ thống hạ tầng cơ sở
  4.  ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phương  Báo cáo hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu  Các chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về vấn đề môi trường và phát triển có liên quan đến làng nghề nghiên cứu. Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu sơ bộ đến chi tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau nên có sự khác nhau khá lớn về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này là:  Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu  Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn có, chọn lọc những số liệu, nhận xé t phù hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường khu vực nghiên cứu Trong xử lý số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải có sự bổ sung (thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông qua tính toán lại, so sánh với lý thuyết và thực tế) các số liệu đã có. Hệ thống hoá các tài liệu bằng các bảng thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến nhất. 4.2. Phương pháp khảo sát thực địa: Như đã nói ở trên, khảo sát thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực địa có thể gồm:  Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường tại địa phương như UBND xã Phong Khê  Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể của xã 4.3. Phương pháp bản đồ, GIS: Phương pháp bản đồ và GIS cho ta một cái nhìn tổng quát, cách phân tích logic và chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đồ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả nghiên cứu chính xác và sáng sủa. 4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường:
  5. Đây là phương pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi và có hại, trước mắt và lâu dài mà việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người tại nơi có liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục các tác động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm: - Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường - Phương pháp danh mục các điều kiên môi trường - Phương pháp ma trận môi trường - Phương pháp chập bản đồ - Phương pháp sơ đồ mạng lưới - Phương pháp mô hình - Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng. 4.5. Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng (PRA - Participatory Rapid Appraisal): Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng là một dạng đặc biệt của đánh giá nhanh nông thôn (RRA). Đây là phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng bán chính thức được thực hiện trong cộng đồng và có sự tham gia của cộng đồng. Mục đích chính của PRA là cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một vấn đề, lý giải nguyên nhân, hậu quả của nó cũng nh ư mối quan tâm thực tế của cộng đồng đối với nó hơn là xoay quanh các số liệu thống kê. Ví dụ trước đây khi đánh giá môi trường làng nghề người ta thường cho rằng những số liệu, chỉ tiêu là quan trọng hàng đầu. Nhưng cách đánh giá này không mang lại hiệu quả đáng kể. Với PRA, số liệu, chỉ tiêu không phải là quan trọng nhất, PRA được dùng để tìm hiểu về nghề nghiệp, những tác động của nghề nghiệp lên các khía cạnh khác nhau của môi trường như vấn đề kinh tế, giáo dục, sức khoẻ, vệ sinh... PRA được áp dụng có hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông thôn, không mất nhiều thời gian và chi phí. Một trong những biện pháp quan trọng nhất được sử dụng trong PRA là phỏng vấn bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ các vấn đề được đặt ra trong bộ câu hỏi như: Các vấn đề chính trong chu trình sống của sản
  6. phẩm giấy, dòng năng lượng vật chất trong hệ sinh thái nhân văn, các vấn đề liên quan đến thời vụ, văn hoá, giáo dục, cơ cấu ngành nghề và các tổ chức xã hội... Phỏng vấn bán chính thức bao gồm:  Phỏng vấn cá nhân: Thông tin thu được từ kiểu phỏng vấn này mang nhiều tính chủ quan cá nhân và có nhiều đối lập trong cộng đồng. Đối tượng phỏng vấn ở Phong Khê là chủ xưởng, công nhân, người đưa hàng, nông dân,...thuộc các lứa tuổi, giới tính, trình độ văn hoá khác nhau, được chọn ngẫu nhiên không báo trước.  Phỏng vấn người cấp tin chính (Key informant): Để có được thông tin có tích thống kê và độ chính xác cao như các thông tin về diện tích, dân số, số hộ làm nghề, văn hoá, giáo dục, bệnh tật, tình hình phát triển làng nghề, định hướng phát triển cộng đồng... Đối tượng được phỏng vấn là những người giữ cương vị trong cộng đồng như chủ tịch xã, bí thư chi bộ, trưởng thôn...Người cấp tin chốt là nguồn thông tin chính của PRA. Tuy vậy cần đối chiếu với các nguồn khác để đảm bảo tính xác thực của thông tin thu được. 4.6. Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng (Cost Benefit Analysis - CBA): Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng là phương pháp phân tích chi phí - lợi ích trong đó có xét đến các yếu tố xã hội và môi trường. Nói cách khác , nó một chu trình để so sánh các lợi ích và chi phí xã hội của một chương trình hay một dự án, diễn đạt bằng giá trị tiền tệ ở mức độ thực tế nhất. CBA là kỹ thuật cho phép liệt kê tất cả các điểm được và mất một cách hệ thống, cố gắng tiền tệ hoá cái được và cái mất đối với môi trường và so sánh những lợi ích do các hoạt động phát triển đem lại với những chi phí và tổn thất do việc thực hiện chúng gây ra. Vì vậy, đối với nhà hoạch định chính sách, CBA là công cụ thiết thực hỗ trợ cho việc ra quyết định có tính xã hội, từ đó quyết định phân bổ nguồn lực một cách hợp lý, tránh gây ra thất bại thị trường. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I : Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom chất thải rắn Chương II: Thực trạng thu gom chất thải ở rắn xã Phong Khê Chương III: Đề xuất và đánh giá việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn cho xã Phong Khê.
  7. Kết luận Phụ lục Tài liệu tham khảo Chương I Xác lập tính toán hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống thu gom chất thải rắn I. Khái niệm hiệu quả kinh tế và đánh giá hiệu quả kinh tế 1.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả dự án Hiệu quả là chỉ tiêu dùng để phân tích, đánh giá và lựa chọn các phương án hành động. Tuỳ theo từng loại dự án và từng mục đích nghiên cứu mà ta có các khái niệm hiệu quả khác nhau.  Hiệu quả tổng hợp còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội hay hiệu quả kinh tế quốc dân: là hiệu quả chung, phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu trong một giai đoạn nhất định, với chi phí để có được kết quả đó.  Hiệu quả chính trị xã hội: là hiệu quả nhận được trong việc thực hiện các mục tiêu chính trị xã hội. Ví dụ như giải quyết công ăn việc làm, giải quyết công bằng xã hội, môi trường sinh thái...  Hiệu quả tài chính: còn được gọi là hiệu quả sản xuất - kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp, là hiệu quả kinh tế xét trong phạm vi một doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, nó chỉ liên quan trực tiếp đến việc thu chi đối với doanh nghiệp. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Đó là mối quan hệ thống nhất nhưng mâu thuẫn.  Hiệu quả trực tiếp: là hiệu quả được xem xét trong phạm vi chỉ một dự án, một doanh nghiệp (một đối tượng).  Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng khác.
  8.  Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối: là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, trong đó, hiệu quả tuyệt đối được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí còn hiệu quả tương đối được đo bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí.  Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong thời gian ngắn. Lợi ích được xem xét là lợi ích trước mắt, mang tính tạm thời.  Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. Lợi ích được xem xét mang tính lâu dài. 1.2. Khái niệm và mục đích của việc đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án Đánh giá hiệu quả kinh tế một dự án là việc so sánh giữa cái giá mà xã hội phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và lợi ích do dự án tạo ra cho toàn bộ nền kinh tế chứ không chỉ riêng một đối tượng nào, một cơ sở sản xuất kinh doanh nào. Mục đích của đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội các dự án là để hỗ trợ đưa ra những quyết định có tính xã hội hay cụ thể hơn là hỗ trợ phân bổ hiệu quả hơn các nguồn lực xã hội. 1.2.1. Phân tích tài chính của dự án Phân tích khía cạnh tài chính là một nội dung kinh tế quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi về mặt tài chính của dự án. Đây là quá trình phân tích, đánh giá tính sinh lợi thương mại, tức là đánh giá tính hiệu quả của dự án dưới giác độ của tổ chức và cá nhân tham gia đầu tư vào dự án thông qua việc: + Xem xét nhu cầu và sự bảo đảm các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả các dự án (quy mô đầu tư, nguồn tài trợ, cơ cấu vốn đầu tư). + Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án, nghĩa là xem xét các chi phí sẽ phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được khi thực hiện dự án. Kết quả của quá trình phân tích tài chính là căn cứ để quyết định có nên đầu tư hay không bởi mối quan tâm chủ yếu của các chủ đầu tư là lợi nhuận, việc đầu tư vào dự án có mang lại lợi nhuận thích đáng hay đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào các dự án khác không. Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về thời gian phải đầu tư và thời gian thu hồi vốn để các nhà đàu tư đưa ra quyết định đúng đắn. Mục tiêu của
  9. phân tích tài chính là xác định chi phí và thu nhập của dự án, nhằm chuẩn bị những tính toán cần thiết và đánh giá sự hấp dẫn của dự án. Giá cả sử dụng trong phân tích tài chính là giá cả thị trường thực tế dự án phải chi trả hay nhận được từ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tham gia dự án. Những hiệu quả gián tiếp không được trao đổi trên thị trường thì không được định giá trong phân tích tài chính. Nhưng chúng ta đều biết rằng, mức giá thị trường luôn kèm theo sự sai lệch như thuế, chi phí kiểm soát giá và như thế, nó không phản ánh đúng chi phí và lợi ích thực tế của nền kinh tế. Chỉ khi có sự cạnh tranh hoàn hảo trên thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tức là không có sự tác động của các yếu tố ngoại lai, hàng hoá công cộng, sự can thiệp của chính phủ, các nhân tố bóp méo giá cả và sự biến động trong phạm vi tiêu dùng cùng sự hiểu biết hoàn hảo lúc đó giá cả thị trường mới là một chỉ số đánh giá chính xác giá trị kinh tế của hàng hoá và dịch vụ. Và chỉ khi đó, việc phân tích tài chính một dự án mới xác định được liệu dự án đó có đóng góp tích cực cho phúc lợi quốc gia nơi thực hiện dự án đó hay không. Vì những chi phí và lợi ích thương xảy ra ở những thời điểm khác nhau, do đó trong quá trình phân tích phải lựa chon các thông số liên quan sau: + Chọn biến thời gian thích hợp: là thời gian tồn tại hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các lợi ích kinh tế mà dựa vào đó dự án được thiết kế. + Chiết khấu: là cơ chế mà nhờ nó ta có thể so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác nhau bằng cách đưa nó về cùng một thời điểm thông qua hệ số chiết khấu. Khi sử dụng chiết khấu thì các biến số đưa vào tính toán phải đưa về cùng đơn vị. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khía cạnh tài chính của dự án bao gồm: 1.2.1.1.Lợi ích ròng NB NB = B - C Trong đó : NB : Lợi ích ròng của dự án B : Tổng lợi ích thu được khi thực hiện dự án C : Tổng chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án 1.2.1.2. Lợi nhuận ròng của dự án W Đây là chỉ tiêu đánh giá quy mô lãi của dự án. Chỉ tiêu này được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của dự án, nó có tác dụng so sánh giữa các năm hoạt động của dự án.
  10. W = Tổng Wi *1 / ( 1 + r ) t Trong đó : W : Tổng lợi nhuận cả đời dự án Wi : Lợi nhuận ròng năm thứ i (Wi = Doanh thu năm i - Chi phí năm i ) r : T ỷ lệ chiết khấu t : Khoảng thời gian nghiên cứu 1.2.1.3.Giá trị hiện tại ròng ( NPV - Net Present Value ) NPV là đại lượng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu ròng chi phí và lợi ích về năm thứ nhất. Đây là một chỉ tiêu kinh tế ưu việt, giúp chủ đầu tư trong việc đưa ra quyết định có nên đầu tư hay không hay lựa chọn phương án tối ưu dựa trên nguyên tắc : + NPV > 0 : dự án có lãi + NPV = 0 : dự án hoà vốn + NPV < 0 : dự án thua lỗ Trong trường hợp các phương án đều có NPV dương thì lựa chọn phương án có NPV lớn nhất. Công thức tính NPV : n n   Bt Ct NPV     C0      t t t 1 (1  r ) t 1 (1  r )   Trong đó : Bt : Lợi ích năm t Ct : Chi phí năm t Co : Chi phí ban đầu r : Hệ số chiết khấu n : Tuổi thọ của dự án t : Thời gian tương ứng ( t = 1,n ) 1.2.1.4.Tỷ lệ Lợi ích - Chi phí ( B/C ) Tỷ lệ lợi ích - chi phí so sánh toàn bộ lợi ích và chi phí đã được chiết khấu, đưa về giá trị hiện tại. Chỉ tiêu này là hệ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh chất lượng đầu tư, tức là biết được mức độ đầu tư trên một đơn vị chi phí sản xuất. Nó cho phép so sánh và lựa chọn các phương án có quy mô kết cấu đầu tư khác nhau, phương án nào có B/C lớn hơn thì được chọn. Công thức tính :
  11. n Bt  (1  r ) t B t 1  n Ct C C0   (1  r ) t t 1 Trong đó : B : Lợi ích thu được của dự án C : Chi phí phải bỏ ra để thực hiện dự án r : Tỷ lệ chiết khấu Nguyên tắc quyết định : + B/C > 1 : Dự án có lãi, lợi ích thu được lớn hơn chi phí bỏ ra + B/C = 1 : Dự án hoà vốn + B/C < 1 : Dự án thua lỗ, xét về phương diện tài chính không nên đầu tư 1.2.1.5. Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR - Internal Rate of Return ) IRR là mức lãi suất cao nhất mà tại đó dự án có NPV = 0, phản ánh mức độ hấp dẫn của dự án. IRR biểu thị sự hoàn trả vốn đầu tư. Nó chỉ rõ lãi suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu được nhưng nhược điểm là không tính được cho dự án có quá trình phân tích phức tạp và không đo lường một cách trực tiếp lợi ích của dự án. Dự án chỉ được chấp nhận nếu IRR > = r. + IRR > r : Dự án có lãi + IRR = r : Dự án hoà vốn + IRR < r : Dự án bị thua lỗ 1.2.2.Phân tích kinh tế của dự án Phân tích kinh tế là sự mở rộng của phân tích tài chính nhưng chủ thể ở đây là toàn thể xã hội chứ không phải một hay nhiều chủ thể riêng biệt trong xã hội đó. Phân tích kinh tế dùng để mô tả "tính sinh lợi" theo quan điểm của xã hội. Nghĩa là cái mà xã hội thu về được khi đưa số tài nguyên của mình đầu tư vào dự án hay còn gọi là "tính sinh lợi kinh tế". Phân tích kinh tế là một nhiệm vụ quan trọng trong đánh giá hiệu quả dự án xét trên quan điểm toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
  12. Phân tích kinh tế là xác định và so sánh các chi phí và thu nhập (lợi ích) của dự án. Nó thương được sử dụng để đánh giá và lựa chọn các dự án đầu tư do Nhà nước tài trợ, cấp kinh phí. Trong phân tích kinh tế, quan điểm được đề cập đến là xem xét những gì xã hội đưa ra để đầu tư cho dự án và cái mà xã hội sẽ thu được thông qua việc thực hiện dự án. Vì vậy hiệu quả của dự án là sự tăng lên của các hàng hoá hay dịch vụ mà xã hội có được thông qua dự án. Ngoài những hiệu quả trong phân tích tài chính thì người ta phải cộng thêm hiệu quả gián tiếp, tức là hiệu quả không được mua bán, trao đổi trên thị trường. Chi phí được thể hiện bằng các giá trị sử dụng mà xã hội mất đi khi đưa các tài nguyên vào dự án. Như vậy chi phí trong phân tích kinh tế là chi phí cơ hội hay chi phí sử dụng. Còn lợi ích kinh tế xã hội chính là kết quả so sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra và cái giá mà xa hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Giá cả được sử dụng trong phân tích kinh tế là "giá bóng" hay "giá mờ" để tính sự bóp méo của thị trường. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: 1.2.2.1. Các chỉ tiêu NB, NPV, B/C, IRR Tương tự như các chỉ tiêu đánh giá tài chính nhưng khác ở chỗ các chi phí và lợi ích có tính đến những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội. 1.2.2.1.1. Giá trị gia tăng thuần tuý ( NVA) NVA là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Giá trị gia tăng thuần tuý là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. NVA = O - ( MI + I ) Trong đó : NVA : Giá trị gia tăng thuần tuý do dự án đem lại O : Giá trị đầu ra của dự án MI : Giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu I : Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị Cũng như NPV, NVA > 0 thì dự án khả thi và ngược lại.
  13. 1.2.2.1.2.Chỉ tiêu số lao động Bao gồm: + Số lao động có việc làm : gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (là các dự án khác được thực hiện do đòi hỏi của dự án đang xét) + Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư 1.2.2.1.3. Chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội Đây là một chỉ tiêu quan trọng, nó giúp đánh giá được sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu phân phối và xác định được những tác động của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem xét giá trị gia tăng của dự án và các dự án liên đới (nếu có) sẽ được phân phối cho các nhóm đối tượng khác nhau hoặc giữa các vùng lãnh thổ như thế nào, có đáp ứng được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn nhất định hay không. 1.2.2.1.4. Chỉ tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ Đối với các quốc gia đang phát triển thì việc giảm dần sự lệ thuộc vào viện trợ nước ngoài và tạo nên cán cân thanh toán hợp lý thông qua tiết kiệm và tăng nguồn thu ngoại tệ sở hữu là hết sức cần thiết. Vì vậy đây cũng là một chỉ tiêu đáng quan tâm trong phân tích một dự án đầu tư. Để tính được chỉ tiêu này phải tính được tổng số ngoại tệ tiết kiệm được và sau đó trừ đi tổng số ngoại tệ chi trong quá trình triển khai dự án. 1.2.2.1.5. Các tác động khác của dự án + Tác động đến môi trường sinh thái: có thể là tác động tích cực như cải thiện môi trường cảnh quan, môi trường đât... nhưng cũng có thể có những tác động tiêu cực như làm ô nhiễm môi trường không khí, môi trường nước... gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân trong khu vực dự án. + Tác động đến kết cấu hạ tầng: Để phục vụ cho hoạt động của dự án chắc chắn sẽ diễn ra sụ gia tăng năng lực phục vụ của hệ thống kết cấu hạ tầng sẵn có đông thời có sự bổ sung năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng mới. + Tác động dây chuyền của dự án: Tác động dây chuyền ở đây muốn nói đến những lợi ích kinh tế xã hội dự án mang lại không chỉ đóng góp cho bản thân ngành, địa phương được đầu tư triển khai dự án mà còn kéo theo sự phát triển của các ngành, địa phương khác
  14. do xu hướng phân công lao động ngày càng sâu sắc. Tuy nhiên tác động này không phải lúc nào cũng mang ý nghĩa tích cực. + Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội địa phương: Rõ ràng các dự án được đầu tư sẽ kéo theo sự phát triển của kết cấu hạ tầng, sự nâng cao trình độ dân trí, điều kiện sống của nhân dân địa phương, sự phát triển của các ngành nghề, các dự án liên đới , ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.3. Sử dụng đánh giá hiệu quả kinh tế để ra quyết định thực thi dự án Đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đảm bảo được tính khả thi và bản chất khoa học về mặt kinh tế xã hội của dự án cho nên nó có tác dụng thuyết phục đối với các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định thực hiện dự án. Trong thực tế, người ta chỉ chấp nhận những chính sách mà có hiệu quả Pareto. Tức là, một phương thứcđược gọi là phân phối có hiệu quả Pareto khi và chỉ khi phương thức lựa chọn đó làm cho ít nhất một người giàu lên nhưng không làm cho người khác nghèo đi. Tuy nhiên, về mặt lý thuyết thì dễ thực hiện nhưng thực chất ứng dụng trong thực tế rất khó khăn. Lý do là: + Trong thực tiễn, khối lượng thông tin mà nhà phân tích phải đối đầu là rất lớn. Bởi lẽ, các nhà phân tích không chỉ đơn thuần đo lường lợi ích - chi phí, quan sát giá cả thị trường mà đi sâu vào chi tiết họ còn phải đo lường, nắm bắt được các lợi ích và chi phí của từng cá nhân liên quan đến chính sách có ý đồ thực hiện. Để thực hiện điều đó chi phí rất tốn kém và các nhà phân tích cần phải ước tính được chi phí cho việc này là bao nhiêu. Điều này là hết sức khó khăn. + Khó khăn thứ hai là mặc dù chúng ta đã biết được mức độ phân tích chi phí - lợi ích cho từng cá nhân thì cũng ngay lúc đó những chi phí hành chính để thực hiện việc chuyển tiền đối với từng chính sách của chính phủ hoặc từng đối tượng cũng sẽ gặp phải mâu thuẫn mà những chi phí này thường là quá cao. + Việc triển khai thanh toán bồi thường gặp phải tính sai lệch quá lớn (tức là khi kinh phí đến được đối tượng đền bù thì có sự sai lệch lớn so với ban đầu) phá vỡ những phân tích ban đầu của người thực hiện. + Đôi khi gặp phải sự lạm dụng của người dân đó là đòi hỏi về mặt đền bù hay yêu cầu lợi ích quá lớn so với thực tiễn có thể đạt được.
  15. Hiệu quả Pareto tiềm năng: một dự án mà làm cho ít nhất một người nghèo đi theo một cách nào đó dù chỉ với lượng nhỏ sự không thoả dụng thì dự án đó vẫn không thoả mãn nguyên tắc cải thiện Pareto. Để khắc phục hạn chế này, nguyên tắc đã được sửa đổi đó là sự phân biệt giữa sự cải thiện thực tế và sự cải thiện tiềm năng. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả Pareto tiềm năng dựa trên cơ sở lý luận của Kaldor - Hicks, cho rằng một chính sách chỉ nên chấp nhận khi và chỉ khi những người được hưởng lợi do chính sách tạo ra có thể đền bù hay bồi thường cho những người thua thiệt cũng do chính sách đó tạo ra mà vẫn giàu lên. Điều này có nghĩa là chỉ chấp nhận những chính sách có lợi ích thực dương tức là nó tạo ra tiềm năng thực thi dự án. Như vậy, để bảo vệ quy tắc tiềm năng Pareto ta phải đặt ra một số yêu cầu sau: + Thứ nhất, bằng mọi cách tính toán phân tích để chọn ra được phương án chắc chắn hiệu quả và mang lại lợi ích thực dương vì xét về mặt gián tiếp nó sẽ tạo điều kiện giúp đỡ người nghèo trong xã hội trong trường hợp tái phân bổ thông thường. + Thứ hai, trong thực tế, có thể những chính sách khác nhau sẽ dẫn đến xung đột người được hưởng nhiều, người bị thua thiệt. Vì vậy, về nguyên lý, khi chúng ta vận dụng tiêu chí hiệu quả Pareto tiềm năng nó sẽ có xu hướng bình quân lại, điều chỉnh lại sự phân bổ bất hợp lý trước đó, nghĩa là chi phí và lợi ích sẽ tiếp cận tới điểm bình quân trong mức thu nhập của dân cư. Do đó, mỗi người dân sẽ chịu tổng hợp những tác động tập hợp từ các chính sách và tất cả các chính sách đều đem lại hiệu quả Pareto tiềm năng. + Thứ ba, liên quan đến sự mâu thuẫn trong chế độ khuyến khích của hệ thống chính trị nghĩa là những xung đột giữa những nhóm nắm giữ cổ đông và các nhà chính trị. + Thứ tư, khi chính sách được thực hiện theo quan điểm phân bổ hiệu quả Pareto tiềm năng và đã đạt được những yêu cầu nhất định đòi hỏi phải thường xuyên có sự kiểm tra ngược để qua đó thực hiện việc tái phân bổ. ứng dụng quy tắc quyết định trong thực tế: Đối với những chính sách tác động độc lập, không hạn chế đầu vào thì việc lựa chọn dự án có tính đơn giản, ta chấp nhận toàn bộ chính sách cho lợi ích thực tế dương. Tuy nhiên trong thực tế, chúng ta hay gặp phải những tình huống có nhiều chính sách đưa ra buộc ta phải lựa chọn trong những điều kiện thời gian và không gian cụ thể chính sách nào là hợp lý nhất, đem lại hiệu quả cao nhất hoặc sự kết hợp các chính sách đó như thế nào để đảm bảo lợi ích thực tế tốt nhất trong hoàn cảnh giới hạn về ngân sách, vật chất cho đầu tư và các cơ chế ràng buộc khác. Thậm
  16. chí, nhiều chính sách đưa ra xung đột lẫn nhau buộc chúng ta phải lựa chọn chính sách nào là phù hợp. Để có thể làm được điều này một trong những nguyên tắc cơ bản chúng ta phải thực hiện là liệt kê toàn bộ các chính sách đưa ra và các dự án có liên quan trên cơ sở lượng hoá bằng tiền của các dự án đó và chọn tiêu chí để lựa chọn cho phù hợp sao cho tiêu chí đó có tính thuyết phục cao nhất. Việc lựa chọn tiêu chí này phải dựa trên ý đồ của tác giả khi đưa ra chính sách. II. Nội dung đánh giá hiệu quả của việc thiết lập hệ Thống thu gom chất thải rắn 2.1. Nội dung đánh giá hiệu quả Thiết lập trong phạm vi xã Phong khê một hệ thống thu gom chất thải rắn, chủ yếu bao gồm rác thải sinh hoạt và chất thải rắn của hoạt động sản xuất giấy tái chế, sao cho hiệu quả, hợp quy cách, hợp vệ sinh dựa vào hiện trạng phân bố sản xuất, dân c ư cũng như hệ thống giao thông trong xã. Trên cơ sở hệ thống thu gom đề xuất, tính toán chi phí để vận hành tuyến thu gom đó và những lợi ích mà hoạt động của tuyến thu gom có thể mang lại. Từ đó, đánh giá hiệu quả kinh tế của hệ thống thu gom đó và đưa ra các đề xuất cũng như những kiến nghị và giải pháp xung quanh hệ thống thu gom chất thải rắn thiết lập và vấn đề huy động vốn cải thiện môi trường làng nghề. Những chi phí và lợi ích được tính toán nhằm đánh giá hiệu quả ở đây bao gồm cả những chi phí và lợi ích tài chính lẫn những chi phí và lợi ích mang tính xã hội, môi trường như chi phí và lợi ích về sức khoẻ người dân hay chi phí cơ hội của việc sử dụng đất... Nói tóm lại là bao gồm toàn bộ chi phí và lợi ích liên quan đến việc vận hành hệ thống thu gom đó, trong đó có những chi phí và lợi ích mà vì nhiều nguyên nhân chưa lượng hoá được. Ta coi những chi phí và lợi ích đó như một sự cân nhắc cho việc lựa chọn phương án xét trên khí cạnh kinh tế - xã hội - môi trường. 2.2. Một số phương pháp định giá thiệt hại do ô nhiễm 2.2.1. Phương pháp định giá trực tiếp Có rất nhiều phương pháp định giá trực tiếp thiệt hại do ô nhiễm. Một trong những phương pháp quan trọng hay dụng là so sánh năng suất và sản lượng, định giá tác động đến sức khoẻ, định giá chi phí giảm thiểu tại nguồn, định giá hiệu quả sử dụng mới, tra bảng giá trị thiệt hại...
  17. 2.2.2. Phương pháp so sánh năng suất sản lượng thu hoạch Đây là phương pháp thông dụng nhất. Thông thường sự ô nhiễm làm giảm năng suất và sản lượng thu hoạch chứ không làm mất toàn bộ mùa màng. Ví dụ sự ô nhiễm nước mặt dùng để tưới tiêu cho nông nghiệp làm năng suất lúa giảm đi. Để ước tính thiệt hại kinh tế do suy giảm chất lượng các thành phần môi trường, cần tiến hành những nghiên cứu và phân tích kinh tế dựa vào các mẫu điển hình ví dụ năng suất luá trước và sau khi nguồn nước bị ô nhiễm. Thiệt hại kinh tế do ô nhiễm chính là sự thiệt hại do suy giảm năng suất và sản lượng. Phương pháp đề cập trên đây rất thích hợp cho việc ước lượng thiệt hại năng suất gieo trồng trên diện tích nằm gần nguồn nước bị ô nhiễm. Như vậy thiệt hại mùa màng do giảm năng suất lúa có nguyên nhân từ việc vận hành bãi rác chung của xã Phong Khê sẽ được ước tính dễ dàng nhờ phương pháp này. Việc ước tính theo phương pháp này dựa trên giả thiết: quyền sử dụng tài nguyên môi trường thuộc về người chịu ô nhiễm nên theo lý thuyết môi trường, kết quả tính toán có thể cao hơn thực tế. 2.2.3. Phương pháp định giá theo hiệu quả sử dụng Theo phương pháp này, thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường được tính bằng tổng chi phí cho việc xử lý ô nhiễm mà người bị ô nhiễm phải bỏ ra đẻ loại bỏ các tác động tiêu cực của các thành phần ô nhiễm trong môi trường sống của mình như: + Chi phí lắp đặt hệ thống thoát nước, xử lý nước thải... + Chi phí bổ sung để chăm sóc hoa màu, cây xanh... chịu ảnh hưởng của ô nhiễm + Chi phí người chịu ô nhiễm phải bỏ ra để chuyển đổi hoạt động kinh tế xã hội của mình do sức ép của môi trường như cải tạo, xây dựng mới nhà cửa... 2.2.4. Phương pháp định giá ô nhiễm đối với sức khoẻ Ô nhiễm môi trường có tác động tiêu cực tới sức khoẻ con người và sinh vật liên quan khác trong khu vực tồn tại ô nhiễm. Thông thường chất ô nhiễm khi thâm nhập vào cơ thể con người và sinh vật không tạo nên các loại bệnh tật hay làm suy giảm sức khoẻ ngay mà quá trình thành bệnh và suy giảm sức khoẻ thường xảy ra một cách từ từ. Ngay cả khi người bị ô nhiễm đã phải bỏ ra nhiều chi phí lắp đặt các hệ thống xử lý môi trường thì bệnh tật và suy giảm sức khoẻ vẫn còn có khả năng gia tăng vì lý do ô nhiễm. Trong thực tế, phương pháp định giá tác động tới sức khoẻ thông dụng trong thời gian qua có tên là tiếp cận giá bệnh tật COI (Cost of Illness approach). Theo ph ương pháp này chi phí y tế bảo vệ sức khoẻ gồm toàn bộ các chi phí y tế như chăm sóc, khám chữa
  18. bệnh, thuốc men... của người bệnh và thiệt hại về lao động trong qúa trình chữa bệnh. Ngoài ra tai Mỹ và các nước phát triiển người ta còn sử dụng nhiều phương pháp gián tiếp khác như vui lòng trả chi phí phòng bệnh và giảm sự cố bệnh tật chết chóc... Trong điều kiện của Việt Nam, thiệt hại do ô nhiễm môi trường tới sức khoẻ có thể tính bằng tổng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của công nhân, dân cư trong khu vực bị ô nhiễm với các loại bệnh tật và suy giảm sức khoẻ có nguyên nhân do ô nhiễm môi trường, chi phí lương và mất sản phẩm của người bệnh trong quá trình điều trị... Do thời gian và năng lực còn hạn chế, trong chuyên đề này, thiệt hại do ô nhiễm chất thải rắn tới sức khoẻ của người dân chỉ tính bằng chi phí y tế và bảo vệ sức khoẻ của người dân đối với các bệnh và sự suy giảm sức khoẻ có liên quan đến ô nhiễm chất thải rắn. 2.2.5. Phương pháp tiếp cận giá trị hưởng thụ Các giá trị về nơi cư trú là lợi ích có thể nhìn thấy được nhưng còn các lợi ích không thấy được về thương mại và các tiện nghi về mặt môi trường như công viên, chất lượng môi trường khu vực xung quanh và những lợi ích rất quan trọng với người có quyền sử dụng miếng đất đó. Theo đó, người ta xây dựng cách tiếp cận về việc sử dụng giá trị tài sản để ước tính ở các vị trí khác nhau thì sẽ có các thuộc tính môi trường khác nhau và do đó sẽ có các giá trị tài sản khác nhau. III. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hệ thống thu gom Chất thải rắn Để đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom ở đây ta sử dụng chỉ tiêu : NB = B - C Trong đó: NB : Lợi ích ròng của phương án B : Tổng lợi ích thu được từ phương án C : Tổng chi phí phải bỏ ra khi thực hiện phương án Về nguyên tắc, NB phải dương thì phương án mới có hiệu quả. Nhưng đó chỉ là trên quan điểm tài chính. Còn trên quan điểm kinh tế thì ngay cả khi NB < 0 phương án vẫn có thể chấp nhận được nếu đạt được mục tiêu xã hội, mục tiêu môi trường, tất nhiên là với điều kiện chi phí không lớn hơn lợi ích quá nhiều. Đôi khi NB < 0 vẫn có thể chấp nhận còn vì có những lợi ích rất lớn mà ph ương án mang lại nhưng hiện thời ta chưa thể lượng hoá được, tức là về mặt kinh tế xã hội dự án vẫn hiệu quả. Trong phạm vi chuyên đề, các chỉ tiêu NB, B, C đều là những chỉ tiêu hàng năm, được tính theo phương pháp
  19. hạch toán kế toán nghĩa là các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu thì giá trị các tài sản này được phân bổ đều hàng năm dựa vào tuổi thọ của tài sản. Trong việc đánh giá hiệu quả của việc thiết lập tuyến thu gom chất thải rắn cho làng nghề giấy Phong Khê, chuyên đề này xin đưa ra một số chi phí và lợi ích sau: 3.1. Chi phí cho hệ thống thu gom 3.1.1. Chi phí thu gom hàng năm C1 = W + T Trong đó : C1 : Chi phí thu gom hàng năm W : Chi phí nhân công hàng năm T : Chi phí công cụ dụng cụ thu gom hàng năm a. Chi phí nhân công W W = 12 * Wt * N Trong đó : Wt : Lương bình quân / người / tháng N : Số nhân viên thu gom và vận chuyển b. Chi phí công cụ, dụng cụ T = tổng ( Qi * Pi ) Trong đó : Qi : Số lượng công cụ dụng cụ loại i dùng cho thu gom và vận chuyển hàng năm Pi : Đơn giá công cụ dụng cụ loại i 3.1.2. Chi phí vận chuyển hàng năm C2 = S * m * G * 365 Trong đó : S : Tổng quãng đường (cả đi và về) để vận chuyển rác từ bãi tập kết chính ra bãi rác chung m : Mức hao phí xăng / km của xe công nông G : giá một lít xăng dùng cho xe công nông 3.1.3. Chi phí cơ hội của việc sử dụng đất C3 = NS * D * V Trong đó : NS : Năng suất cá/ ha/năm (tấn / ha)
  20. D : Diện tích đất sử dụng làm bãi rác (ha) V : Giá trung bình một tấn cá (đồng) 3.1.4. Chi phí quản lý hành chính C4 3.1.5. Chi phí môi trường EC = EC1 + ECi Trong đó : EC1 : Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra ECi : Các chi phí môi trường khác chưa lượng hoá được 3.1.5.1. Chi phí thiệt hại mùa màng do bãi chôn lấp gây ra EC1 = EC11 + EC12 Trong đó : EC11 : Giá trị bị mất đi do giảm năng suất lúa EC12 : Chí phí phải bỏ ra thêm để bảo vệ mùa màng trước sự phát triển của đàn chuột  EC11 = ( q2 - q1 ) * S * 2 (vụ) * P  EC12 = F * S Trong đó : S : Diện tích gieo trồng bị ảnh hưởng q1: Năng suất lúa trước khi có bãi rác (kg/sào) q2: Năng suất lúa từ sau khi bãi rác hoạt động (kg/sào) P : Giá một kg thóc F : Chi phí bỏ ra thêm hàng năm để bảo vệ mùa màng trước sự phát triển của đàn chuột 3.1.5.2. Chi phí môi trường khác ECi + ảnh hưởng tới nguồn nước ngầm, đặc biệt là khu vực xung quanh bãi rác. + Làm mất cảnh quan tự nhiên của khu vực, phá vỡ hệ sinh thái hồ cạn trước đây của khu vực. + ảnh hưởng đến môi trường không khí của những người dân sống xung quanh khu vực bãi rác. 3.2. Lợi ích thu được từ hệ thống thu gom 3.2.1. Lợi ích thu được từ phí vệ sinh môi trường B1 B 1 = 1 2 * ( N 1 * K 1 + N2 * K 2 ) Trong đó : N1 : Số hộ không sản xuất giấy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2