intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi Việt Nam là thành viên của WTO

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:165

137
lượt xem
29
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một số vấn đề lý luận về xúc tiến xuất khẩu và lộ trình Việt Nam gia nhập WTO. Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam. Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi Việt Nam là thành viên của WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi Việt Nam là thành viên của WTO

  1. B Ộ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO T R Ư Ơ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G Đ Ể TÀI NCKH CẤP B Ộ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YÊU Đ A Y MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIÊN XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO M ã số: B2005-40-57 ỊTMtr VIÊN -ó'... D- oe '.-.CA, T h . ị DỊ .oọọul L.200Ố Chủ nhiệm đề t i TS. Phạm Thu Hương à: Hà Nội, 11/2005
  2. BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO T R Ư Ơ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G _.& — _' Đ Ề TÀI NCKH CẤP B Ộ C Á C GIẢI PHÁP CHỦ YÊU Đ A Y MẠNH HOẠT ĐỘNG X Ú C TIÊN XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM KHI VIỆT NAM LÀ T H À N H VIÊN CỦA WTO M ã số: B2005-40-57 Trường Đại học Ngoại thương Chủ nhiệm đề tài K/T HIỆU T R Ư Ở N G Hà Nội, 11/2005
  3. Bộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO T R Ư Ơ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G — & — Đ Ề TÀI NCKH CẤP B Ộ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Đ A Y MẠNH HOẠT ĐỘNG XÚC TIÊN XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM KHI VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN CỦA WTO Mã số: B2005-40-57 Chủ nhiệm đề t i à: TS. Phạm Thu Hương Các thành viên: ThS. Đào Ngọc Tiến ThS. Nguyễn Thị Hiền CN. Nguyễn Thu Hương Hà Nội, 11/2005
  4. DANH M Ụ C T Ừ V I Ế T TẮT ASEAN Association of South-East Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Asian Nations Á BCG Boston Consulting Group Tập đoàn Tư vấn Boston CFCE Center Francais du Trung tâm ngoại thương Pháp Commerce Extérieur DÉP Department of Export Cục xúc tiến xuất khẩu Thái Lan Promotion, Thailand DREE Direction des Relations Vụ quan hệ kinh tế đối ngoại, Economiques Extérieures Pháp DRCE Direction Regionale du Các ban ngoại thương vùng, Pháp Commerce Extérieur ITC International Trade Center Trung tâm thương mại quốc tế JETRO Japan External Trade Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản Organization KOTRA Korean Trade-Investment Tổ chức xúc tiến thương mại - đầu Promotion Agency tư Hàn quốc MATRADE Malaysia ExternalTrade Cơ quan xúc tiến ngoại thương Development Corporation Malaysia PEE Poste d'Expansion Các điểm khuyếch trương kinh tế, Economique Pháp VCCI Vietnam Chamber of Phòng Thương mại và Công Commerce and Industry nghiệp Việt Nam VIETRADE Vietnam Trade Promotion Cục xúc tiến thương mại, Việt Department Nam WTO WorId Trade Organization Tổ chức Thương mại thế gi i WIPO World Intellectual Properties Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế gi i Organization
  5. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: MỘT số VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ xúc TIẾN XUẤT KHAU V À L ộ TRÌNH VIỆT NAM GIA N H Ậ P W T O Ì ì. MỘT SỐ VẤN Đ Ề L Ý LUẬN VỀ x ứ c TIÊN XUẤT KHAU Ì 1 Khái niệm về xúc tiến thương mại và xúc tiên xuất khẩu . Ì 1.1. Xúc tiến thương mại Ì 1.2. Xúc tiến thương mại quốc tế và xúc tiến xuất khẩu 3 2. Nội dung cơ bản của xúc tiến xuất khẩu 6 2.1. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ mồ 6 2.2. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở tầm vi mô 15 li. NHŨNG QUY ĐỊNH CỦA WTO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN xúc TIÊN XUẤT KHẨU VÀ CAM KÉT CỬA VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH Đ À M PHÁN GIA NHẬP WTO • •• • 18 1. Những quy định của W T O có liên quan đến xúc tiến xuất khẩu 18 1.1. Quy định của WTO về trợ cấp và trợ cấp xuất khẩu 18 1.2. Quy định của WTO vẽ nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ 20 2. Cam kết của Việt Nam trong quá trình đ à m phán gia nhập WTO. 21 2.1. Lộ trình gùi nhập WTO của Việt Nam 21 2.2. Một số cam kết của Việt Nam trong quá trình đàm phán gùi nhập HTÕ '. • • •• 23 IU. KINH NGHIỆM xúc TIÊN XUẤT KHAU CỦA MỘT số NƯỚC THÀNH VIÊN WTO 25 1. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Pháp 25 2. Hoạt động xúc tiên xuất khẩu của Nhật Bản 28 3. Hoạt động xúc tiên xuất khẩu của H à n Quốc 30 4. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Thái Lan 35 5. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Malaysia 38 6. Bài hẠc kinh nghiệm đôi với Việt Nam 40 6.1. Các điêu kiện cơ bản để tổ chức xúc tiến xuất khẩu hoạt động thành công 40 6.2. Cơ cấu tổ chức của các tổ chức xúc tiến xuất khẩu 40 6.3. Xây dựng cơ chếphối hợp 42 6.4. Quy đ nh rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của tổ chức xúc tiến xuất khẩu: 43 6.5. Tham gia hoạch đ nh chính sách: 43 C H Ư Ơ N G 2: T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G xúc TIẾN XUẤT K H A U CỦA V I Ệ T NAM'. '. '. 45 ì ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIỆT NAM . 45 Ì Môi trường tự nhiên và nhân khẩu hẠc 45 2. Môi trường chính trị pháp luật 45 3. Mỏi trường kinh tê 47 4. Môi trường cạnh tranh 49
  6. li. VAI TRÒ VÀ SỰCẦN THIẾT CỦA HOẠT ĐỘNG xúc TIÊN XUẤT K H Ẩ U C Ủ A VIỆT N A M 50 1. Vai trò đối với doanh nghiệp 50 2. Vai trò quan trọng đối vói việc hội nhập 52 3. Xây dựng hình ảnh Việt Nam • 52 4. Vai trấ đoi với việc đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập siêu 52 5. Nâng cao nàng lực cạnh tranh quốc gia 53 i n . T H Ự C T R Ạ N G H O Ạ T Đ Ộ N G xúc T I Ê N X U Ấ T K H A U C Ủ A VIỆT NAM 55 1. Hoạt động xúc tiên xuất khẩu ở tầm vĩ m ô 55 Ì .1 Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Bộ Thương mại 55 1.2. Hoạt động xúctiếnxuất khẩu của Cục xúc tiến thương mại 58 1.3 Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - VCCI 63 1.4 Hoạt động xúctiếnxuất khẩu của các trung tâm xúctiếnxuất khẩu trực thuộc cáctìnhvà thành phố trong cả nước 64 1.5 Hoạt động xúctiếnxuất khẩu của các thương vụ tại nước ngoài. 66 1.6 Hoạt động xúctiếnxuất khẩu của các tổ chức khác 70 2. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở tầm vi m ô 70 2.1 Những hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu đã tham gia 71 2.2.Đánh giá ảnh hưởng của xúctiếnxuất khâu dối với việc gia tăng doanh thu xuất khẩu 72 2.3 Các phương thức tìm kiếm thôngtinvề thị trưắng nước ngoài 72 2.4.Khó khăn của các doanh nghiệp trong hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu 73 2.5 Sự hỗ trợ của các tổ chức xúc tiến xuất khẩu 74 IV. Đ Á N H G I Á H O Ạ T Đ Ộ N G xúc T I Ế N X U Ấ T K H A U C Ủ A V I Ệ T NAM ...7 ...5 1. Những điểu đã làm được 75 1.1 Hoạt động xúctiếnxuất khẩu ở cấp chính phủ có nhiều đổi mói và khởi sắc 75 1.2 Hoạt động xúctiếnxuất khẩu ở cấp các tổ chức hỗ trợ thương mại và các doanh nghiệp cũng có những bước phát triển nhanh chóng... 76 2. Những tồn tại và bất cập 82 2.1 Quản lý nhà nước dối với hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu còn chưa hiệu quả 82 2.2. Sự phối hợp hoạt động giữa các tổ chức xúc tiến xuất khẩu còn yếu 85 2.3 Nhận thức chưa đầy đủ vê xúc tiến xuất khẩu và thiếu nguồn nhân lực cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu 85 2.4. Thiếu kinh nghiệm, chiến lược và kế hoạch và kinh phí đầu tư cho hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu 86 2.5. Những tồn tại và bất cập trong một số hoạt động cụ thể như sau: • • •••• •••• .""86
  7. C H Ư Ơ N G 3 : C Á C GIẢI P H Á P C H Ủ Y Ê U Đ Ẫ Y M Ạ N H H O Ạ T Đ Ộ N G X Ú C TIẾN XUẤT K H Ẩ U CỦA VIỆT NAM KHI VIỆT N A M L À T H À N H VIÊN CỦA WTO .91 ì ĐỊNH HƯỚNG CHO HOẠT ĐỘNG x ứ c TIÊN XUẤT K H A U K H I VIỆT . NAM LÀ T H À N H VIÊN C Ư A WTO 91 1. Thời cơ và thách thức cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu khi Việt Nam l thành viên WTO à 91 l i Thời cơ 91 1.2. Thách thức 92 2. Chiến lược xuất khẩu đến năm 2010 95 2.1. Chiên lược phát triển xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 của Bộ Thương mại 95 2.2.Định hướng xây dựng chiến lược xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2006-2010........ '. 97 3. Đởnh hướng hoạt động xúc tiên xuất khẩu 98 3.1 Đường lối chiến lược của Đảng và Nhà nước đối với hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu 98 3.2 Định hướng hoạt động xúc tiến xuất khẩu 99 li. C Á C GIẢI PHÁP T H Ú C Đ Ẩ Y HOẠT ĐỘNG x ú c TIÊN XUẤT KHAU. '. 103 1 Nhóm các giải pháp ở tầm vĩ mỏ: . 103 1.1 Tăng cường quản lý Nhà nước vé xúc tiến xuất khẩu và hoàn thiện các vân bản pháp luọt về xúc tiến xuất khẩu 103 1.2 Hoàn thiện môi trường kinh doanh 105 7.5 Hoàn thiện mạng lưới xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam 107 1.4 Tiếp tục duy tri việc chi hỗ trợ hoạt dộng xúc tiến xuất khẩu thông qua "Chương trình xúc tiến xuất khẩu trọng điểm quốc gia" 108 1.5 Tăng cường tổ chức việc đối thoại giữa các cơ quan Chính phủ với doanh nghiệp thuộc các thành phẩn kinh tế 108 1.6 Tạo điêu kiện thuọn lợi vé lãnh sự cho thương nhăn trong nước và nước ngoài 108 1.7 Tăng cường xây dựng cơ sở vọt chất kỹ thuọt phục vụ cho các hoạt động xúctiếnxuất khẩu 109 1.8 Xây dựng và nâng cao uy tín sản phẩm quốc gia 110 1.9 Năng cao năng lục hỗ trợ thương mại của hệ thống cơ quan đại diện thương mại và các trung tâm thương mại ở nước ngoai ..in 1.10 Nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm xúctiếnxuất khẩu địa phương và vai trò của các Hiệp hội ngành hàng 113 2. Nhóm các giải pháp ở tầm vi mô: ' 115 2.1 Nâng cao nhọn thức của doanh nghiêp vê tầm quan trong của xúc tiến xuất khẩu và đầu tư thích đáng cho hoạt động này 115 2.2 Các doanh nghiệp cần tích cực tham gùi hoạt động xúctiênxuat khâu ở nước ngoài ỊÌg 2.3 Quản trị doanh nghiệp thích ứng với cơ chế thị trường 117
  8. 2.4. Đào tạo đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến xuất khẩu 118 K Ế T LUẬN 121 PHỤ LỤC Ì i PHỤ LỤC 2 MẪU PHIÊU ĐIỀU TRA : xiv PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ ĐIỀU TRA : xvi TÀI LIỆU THAM KHẢO XX
  9. DANH M Ụ C HÌNH Hình 1-1: Ý nghĩa của xúc tiến xuất khẩu 6 Hình 1-2: Nội dung của xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ m ô 6 Hình 1-3: Sơ đổ bộ máy hỗ trợ xuất khẩu Phấp 25 Hình 1-4: M ô hình Tổ chức Ngoại thương Nhật Bản 30 Hình 1-5: M ô hình tổ chức của KOTRA 31 Hình 1-6: Cơ cấu tổ chức của Cục xúc tiến xuất khẩu, Thái lan 36 Hình 1-7: Thương hiệu quớc gia Thái Lan 36 Hình 1-8: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MATRADE 39 Hình Ì -9: Cơ cấu các phòng ban của tổ chức xúc tiến xuất khẩu 41 ranh 2-1: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2000-2005 48 Hình 2-2: Bộ máy tổ chức của Cục xúc tiến thương mại (VIETRADE) 60 Hình 2-3: Trang web của Cục Xúc tiến Thương mại 83 Hình 3-1: Thương hiệu quớc gia Việt Nam no DANH MỤC BẢNG Bảng 1-1: Nguồn tài chính cùa các tổ chức xúc tiến thương mại trên thế giới l i Bảng 2-1: Năng lực cạnh tranh của Việt Nam theo xếp hạng của WEF 54 Bảng 2-2: Thưởng xuất khẩu qua các năm 55
  10. LỜI M Ở ĐẦU l.TÍNH CẤP THIẾT CỦA Đ Ể TÀI: Việt Nam đang ở năm thứ 10 của tiến trình gia nhập WTO, đích đến đã rất gần nhưng trưóc mắt vẫn còn nhiều việc phải làm. Đến giai đoạn hiện nay, chúng ta đã tiến hành được 10 phiên đàm phán đa phương và kết thúc đàm phán song phương với 21/27 đối tác có yêu cầu. Chúng ta đã nhận được sự ủng hộ rất lớn của các đối tác nước ngoài. Tại phiên lo (tháng 9 năm 2005), tất cả 16 đối tác đã có ý kiến và đều phát biờu ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO. Việt Nam đã đạt được một tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao và liên tục trong một thời gian dài với mức tăng bình quân 16,8% mỗi năm trong giai đoạn từ 2001-2005. Đây là điều chưa từng xảy ra từ khi mở của nền kinh tế cho tới nay và là thành tựu đáng tự hào của chúng ta. Tuy vậy, vào thời điờm hiện tại, việc Việt Nam chuẩn bị gia nhập WTO, những thách thức đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt tại nhiều thị trường xuất khẩu lớn đang đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những bài toán mới. Làm thế nào đờ đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài... trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và nâng lực cạnh tranh của hàng hoa còn thấp, thèm vào đó một số biện pháp hỗ trợ xuất khẩu không còn phù hợp nữa? Đề t i " Các giải pháp chủ yêu thúc đẩy hoạt động xúctiênxuất khâu của à Việt Nam khi Việt Nam là thành viên WTO" sẽ góp phần giải quyết những nội dung nêu trên. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu Đ Ể TÀI: Nước ta mói chuyờn sang nền kinh tế thị trưòng, nên xúc tiến xuất khẩu - một đặc trưng của nền kinh tế thị trường vẫn còn là khái niệm khá mới mẻ. Trước đáy, cũng đã có những đề t i nghiên cứu về một số hình thức của xúc tiến xuất khẩu như quảng à cáo thương mại quốc tế hay hội chợ triờn lãm thương mại quốc tế nhưng ở mức độ khoa luận tốt nghiệp đại học. Năm 2003, NCS Nguyễn Thị Nhiễu đã bảo vệ thành công luận án tiên sỹ "Các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúctiênxuất khẩu của Việt Nam". Tiếp đó, năm 2004, NCS Phạm Thu Hương đã bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đề t i "Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúctiếnthương mại à quốc tế của Việt Nam". Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam sắp gia nhập WTO các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng phải thay đổi đờ phù hợp với các quy định của WTO. Cho tới nay, có đề t i nào nghiên cứu về hoạt động xúc tiến xuất khẩu, đặc biệt à là trong bối cảnh chúng ra sắp là thành viên của WTO với nhiều thời cơ những cũng không í thách thức. Chính vì vậy, đê t i " Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy hoạt động t à xúc tiến xuất khau của Viêt Nam khi Viết Nam là thành viên WTO" hoàn toàn mới và thực sự có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
  11. 3. MỤC TIÊU NGHIÊN cứu CỦA ĐỂ TÀI Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam, trong bối cảnh chúng ta sắp gia nhập WTO, đề tài sẽ để xuất các giải pháp thúc đẩy hoạt động này phát triển trong thời gian tới. Những mợc tiêu nghiên cứu cợ thể của đề tài là: • Khái quát lý luận chung về xúc tiến xuất khẩu; • Nghiên cứu tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam và các quy định của WTO liên quan tới xúc tiến xuất khẩu; • Nghiên cứu kinh nghiệm xúc tiến xuất khẩu của một số nước thành viên WTO; • Đánh giá khách quan thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hiện nay của Việt Nam trên cơ sở phân tích những điều đã làm được và những tồn tại, bất cập chưa được giải quyết; • Kiến nghị các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong thời gian tới, khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xúc tiến xuất khẩu trong điều kiện Việt Nam sẽ là thành viên của WTO Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Do thời gian, điểu kiện nghiên cứu và kinh phí có hạn, nên tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam từ năm 1990 đến nay và đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động này tới năm 2010. Về phạm vi nội dung nghiên cứu, đề tài không tập trung nghiên cứu hoạt động xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến đầu tư, m à chỉ giới hạn trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoa chứ không bao gồm dịch vợ. Đồng thời đề tài giới hạn nghiên cứu một số tổ chức xúc tiến xuất khẩu của một số nước thành viên WTO và kinh nghiệm của họ, chứ không phải của tất cả 148 thành viên WTO. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam được nghiên cứu tương đối đẫy đủ, bao gồm cả hoạt động ở trong nước và hoạt động ở nước ngoài. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu. Trên cơ sở vận dợng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin, đề tài sử dợng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp và đặc biệt là điều tra xã hội học để nghiên cứu. 6. Dự KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA ĐỂ TÀI Đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam, trên cơ sở so sánh với các quy định về xúc tiến xuất khẩu của WTO. Đề tài đã tổng hợp một số lý luận chung về xúc tiến xuất khẩu:
  12. • Nghiên cứu các quy định của WTO liên quan đến xúc tiến xuất khẩu • Phân tích một số m ô hình hoạt động xúc tiến xuất khẩu của một số nước thành viên WTO và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết. • Đánh giá đúng thực trạng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian vừa qua. • Phân tích thời cơ và thách thức đối với hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi chúng ta là thành viên của WTO. • Dựa trên kinh nghiệm của các nước thành viên WTO, kết hỤp vói việc đánh giá thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam, đề t i sẽ đưa ra các giải à pháp vĩ m ô và vi m ô thúc đẩy hoạt động này của Việt Nam tới năm 2020. 7. B Ố CỤC CỦA Đ Ể TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu để tài gồm có 3 chương: Chương Ì: Một số vấn đề lý luận về xúc tiến xuất khẩu và lộ trình Việt nam gia nhập WTO Chương 2: Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam Chương 3: Các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam khi Việt Nam là thành viên WTO.
  13. CHƯƠNG 1: MỘT số VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VẾ xúc TIẾN XUẤT KHAU VÀ LỘ TRÌNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ì. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ xúc TIÊN XUẤT KHAU Ị. Khái niêm về xúc tiến thương mai và xúc tiến xuất khẩu LI. Xúc tiến thương mai • Theo quan điếm truyền thống (theo nghĩa hẹp), xúc tiến thương mại là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tụi thái độ và hành vi mua bán và qua đó thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hoa và dịch vụ. Như vậy, theo cách hiểu này thì xúc tiến thương mại chỉ bao gồm các hoạt động trực tiếp thúc đẩy bán hàng diễn ra ở khâu cuối cùng của quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoa và dịch vụ, nhằm mở rộng và phát triển thị trường. Cụ thể, hoạt động xúc tiến thương mại sẽ bao gồm các hoạt động sau: •/ Các hoạt động thông tin thương mại, nghiên cứu và khảo sát thị trường. s Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, triển lãm và khuyến mại hàng hoa và dịch vụ. s Thiết lập đại điện thương mại để thúc đẩy việc tiêu thụ hàng hoa. Như vậy quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại cho thấy xúc tiến thương mại chỉ được coi như là một trong 4 yếu tố của Marketing hỗn hợp (Marketing- mix) - bao gồm sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place) và xúc tiến (Promotion). Tiêu biểu cho quan niệm hẹp về xúc tiến thương mại là những định nghĩa và khái niệm sau: •S Hiệp hội Marketing Mỹ định nghĩa" Xúctiếnbán hàng là bất kỳ hay toàn bộ các hoạt động không bao gồm các phươngtiệnthôngtinđại chúng được áp dụng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm bán hàng hoa vàlhoặc dịch vụ có hiệu quả, năng suất và lợi nhuận" . 1 s Philip Kotler, một chuyên gia Marketing nổi tiếng của M ỹ quan niệm rằng "xúctiếnlà hoạt dộng chuyẩn tải tới khách hàng tiềm năng thôngtincần thút về doanh nghiệp, sẩn phẩm của doanh nghiệp, phương thức phục vụ và những lợi ích khác mà khách hàng có thẩ có được từ việc mua sẩn phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, đồng thòi thu thập những thôngtínphản hồi từ phía khách hàng đẩ từ đó doanh nghiệp có thẩ thoa mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất" . 2 s Theo Điều 3 của Luật Thương mại Việt Nam (sửa đổi) được Quốc hội nưục cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/5/2005 "Xúctiếnthương mại là hoạt động thúc đẩy,tìmkiêm cơ hội mua bán hàng hoa và cung ứng dịch vụ bao 1 American Marketing Association, http://www.marketingpower.com 2 Philip Kotler, 1991, Marketing Essentials Ì
  14. gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoa, dịch rạ và hội chợ, triển lãm thương mại ". Những khái niệm và định nghĩa về xúc tiến thương m ạ i nói trên t u y diễn đạt khác nhau nhưng đều có điểm chung cho rằng hoạt động xúc tiến thương m ạ i là việc thông t i n tới khách hàng để hỗ trợ, thúc đẩy việc mua bán hàng hoa và dịch vụ đã có sẵn trên thị trường. Quan điểm hẹp đó về xúc tiến thương m ạ i chì được nhìn nhựn dưới góc độ môi trường k i n h doanh v i m ô của các doanh nghiệp. Chính vì vựy, trong x u hướng toàn cầu hoa và tự do hoa thương m ạ i đang d i ễ n r a ngày càng mạnh mẽ trên toàn t h ế giói, quan n i ệ m hẹp về xúc tiến thương m ạ i sẽ không giải quyết được những vấn đề như thương m ạ i điện tử, sự tăng trưởng bền vững của thương m ạ i làm động lực cho phất triển nén k i n h tế, việc các chính phủ tham gia hoạch định các chiến lược xúc tiến thương m ạ i quốc tế... • Theo quan điểm hiện đại (theo nghĩa rộng) Trong b ố i cảnh tự do hóa thương m ạ i và toàn cầu hoa k i n h tế, để có t h ể thâm nhựp và g i ữ vững thị trường, các doanh nghiệp không thể chỉ tiến hành cấc hoạt động xúc tiến thương m ạ i truyền thống (tức là chỉ xúc tiến bán những cái m à h ọ có thể sản xuất được, chứ chưa chắc thị truồng đã cần), m à phải tiến hành tất cả các hoạt động nhằm tạo ra đúng sản phẩm m à thị trường có nhu cầu, bán đúng kênh khách hàng, vào đúng thời điểm, v ớ i đúng giá và các hình thức xúc tiến bán hàng phù hợp. Nói cách khác là xúc tiến bán những gì m à thị trường cần, c h ứ không phải những cái m à doanh nghiệp có k h ả nâng sản xuất, "làm những cái có thể bán được thay vì tìm cách bán những cái có thể làm được". Đ ó chính là khái niệm hiện đại hay khái n i ệ m rộng về xúc tiến thương m ạ i gắn liền v ớ i lý thuyết Marketing hiện đại v ố n đã và đang được các nước phát triển áp dụng. H ơ n t h ế nữa, ngoài các doanh nghiệp, các chính phủ và các t ổ chức xúc tiến thương m ạ i của các nước cũng tham gia hỗ trợ hoạt động này ở cấp vĩ m ô . Chính vì vựy, Trung tâm thương m ạ i quốc tế- I T C cho rằng hoạt động xúc tiến thương m ạ i được thực hiện cả ở tẩm v i m ô (các doanh nghiệp) và t ầ m vĩ m ô (Cấc chính p h ủ và các t ổ chức xúc tiến thương mại) trong thời gian ngắn hạn và dài hạn. C ó thể nói đây là m ộ t khái niệm rất rộng về xúc tiến thương m ạ i và phù họp v ớ i những biến đ ổ i sâu sắc c ủ a môi trường thương m ạ i quốc tế hiện nay. Thực chất, hoạt động xúc tiến thương m ạ i của các doanh nghiệp (tầm v i m ô ) là hoạt động M a r k e t i n g và hoạt động xúc tiến thương m ạ i ở cấp các t ổ chức xúc tiến thương m ạ i (tầm vĩ m ô ) là những hoạt động của chính phủ nhằm h ỗ trợ cho hoạt động Marketing của doanh nghiệp cũng như phát triển hoạt động thương m ạ i của đất nước. Nói m ộ t cách chính xác hơn, hoạt động xúc tiến thương m ạ i của các doanh nghiệp chính là hoạt động xúc tiến bán hàng (Promotion), còn hoạt động xúc tiến thương m ạ i ở tầm vĩ m ô chính là m ộ t phần của hoạt động phát triển thương m ạ i (trade development) của m ộ t quốc gia. 2
  15. 1.2. Xúc tiến thương mai quốc tế và xúc tiến xuất khẩu a. Xúc tiến thương mại quốc tế Dựa theo khái niệm xúc tiến thương mại theo nghĩa rộng của ITC, thì xúc tiến thương mại quốc tế (Internaứonal trade promotìon) của một quốc gia là hoạt động trợ giúp của Chính phủ của một quốc gia nói chung và các tổ chức xúc tiến thương mại nói riêng nhằm thúc dẩy các hoạt dộng thương mại quốc tế như đầu tư nước ngoài, xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia đó với cộng đồng quốc tề. Chuyên gia Marketing, Philip R. Cateora cũng cho rằng thương mại quốc tế liên quan tới việc di chuyển hàng hoa và vốn qua khỏi biên giới của một quốc gia, và như vậy xúc tiến thương mại quốc tế nhằm thúc đẩy những hoạt động trên diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và hiệu quả hơn. Những hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế trê có n thể đo doanh nghiệp tự tiến hành hoỗc do các tổ chức xúc tiến thương mại của chính phủ, các tổ chức hỗ trợ thương mại hoỗc các công ty kinh doanh dịch vụ thương mại tiến hành để hỗ trợ doanh nghiệp, hội viên hoỗc theo yêu cầu của khách hàng. Các dịch vụ xúc tiến thương mại quốc tế do các tổ chức này cung cấp có thể miễn phí hoỗc phải trả tiền. Xét theo mục tiêu, có 3 loại hình xúc tiến thương mại quốc tế là xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến đầu tư. Trên thực tế, các nước đang phát triển như Việt Nam quan tâm nhiều hơn tới hoạt động xúc tiến xuất khẩu để thu ngoại tệ và cân bằng cán cán thanh toán, trong khi các nước phát triển thì chú trọng nhiều hơn tói hoạt động xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến đầu tư để nhập khẩu nguyên vật liệu với giá rẻ hơn hoỗc chuyển dần việc sản xuất sang các nước đang phát triển. Chính vì thế, đề tài này sẽ chỉ tập trung vào hoạt động xúc tiến xuất khẩu mà không đề cập đến xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến đáu tư. b. Xúc tiến xua! khẩu Trong tạp chí của Trung tâm xúc tiến nhập khẩu từ các nước đang phát triển (CBI) Hà Lan tháng 12/1993, Ông H.H.Leerrenveld, Giấm đốc điều hành đã viết "Xúc tiến xuất khẩu là những dịch vở được Chính phủ của một nước cung cấp để đáp ứng nhu cẩu của các nhà xuất khẩu với mạc tiêu nhằm đẩy mạnh sự tăng trưởng xuất khẩu". Tập đoàn tư vấn Boston (Boston Consulting Group) định nghĩa "Xúctiếnvà phát triển xuất khẩu (export development and promotion) là những sự lởa chọn mangtínhchiến lược và những chuông trình liên quan của chính phủ, có thể trực tiếp hoặc giántiếpthông qua các cơ quan đại diện, thực hiện để tăng số lượng các nhà xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu và thu nhậpllợi ích từ xuất khẩu (cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội) thông qua các chương trình nâng cao năng lực, các hỗ trợ vượt biên giới hoặc các hoạt động trên thị trường". ' ITC. hltp://www.intracen.org 3
  16. Theo Serringhaus & Rosson (1990) "xúctiếnxuất khẩu được hiểu là những công cụ của chính sách nhằm thúc đẩy trực tiếp hay giántiếpđến các hoạt động xuất khẩu ở cấp độ doanh nghiệp, một ngành công nghiệp hay ở cấp độ quốc gùi" . 4 Xúc tiến xuất khẩu theo đó bao gồm những biện pháp nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về vai trò của xuất khẩu như một động lực của sự tăng trưởng, thông tin cho họ về những cơ hội để mở rộng thị trường; làm thuận lợi hoa quá trình xuất khẩu bỗng cách giảm thiểu cấc hàng rào cản trở quá trình này; đồng thời thiết lập và cung cấp các dịch vụ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu hay những nhà xuất khẩu "tiềm năng". Hiểu theo cách đó thì x tiến xuất khẩu có thể được chia thành 3 úc loại chính: (1) các chính sách để nâng cao nhận thức và khích lệ các doanh nghiệp tham gia vào xuất khẩu (motivation); (2) những biện pháp chính sách làm thuận lợi hoa chu trình tác nghiệp trong hoạt động sản xuất-xuất khẩu, marketing hàng xuất khẩu... (operation); và (3) các hỗ trợ và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu (iníormation). Các chuyên gia của Trung tâm thương mại Quốc tế (ITC) đưa ra cách hiểu về xúc tiến xuất khẩu dưới góc độ là một bộ phận của chiến lược phát triển xuất khẩu của một quốc gia. Xúc tiến xuất khẩu theo cách hiểu này bao gồm việc hình thành và cung cấp các dịch vụ xúc tiến xuất khẩu và việc thiết lập một cơ chế, mạng lưới thích hợp để dẫn truyền những chính sách này đến các nhà xuất khẩu hiện tại và tiềm năng. Việc xúc tiến xuất khẩu ở đày được hiểu theo nghĩa rộng, chính sách và biện pháp xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận không tách rời của chiến lược phất triển xuất khẩu (Export development strategy) . 5 Từ các quan điểm trên, có thể thấy rỗng chính sách xúc tiến xuất khẩu có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, xúc tiến xuất khẩu là một bộ phận của chiến lược phát triển xuất khẩu, do vậy nó mang tính chiến lược. Xúc tiến xuất khẩu sẽ không thể có tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu nếu nó không được tiến hành một cách có hệ thống và có chiến lược cụ thể. về mặt lý thuyết, nhiều học giả đã chứng minh rỗng chiến lược xuất khẩu sẽ quyết định đến mức độ phát triển của xuất khẩu, và đến lượt mình xúc tiến nói chung và x tiến xuất khẩu nói riêng sẽ là nhân tố quyết định sự thành công úc của chiến lược xuất khẩu. Thứ hai, các hoạt động xúc tiến xuất khẩu gồm việc đào tạo và nâng cao nhận thức cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm cụ thể trên một thị trường cụ thể. Vì thế x tiến xuất khẩu phải cụ thể và phục vụ cho mục đích đó. Múc úc tiêu của các chương trình x tiến xuất khẩu là nâng cao năng lực của các doanh úc nghiệp, cung cấp cho họ những dịch vụ cần thiết, làm chất xúc tác, "thuận lợi hoa" cho các hoạt động xuất khẩu của họ, chứ không phải là thay doanh nghiệp làm những công tác đó. Điêu này phải được phản ánh trong nguyên lý "cùng làm" và "cùng chia sẻ chi 4 Exporl Development and Pubìic organisation, S e r r i n g h a u s & R o s s o n ( 1 9 9 0 ) 5 I n t e m a t i o n a l T r a d e C e n t r e , "Redefining Trade Promotion", E x e c u t i v e F o r u m 1 9 9 9 4
  17. phí và trách nhiệm" trong các chương trình xúc tiên xuất khẩu của Chính phủ, phục vụ cho chiến lược xuất khẩu của đất nước. Thứ ba, xúc tiến xuất khẩu không chỉ đơn thuần là việc tìm kiếm và khuyếch trương sản phẩm ra thị trường nước ngoài, m à còn phải được xem xét trong mối quan hệ với sản xuất trong nước. Có như thế xúc tiến xuất khẩu mới thực sự làm được chức năng "xúc tác", và thúc đẩy được xuất khẩu. Thứ tư, xúc tiến xuất khẩu không phải là trách nhiệm củariêngNhà Nước, m à đòi hỏi phải có sự phối hợp giểa bộ máy chính quyền với khu vực kinh doanh và các doanh nghiệp. Cơ quan xúc tiến thương mại của Chính phủ có thể giể vai trò chủ đạo để phát triển xuất khẩu của một quốc gia thông qua việc thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nghiệp (của cả Nhà nước và tư nhân), hợp thành khu vực cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thương mại . Chỉ chừng nào giói doanh thương ý thức đựoc trách nhiệm của 6 mình và chủ động tìm kiếm sự trợ giúp từ các tổ chức xúc tiến xuất khẩu và tích cực liên kết để nâng cao tính hiệu quả của công tác xúc tiến thì hoạt động xúc tiến xuất khẩu mới thực sự có hiệu quả. Thứ năm, hoạt động xúc tiến xuất khẩu bao hàm trong nó là sự đối thoại, liên kết giểa cấc tổ chức đơn lẻ cùng tham gia vào một chu trình khép kín của hoạt động xuất khẩu. Trong suốt quá trình đầu tư-sản xuất-phân phối-tiẽu dùng (xuất khẩu), nhà sản xuất gập rất nhiều nhểng rào cản hạn chế, và vai trò của hoạt động xúc tiến là hỗ trợ, xúc tác cho chu trình đó t ó chảy. Chính vì thế xúc tiến xuất khẩu bao hàm sự tiếp ri nối, liên kết của rất nhiều công đoạn, của nhiều tổ chức cùng tham gia. Đặc điểm này quyết định cách tiếp cận của nghiên cứu trong việc xây dựng hệ thống xúc tiến xuất khẩu.. Nói tóm lại, xúc tiến xuất khẩu được thừa nhận là một trong nhểng hoạt động cẩn thiết và quan trọng trong thương mại quốc tế. Do vậy, các Chính phủ trong chiến lược phát triển kinh tế của mình đều coi hoạt động xúc tiến xuất khẩu là một hoạt động trọng tâm để thúc đẩy xuất khẩu của quốc gia đó làm đòn bẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu không chỉ giúp chúng ta giải quyết được khó khăn về ngoại tệ để nhập khẩu tu liệu sản xuất và trả nợ nước ngoài m à còn giúp sắp xếp sản xuất trong nước theo cách có hiệu quả nhất (Xem hình 1-1). 6 UNDPPress Release, 1/2001. 5
  18. Hình 1-1: Ý nghĩa của xúc tiến xuất khẩu Sắp xếp sản Tao công Tăng thu xuất trong ăn việc nhập nước Xúc tiến xuất khẩu Mua tư liệu sản xuất và Tạo nguyên liệu nguồn thu ngoai tê Trả nợ nước ngoài Nguồn: JETRO, hạp:ữwww.ietro.ors 2. Nôi dung ca bản của xúc tiên xuất khẩu 2.1. Hoạt dóm xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ mô Các yếu tố của hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở cấp vĩ mô được minh hoa trong hình 1-2. Hình 1-2: Nội dung của xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ m ô Điều hành và tổ chọc Các múc tiêu Các chương trình Các nguồn lực xúc tiến xuất khẩu Đánh giá hoạt động Nguồn: Boston Consulting Group ••• Điều hành và tổ chức (Governance and Organiiation) Sự lụa chọn về việc điều hành và tổ chọc hoạt động xúc tiến xuất khẩu ở tầm vĩ m ô xoay quanh 3 khía cạnh sau: (i) mọc độ độc lập/phụ thuộc của tổ chọc xúc tiến 6
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2