intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

99
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần nâng cao vị thế của đất nước trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Góp phần không nhỏ vào việc đưa Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể đó là sự nỗ lực hết mình của các cá nhân, doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại giữ một vai trò quan trọng, có ý nghĩa chiến lược...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô

  1. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 Luận văn Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô
  2. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập và phát triển kinh tế, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn góp phần nâng cao vị thế của đất nước trong khu vực cũng như trên trường quốc tế. Góp phần không nhỏ vào việc đưa Việt Nam đạt được những thành tựu đáng kể đó là sự nỗ lực hết mình của các cá nhân, doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại giữ một vai trò quan trọng, có ý nghĩa chiến lược trong sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam. Nói đến hoạt động ngân hàng, phải nói đến một hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận rất cao là hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng chính là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Một trong những nguyên nhân chính làm tăng rủi ro tín dụng chính là việc thực hiện chưa tốt công tác bảo đảm tiền vay. Vấn đề này được đề cập rất nhiều trong các văn bản quy định pháp luật của Việt Nam. Tuy nhiên, ngay trong bản thân những văn bản này vẫn còn tồn tại nhiều quy định chồng chéo, gây lung túng trong việc áp dụng pháp luật cho các chủ thể. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn kinh doanh cũng như góp phần nghiên cứu phát triển lý luận về vấn đề bảo đảm tiền vay tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam cùng với những thực tế có được trong quá trình thực tập tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô, tôi đã quyết định chọn đề tài : “Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề tập trung vào việc nghiên cứu chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay và thực tiễn áp dụng tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô, căn cứ trên số liệu thực tế giai đoạn 2006 – 2010 và xu hướng phát triển của hoạt động này trong những năm tiếp theo.
  3. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề: - Cơ sở lý luận về chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng. - Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô. - Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động bảo đảm tiền vay và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank. Trên cơ sở những mục tiêu đề ra, chuyên đề xác định các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng. - Tìm hiểu và đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra nguyên ngân và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay tại ngân hàng trong giai đoạn tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát và điều tra thực tế... 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mục lục, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được chia làm ba chương: Chương 1: Chế độ pháp lý về bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng Chương 2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo đảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Đông Đô. Chương 3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đ ảm tiền vay tại Ngân hàng VPBank
  4. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 CHƯƠNG I CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tín dụng 1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng Trên thực tế, thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nh ưng phổ biến nhất là chỉ quan hệ vay mượn, chuyển giao tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay. Trong đời sống xã hội, tín dụng do nhiều loại chủ thể thực hiện. Tuỳ thuộc vào chủ thể cung ứng tín dụng mà tín dụng có thể chia thành các loại như: tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế,, tín dụng hợp tác, tín dụng ngân hàng… Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Hoạt động tín dụng được quy định trong Luật Các Tổ chức tín dụng (TCTD) 1997 từ Điều 49 đến Điều 64. Mục này quy định những vấn đề chung nhất liên quan đến hoạt động tín dụng như việc thiết lập một quan hệ tín dụng thông qua hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thuê tài chính, nêu ra các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ tín dụng. Theo định nghĩa tại khoản 8, khoản 10 Điều 20 Luật Các TCTD thì “Hoạt động tín dụng là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
  5. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Như vậy hoạt động tín dụng là hoạt động mà TCTD sử dụng nguồn vốn tự có hoặc nguồn vốn huy động để thực hiện việc cấp tín dụng với các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. 1.2. Vai trò hoạt động tín dụng Trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Tuy nhiên, đây cũng là hoạt động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều kiện trong nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng.  Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất. Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo điều kiện cho các chủ thể đi vay huy động được vốn lớn để thực hiện đầu tư, mở rộng sản xuất, rút ngắn thời gian tích lũy vốn. Như vậy, tín dụng đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ sung rất lớn. Từ đó các doanh nghiệp có thể tăng quy mô sản xuất, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh . Điều này giúp các doanh nghiệp lớn có điều kiện phát triển tốt hơn nhưng cũng có thể khiến một số doanh nghiệp nhỏ phải lâm vào tình trạng phá sản. Muốn tồn tại, các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau để tăng khả năng cạnh tranh. Như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất.
  6. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48  Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hòa nguồn vốn góp phần ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành. Việc điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua điều chỉnh khung lãi suất phù hợp giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hòa lưu thông tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và sự phát triển lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ. Bên cạnh đó, thông qua hoạt động tín dụng, Chính phủ có những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng… Do vậy đã kích thích, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.  Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế. Đặc trưng cơ bản nhất của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có lợi tức, nhờ đó kích thích việc sử dụng vốn có hiệu quả. Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải trả nợ gốc- lãi vay đúng hạn và tôn trọng các điều kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Điều n ày đòi hỏi doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận.  Tín dụng tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với n ước ngoài, là phương tiện nối liền kinh tế trong nước với kinh tế nước ngoài. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế ngày nay, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng
  7. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hóa, đồng thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế. 2. Hợp đồng tín dụng 2.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng “Hợp đồng tín dụng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng (b ên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện do luật định (bên vay), theo đó tổ chức tín dụng thoả thuận ứng tr ước một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, dựa trên sự tín nhiệm”1 Về bản chất, hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản, theo đó thiết lập quan hệ giữa bên vay và bên cho vay mối quan hệ về vay tài sản và thanh toán tài sản nợ. Điều 471, Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định” . Tuy nhiên, Trong hợp đồng tín dụng luôn có sự tồn tại của một TCTD đóng vai trò là một bên trong giao kết. Do vậy, hợp đồng tín dụng không phải là một hợp đồng vay tài sản đơn thuần hợp đồng tín dụng được giao kết theo những nguyên tắc riêng so với hợp đồng vay tài sản thông thường. Luật các TCTD năm 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam về tín dụng ngân hàng không đưa ra khái niệm pháp lý về hợp đồng tín dụng (HĐTD). Điều 51 Luật các TCTD 1997 (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) quy định: “HĐTD phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận”. 1 Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Ngân hàng, NXB Công an nhân dân, H.2005, tr133.
  8. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 So với các loại hợp đồng khác, HĐTD có các dấu hiệu đặc trưng sau: Thứ nhất, trong HĐTD, TCTD với tư cách là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ đóng vai trò là bên cho vay. Khi tham gia quan hệ HĐTD, TCTD được tổ chức theo hình thức luật định, thực hiện hành vi cho vay mang tính chuyên nghiệp. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt HĐTD với hợp đồng vay tài sản trong các giao dịch dân sự thông thường. Đó là, một bên tham gia HĐTD bao giờ cũng là TCTD có đủ các điều kiện do luật định, với tư cách là bên cho vay còn bên kia có thể là tổ chức, cá nhân thỏa mãn những điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Thứ hai, quan hệ HĐTD là loại quan hệ kéo dài về mặt thời gian, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền bên vay sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận. Chính tính kéo dài về mặt thời gian của quan hệ HĐTD tạo ra sự tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao trong việc thu hồi vốn cho vay của TCTD. Nếu thời gian càng dài thì nguy cơ càng lớn. Vì lý do đó mà tranh chấp phát sinh từ HĐTD thường xảy ra với tỷ lệ lớn hơn so với các loại hợp đồng dân sự hay kinh doanh th ương mại khác. Do vậy, trong HĐTD thường phải đi kèm các biện pháp bảo đảm để giảm nguy c ơ rủi ro cho bên cho vay. Thứ ba, hoạt động của TCTD là nhằm mục đích thu lợi nhuận nên HĐTD luôn có điều khoản quy định về lãi suất. Lãi suất này không được cao hơn mức lãi suất trần do Ngân hàng nhà nước quy định đối với từng loại vay tương ứng. Trong khi đó, hợp đồng vay tài sản không đòi hỏi phải có lãi suất (các bên thỏa thuận - Điều 471 Bộ Luật dân sự (BLDS) 2005). Việc hướng tới lợi nhuận khi xác lập quan hệ HĐTD xuất phát từ lợi ích của TCTD, từ người gửi tiền và từ lợi ích của xã hội. 2.2. Giao kết hợp đồng tín dụng 2.2.1. Chủ thể của hợp đồng tín dụng Chủ thể của hợp đồng tín dụng bao giờ cũng gốm một bên là các TCTD, có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật với t ư cách là bên cho vay và một bên là bên vay, có thể là cá nhân, tổ chức thỏa mãn điều kiện vay vốn. Như vậy, trong hợp đồng tín dụng ngân hàng một bên chủ thể phải là ngân hàng (thường đóng vai trò bên cho
  9. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 vay), còn chủ thể kia là các pháp nhân, thể nhân ( thường đóng vai trò bên đi vay) có đủ các điều kiện vay vốn. a. Bên cho vay Theo Điều 12 Luật các TCTD 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004, quy định về các loại hình TCTD: “1. TCTD được thành lập theo pháp luật Việt Nam bao gồm TCTD nh à nước, TCTD cổ phần, TCTD hợp tác, TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn nước ngoài. 2. TCTD nước ngoài được mở chi nhành ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện tại Việt Nam. 3. TCTD nước ngoài góp vốn, mua cổ phần của TCTD hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ.” Trong hoạt động tín dụng ngân h àng, các loại ngân hàng sau đây có thể là người cho vay trong các quan hệ tín dụng Ngân hàng: - Ngân hàng Nhà nước: Là người cho vay trong quan hệ với các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước. - Ngân hàng Thương mại: Là người cho vay trong quan hệ với các pháp nhân kinh tế và thể nhân kinh doanh. b. Bên đi vay Như đã nói ở trên, chủ thể đi vay cần phải đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn theo quy định của pháp luật. Theo khoản 2 Điều 2 Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/08/2000 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng thì chủ thể đi vay bao gồm: - Các pháp nhân: Bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nưứoc ngoàivà các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ luật Dân sự ; - Cá nhân; - Hộ gia đình;
  10. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 - Tổ hợp tác - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty hợp danh Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định chủ thể đi vay vốn, ngo ài quy định giống như Khoản 2 Điều 2 Quyết định 284/2000/QĐ-NHNN1 còn bao gồm cả cá nhân và pháp nhân nước ngoài Theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà nước ngày 31/12/2001 ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng (đã được sửa đổi bởi các quyết định số 127/2005 và quyết định số 783/2005 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước): “TCTD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: a) Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam: - Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; - Cá nhân và chủ doanh nghiệp t ư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật v à năng lực hành vi dân sự; - Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật v à năng lực hành vi dân sự; b) Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà tổ chức đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
  11. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ v à hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.” Như vậy, các chủ thể cho vay và đi vay cần phải đáp ứng những điều kiện do pháp luật quy định. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo lợi ích chính đáng của các bên tham gia quan hệ HĐTD. 2.2.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng Nội dung của hợp đồng tín dụng là tổng thể những điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể tham gia cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng phù hợp với pháp luật. Theo quy định tại điều 51 Luật Các TCTD 1997 sửa đổi bổ sung năm 2004: “Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận” Như vậy, nội dung của HĐTD phải bao gồm các điều khoản cụ thể như sau: - Điều khoản về đối tượng trong hợp đồng: Trong điều khoản này, các bên phải thoả thuận về số tiền vay, lãi suất cho vay, tổng số tiền phải trả khi HĐTD đáo hạn. Trong hợp đồng tín dụng luôn có một tỷ lệ phần trăm (%) tiền lãi nhất định. Số tiền lãi này bao gồm: lãi suất vay trong hạn (đúng kỳ hạn mà hai bên thoả thuận, tỷ lệ % tiền lãi vay trong hạn thường thấp hơn tỷ lệ % tiền lãi vay quá hạn) và lãi suất vay quá hạn. Tỷ lệ % tiền lãi được tính theo mức lãi suất tương đương mức lãi suất trần do Ngân hàng nhà nước quy định đối với từng loại vay tương ứng. - Điều khoản về điều kiện vay vốn: Khi thoả thuận điều khoản này, các bên cần ghi rõ trong HĐTD những điều kiện cụ thể mà bên vay phải thoả mãn thì HĐTD mới có hiệu lực. Chẳng hạn, bên vay phải có năng lực chủ thể; có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay đúng thời hạn; có phương án sử dụng vốn vay khả thi và hiệu quả, các biện pháp bảo đảm tín dụng được áp dụng…
  12. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 - Điều khoản về phương thức thanh toán tiền vay: Đây là một điều khoản rất quan trọng vì nó liên quan tr ực tiếp đến việc thu hồi vốn và lãi cho vay. Vì thế, các bên phải thoả thuận rõ số tiền vay sẽ được hoàn trả dần hàng tháng hay là trả toàn bộ một lần khi hợp đồng vay đáo hạn. - Điều khoản về thời hạn sử dụng vốn vay: Các bên phải ghi rõ trong HĐTD về ngày tháng, năm trả tiền, hoặc phải trả tiền sau bao lâu kể từ ngày ký hợp đồng. Nếu có thể gia hạn hợp đồng thì các bên cũng dự liệu trước về khả năng này trong HĐTD, còn thời gian gia hạn sẽ tiến hành thoả thuận sau trong quá trình thực hiện HĐTD. - Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay: Trong điều khoản này, các bên cần ghi rõ vốn vay sẽ được sử dụng vào mục đích gì (ví dụ, mua vật tư hàng hoá để kinh doanh hay mua hàng hoá để tiêu dùng, mua nhà để ở…). - Điều khoản về giải quyết tranh chấp của HĐTD: Hợp đồng tín dụng vốn chứa đựng nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay. Đó là do theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay sau một thời hạn nhất định. Nếu thời hạn cho vay càng dài thì nguy cơ rủi ro càng lớn.Vì thế mà các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cũng thường xảy ra với số lượng và tỷ lệ lớn hơn so với đa số các loại hợp đồng. Bởi vậy, các điều khoản về giải quyết tranh chấp cần được hai bên thoả thuận cụ thể và ghi rõ trong hợp đồng. 2.2.3 Thực hiện hợp đồng tín dụng Giao kết HĐTD là một quá trình mang tính chất nghiệp vụ - pháp lý do các bên thực hiện theo một trình tự luật định. Việc giao kết hợp đồng bao gồm các giai đo ạn chủ yếu sau:  Bước 1: Đề nghị giao kết HĐTD Khi có nhu cầu vay vốn, các tổ chức, cá nhân phải gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn (đơn xin vay vốn) và các tài liệu chứng minh có đủ điều kiện vay vốn, báo cáo tài chính, mục đích vay vốn, phương án kinh doanh khả thi… Theo Điều 7 QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN quy định về điều kiện vay vốn:
  13. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 “Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: 1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; 2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp; 3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; 4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t ư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ v à hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”. Theo Điều 14 Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 và Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN khi khách hàng muốn vay vốn của tổ chức tín dụng thì khách hàng phải lập một bộ hồ sơ vay vốn với đầy đủ các yêu cầu về: Giấy đề nghị vay vốn, Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện vay vốn.  Bước 2: Thẩm định hồ sơ tín dụng Thẩm định hồ sơ tín dụng là việc TCTD tiến hành xác minh các điều kiện vay vốn đối với bên vay. Đây là một quy trình mang tính nghiệp vụ, gồm nhiều khâu được thực hiện theo trình tự chặt chẽ, quyết định đến chất lượng của tín dụng. Điều 53.2. Luật các TCTD quy định: “TCTD phải tổ chức việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa các khâu thẩm định và quyết định cho vay”. Nội dung thẩm định bao gồm việc xác định các điều kiện về chủ thể vay vốn, thẩm định dự án đề nghị vay vốn, mục đích sử dụng vốn vay, phương án sản xuất kinh doanh và tính khả thi của phương án, các biện pháp đảm bảo hợp đồng (Điều 15.2 QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN). * Thẩm định điều kiện chủ thể vay vốn của chủ thể
  14. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 Thẩm định điều kiện chủ thể vay vốn hay thẩm định tư cách pháp lý của chủ thể là việc xem năng lực pháp luật và năng lực hành vi của họ. Mục đích và nội dung của của việc thẩm định này nhằm khẳng định xem khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự trước pháp luật không. Đây là một khâu rất quan trọng trong công tác tín dụng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ, nguồn vốn và rủi ro của các ngân hàng * Thẩm định và phân tích dự án Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Dựa vào việc phân tích, thẩm định tín dụng đưa ra đánh giá về tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng muốn được vay vốn, có thể đã thổi phồng và dẫn đến việc ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét, đánh giá đúng thực chất của dự án. Đây là nghiệp vụ rất khó khăn để đi tới quyết định có cho vay vốn hay không. Đó là vì các ngân hàng khó có thể nắm bắt các thông tin của khách hàng một cách chính xác, mà đòi hỏi sự trung thực của khách hàng là chính, với những ràng buộc về mặt pháp lý, do: - Không phải bất cứ một cán bộ tín dụng nào cũng đầy đủ mọi khả năng và dự báo chính xác mọi vấn đề phát sinh từ dự án một nhất định. Phần lớn việc thẩm định dựa trên bảng tường trình của khách hàng về các hình thức sử dụng vốn vay, khả năng thu hồi vốn, biện pháp giải ngân. - Trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu các điều kiện khác chưa thật đầy đủ nhưng dự án của khách hàng có khả năng thu hồi vốn, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì vẫn được coi là khoản cho vay tốt. Ngược lại, các điều kiện khác đầy đủ, nhưng dự án không khả thi cuối cùng khách hàng không trả được nợ thì vẫn coi là khoản vay xấu.
  15. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48  Bước 3: Quyết định cho vay Trên cơ sở kết quả thẩm định, TCTD quyết định cho khách hàng vay hay không. Trong trường hợp không cho vay, TCTD phải thông báo cho khách h àng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ không cho vay. (Điều 15.3 QĐ 1627/2001/QĐ-NHNN). Nếu quyết định cho vay, cán bộ tín dụng cần xem xét và đưa ra quyết định hình thức cho vay, thời hạn vay vốn, mức cho vay, lãi xuất vay. * Hình thức cho vay Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn của từng khoản vốn vay của khách hàng và kiểm tra giám sát việc khách hàng sử dụng vốn của tổ chức tín dụng , tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay vốn về việc lựa chọn phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau đây: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách h àng và tổ chức tín dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn trong thời hạn cho vay. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng về thời hạn, hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
  16. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn của khách hàng. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay vốn được quy định theo Quyết định 284, 1627 và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và của Ngân hàng Nhà nước về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. * Lãi xuất cho vay Mức lãi xuất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi xuất cho vay tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng. Tổ chức tín dụng có nhiệm vụ công bố công khai các mức l ãi xuất cho vay cho khách hàng biết. Lãi xuất cho vay ưu đãi áp dụng đối với khách hàng được ưu đãi về lãi xuất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp khoản vay được chuyển sang nợ quá hạn, phải áp dụng lãi xuất nợ quá hạn theo mức quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng nhưng không quá 150% lãi xuất cho vay. * Thời hạn vay vốn Trên cơ sở đánh giá thời hạn cần thiết để thực hiện dự án và thu hồi vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo 3 loại sau: - Cho vay ngắn hạn: được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn 12 tháng.
  17. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 - Cho vay trung hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án, khả năng trả nợ và tính chất nguồn vốn vay của khách hàng và thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. - Cho vay dài hạn: Việc xác định thời hạn cho vay cũng giống như cho vay trung hạn nhưng về mặt thời gian từ 60 tháng trở lên và không được quá thời hạn còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối với pháp nhân, không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống. * Mức cho vay Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, quy định của Chính phủ tại Nghị định số 178 về mức cho vay với giá trị tài sản bảo đảm, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay vốn và khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Tổng dư nợ cho vay của một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc tr ường hợp vay là các tổ chức tín dụng. Đối với các đối tượng hạn chế cho vay thì tổng dư nợ cho vay không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.  Bước 4: Đàm phán các điều khoản của HĐTD và ký kết HĐ Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình giao kết HĐTD. Trong giai đoạn này, các bên trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận các điều khoản của HĐTD. Trên cơ sở xem xét đánh giá kỹ lưỡng hồ sơ vay vốn và thẩm định các yếu tố cần thiết, cán bộ tín dụng sẽ xét duyệt cho vay và hình thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có đầy đủ nội dung về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và các cam kết khác được các bên thoả thuận. Giai đoạn này kết thúc bằng việc các bên cùng chính thức ký tên vào bản hợp đồng.
  18. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 Sau khi HĐTD được ký kết, các bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Đây l à quá trình làm cho cam kết trong HĐTD trở thành hiện thực thông qua hành vi của các bên. Sau khi đã cho khách hàng vay vốn, TCTD thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng. Trong thực tiễn giao dịch tín dụng ở nước ta, việc ký kết hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng thường được thực hiện bằng phương thức “gia nhập”, nghĩa là một bên (thường là TCTD) đưa ra hợp đồng mẫu với các điều khoản chủ yếu, còn bên kia (khách hàng) chỉ cần xem xét các điều khoản đó để chấp nhận gia nhập hợp đồng, kể từ khi các bên đã ký đầy đủ vào hợp đồng tín dụng thì hợp đồng tín dụng mới chính thức được xác lập. 2.3. Vai trò của hợp đồng tín dụng Trước hết, hợp đồng tín dụng cũng có vai trò như các loại hợp đồng kinh doanh thương mại khác, là bằng chứng cho việc khách hàng và TCTD thực hiện một giao dịch cho vay một khoản tiền nhất định. Đó là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên và giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên. Thứ hai, đối với TCTD, hợp đồng tín dụng l à công cụ để quản lý khách hàng vay sau khi cho vay, nhằm giám sát khách hàng vay, đôn đốc khách hàng vay trả nợ và lãi đúng kỳ hạn. Hợp đồng tín dụng th ường được soạn sẵn thành mẫu dựa trên những quy định pháp luật và dựa vào đặc điểm riêng của TCTD, khách hàng vay phải đồng ý với những điều khoản có trong hợp đồn g tín dụng thì mới được vay vốn. Chính vì thế hợp đồng tín dụng còn thể hiện một vai trò khuyến khích khách hàng ký kết các hợp đồng tín dụng nếu TCTD đưa ra những điều khoản hợp lý và dễ hiểu đối với khách hàng. Đối với khách hàng vay, hợp đồng tín dụng thể hiện rằng họ đã đến và vay vốn tại TCTD, những cam kết của họ sẽ được nêu trong hợp đồng về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ và giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng. II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
  19. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 1. Hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động bảo đảm tiền vay 1.1. Sự phát triển của pháp luật về bảo đảm tiền vay 1.1.1. Giai đoạn trước năm 2005 Trước khi Bộ luật dân sự năm 2005 có hiệu lực, pháp luật Việt Nam phân chia hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế thành hai chế định hoàn toàn độc lập. Theo đó, pháp luật về giao dịch bảo đảm cũng có sự phân chia t ương ứng. Hệ quả là các giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực dân sự chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự năm 1995 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Còn các giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực kinh tế thì chịu sự điều chỉnh trước hết của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Bảng so sánh các giao dịch bảo đảm trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 và Bộ luật dân sự năm 1995 dưới đây cho thấy sự khác biệt trước hết về số lượng các giao dịch bảo đảm trong lĩnh vực dân sự và kinh tế, cụ thể như sau: Bảng 1.1. So sánh gữa các giao dịch bảo đảm trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế 1989 và Bộ luật dân sự 1995 BỘ LUẬT DÂN SỰ PHÁP LỆNH HỢP ĐỒNG LOẠI BIỆN PHÁP KINH TẾ BẢO ĐẢM Có/Kh Số Có/Không Số điều ông điều Thế chấp Có 16 Có 1 Cầm cố Có 16 Có 1 Bảo lãnh Có 9 Có 1 Ký cược Có 1 Không Đặt cọc Có 2 Không Ký quỹ Có 1 Không Tín chấp Có 1 Không
  20. Khãa luËn tèt nghiÖp Lª H÷u Nguyªn – LuËt kd 48 Phạt vi phạm Có 3 Có 1 Ngoài ra, việc áp dụng các quy định về giao dịch bảo đảm không thống nhất, gây khó khăn cho các tổ chức, cá nhân trong xã hội do có sự khhác biệt trong các quy định của pháp luật.Ví dụ, theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, bên cầm cố bắt buộc phải giao tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố. Trong khi đó, Bộ luật dân sự quy định bên cầm cố vẫn có quyền được giữ tài sản cầm cố hoặc theo quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng cầm cố bắt buộc phải có chứng nhận của công chứng nhà nước những theo quy định của Bộ luật dân sự thì lại không bắt buộc.v.v... Ngoài ra, pháp luật Việt Nam có sự phân biệt giữa cho vay có bảo đảm trong lĩnh vực ngân hàng với cho vay có bảo đảm trong đời sống dân sự. Theo đó, chủ nợ có bảo đảm là ngân hàng được hưởng nhiều quyền lợi hơn so với các chủ nợ có bảo đảm khác như: quyền xử lý tài sản bảo đảm, quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ.v.v... Điều này là không phù hợp, vi phạm nguyên tắc đối xử bình đẳng giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý. 1.1.2. Giai đoạn sau năm 2005 Bộ luật dân sự năm 2005 ra đời đã bãi bỏ hiệu lực của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Do đó, kể từ ngày 01/01/2006, về mặt pháp lý, các giao dịch dân sự nói chung và giao dịch bảo đảm nói riêng được xác lập giữa các doanh nghiệp với nhau để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hay đ ược xác lập giữa cá nhân với nhau để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng đều được điều chỉnh dựa trên những nguyên tắc của chế định nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự trong Bộ luật dân sự năm 2005. Theo đó, các quy định của Bộ luật dân sự được áp dụng chung cho các quan hệ dân sự và là cơ sở pháp lý được cụ thể hoá trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại và lao động. Pháp luật chuyên ngành phải đảm bảo tính thống nhất với các quy định của Bộ luật dân sự. Với việc thống nhất pháp luật về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự, trong đó có các giao dịch bảo đảm và bãi bỏ Pháp lệnh về hợp đồng kinh tế dẫn đến trong tr ường hợp các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1