intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - Nguyễn thị Huyền Dương – 4

Chia sẻ: Le Nhu | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

75
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên tục quá trình này. Hệ thống quản lý chất lượng cũng như bất kỳ hệ thống nào đều phải được quản lý và vì thế quản lý hệ thống chất lượng là một chức năng của doanh nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện bốn chức năng cơ bản sau: Thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng. Duy trì hệ thống quản...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn chiến lược phát triển dành cho công ty dệt may - Nguyễn thị Huyền Dương – 4

  1. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được dự định và cải tiến liên tục quá trình này. Hệ thống quản lý chất lượng cũng như bất kỳ hệ thống nào đều phải được quản lý và vì thế quản lý hệ thống chất lượng là một chức năng của doanh nghiệp. Hệ thống quản lý chất lượng thực hiện bốn chức năng cơ bản sau: Thiết kế và phát triển hệ thống quản lý chất lượng. Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng. Thẩm định hệ thống quản lý chất lượng. Duy trì hệ thống quản lý chất lượng. Hệ thống quản lý chất lượng là một bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống quản trị kinh doanh. Vì thế tổ chức tốt hệ thống quản lý chất lượng sẽ đảm bảo duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bởi nó sẽ: - Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ thoả mãn các yêu cầu của khách hàng. - Duy trì các tiêu chuẩn mà công ty đạt được một cách thành công. - Cải tiến tiêu chuẩn trong những lĩnh vực cần thiết. - Kết hợp hài hoà các chính sách và sự thực hiện của các bộ phận. - Tạo sự ổn định và giảm thiểu sự biến động. - Loại bỏ sự phức tạp và giảm thời gian xử lý. - Tập chung quan tâm đến chất lượng. - Bảo đảm sản phẩm và dịch vụ được phân phối đúng lúc. - Giảm chi phí hoạt động. Tuy vậy muốn cho hệ thống quản lý chất lượng phát huy tính hiệu quả thì tất cả các bộ phận phải được liên kết chặt chẽ với nhau cùng hướng vào mục đích chung của công ty. II. Thực trạng công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: 1.Một sốnhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của công ty: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 109
  2. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Thực hiện tốt mọi công tác quản lý của công ty thực chất cũng là để tạo ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng đúng nhu cầu đòi hỏi của thị trường với giá cả hợp lý, có như vậy mới cạnh tranh được với các đối thủ khác. Hai sản phẩm chủ lực của công ty là vải mành nhúng keo và vải không dệt phải canh tranh với sản phẩm của nước ngoài với thương hiệu lâu năm và giá thành hạ. Vậy để có khả năng đánh bật các sản phẩm của nước ngoài không còn cách nào khác phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của công ty chịu ảnh hưởng của một số nhân tố sau: * Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật giúp các nhà sản xuất giảm bớt chi phí sản xuất như: sẽ giảm được sự hao phí về nguyên vật liệu, giảm được chi phí nhân công, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực tế cho thấy máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là máy móc của Trung Quốc được đầu tư từ những năm 1970, 1980 hầu như đã hết thời gian khấu hao, vì thế máy móc thiết bị này đã trở nên cũ kỹ lạc hậu, lãng phí nguyên vật liệu làm tăng chi phí sản xuất mà chất lượng sản phẩm giảm. Do đó đòi hỏi công ty cần có sự thay thế và đổi mới cho hợp lý. Trước thực tế đó để nâng cao chất lượng sản phẩm công ty đã đầu tư thay thế và đổi mới máy móc thiết bị như trong năm 2002 công ty đã cho thay thế đầu cuộn vải của thiết bị nhúng keo đã chấm dứt hẳn các lỗi ngoại quan của cuộn vải mành như lồi lõm bề mặt, nhũn xốp, mặt bên không phẳng, giảm được 99% lỗi loại B và C. Cuối năm 2002 Công ty đã đầu tư thêm hai máy xe và một máy dệt của Tây Âu với công nghệ hiện đại tiên tiến nhất thế giới hiện nay đã cho công suất gấp từ 5 đến 7 lần máy cũ và chất lượng vải cũng rất tốt được tổng công ty và các khách hàng truyền thống như Cao su Sao vàng, Cao su Miền Nam,... chấp nhận và đánh giá cao. Năm 2003, 2004 công ty tiếp tục đầu tư thay thế tu bổ thiết bị cũ tiếp thu công nghệ tiên tiến hiện đại và tạo ra các bí quyết riêng trong sản xuất với mục QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 110
  3. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp tiêu sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng đáp ứng mội yêu cầu khắt khe của thị trường. * Công tác tổ chức quản lý và trình độ công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm cũng có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm của công ty. Cùng với công tác đầu tư đổi mới trang thiết bị công ty đã liên tục mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng kết hợp giữa lý thuyết với thực hành cho người lao động do các chuyên gia trực tiếp hướng dẫn để họ có đủ khả năng vận hành những máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất. Công nhân của các dây chuyền thiết bị mới đầu tư đều tuyển dụng qua phỏng vấn và kiểm tra tay nghề 100% tại Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I- Hà Nội( Đây là cơ sở đào tào có uy tín của Bộ Công Nghiệp ). Bên cạnh đó công ty cử cán bộ quản lý kỹ thuật ra nước ngoài học hỏi và tìm hiểu về thiết bị công nghệ mới. Bộ máy quản lý của công ty đang trong quá trình thanh lọc và đổi mới. trình độ của cán bộ quản lý đang được nâng lên. Công tác tổ chức luôn được đặc biệt quan tâmnhằm tạo lập tác phong công nghiệp cho người lao đôngj hoàn thiện bộ máy quản lý gọn nhẹ cơ cấu sản xuât kinh doanh năng động hiệu quả thích ứng cao hơn trong cơ chế thị trường. * Sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đến chất lượng sản phẩm của công ty: Nguyên vật liệu để sử dụng cho hai sản phẩm chủ lực của công ty hiện vẫn đang phải nhập từ nước ngoài với chi phí lớn. Năm 2003 với sự biến động của tình hình chính trị trên thế giới đã làm giá dầu mỏ tăng liên tục làm cho giá Nylon6 để sản xuất vải mành và giá xơ để sản xuất vải không dệt tăng cao làm tăng chi phí sản xuất gây khó khăn cho việc cắt giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. * ... 2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm của công ty: Sản phẩm của công ty phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như vải mành nhúng keo sử dụng để sản xuất lốp xe ô tô, xe máy, xe đạp... Vải không QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 111
  4. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp dệt sử dụng để làm vải lót giầy, vải chống lún trong giao thông thuỷ lợi... Chỉ riêng sản phẩm may mặc là sản phẩm phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng tuy nhiên sản phẩm này chưa có chỗ đứng trên thị trường. Những chỉ tiêu chất lượng để đánh giá chất lượng sản phẩm vải công nghiệp của công ty hầu hết là các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc kích thước của sản phẩm. Sau đây là một số thông số kỹ thuật xác định tiêu chuẩn vải mành nhúng keo sản xuất tư fsợi Nylon6.6.6 của công ty: Biểu:.. Tiêu chuẩn vải mành nhúng keo 1400dtex/2 1400dtex/2 1870dtex/2 2100dtex/2 Quy 930dtex/1 930dtex/2 1260D/2 1260D/3 1260D/3 1890D/2 Chỉ tiêu cách 840D/1 840D/2 đ.v V1 V2 V3 V1 V2 V1 V2 V1 V2 Cường lực đứt N/sợi ≥ 70 ≥ 130 ≥ 200 ≥ 274 ≥ 274 ≥ 274 Dãn có tải % 11.5±1.5 8.5 ± 1 8.5 ± 1 8.5 ± 1 8.5 ± 1 90 ± 1 (44.1N) (44.1N) (66.6N) (88.2N) (88.2N) (100N) Lực bám dính N/ cm ≥ 54 ≥107 ≥137 ≥157 ≥157 ≥157 H-test Độ không đều & ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 cường lực đứt Độ không đều dãn % ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 đứt Tỷ lệ keo bám % 4.5 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 5.0 ± 0.9 phủ Dãn đứt % 190 ± 2 21 ± 2 20 ± 2 22 ± 2 22 ± 2 22 ± 2 Co trong nhiệt % ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ≤5 ° (150 C, 30p') Đường kính mm 0.35±0.03 0.55±.03 0.65±0.3 0.80±0.03 0.74±0.03 0.78±0.03 lần 1Z lần xoắn 32±2 32±2 Độ 24±2 45± 2 37±2 32±2 /10cm săn 2S 32±2 32±2 45±2 37±2 32±2 sợi Mật độ dọc 60ữ106 60 ữ100 100 74 52 88 68.4 88 68.4 100 74 /10cm sợi Mật độ ngang 8ữ12 8ữ12 8 8 14 9 10 9 10 8 9 /10cm Khổ vải cm 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 92ữ145 QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 112
  5. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Chiều dài vải m± 2% Theo hợp đồng Các thông số trên có thể thay đổi theo yêu cầu của khách hàng Chỉ tiêu tiêu chuẩn vải địa kỹ thuật không dệt Vải không dệt, xuyên kim,100% Polypropylen, ổn định tia cực tím. Test HD HD HD HD HD HD HD HD HD Chỉ tiêu unit HD 200 method 130C 150C 180C 200C 250C 300C 350C 400C 500C Khối lượng astm- g/m3 135 155 185 200 210 255 300 350 400 500 Đ.v d3776 Độ dầy dưới astm- mm 1.3 1.4 1.5 1.6 1.7 2.0 2.3 2.6 3.0 4.0 áp suất 2Kpa d5199 Lực kéo đứt astm- kN/m 9.5 11.0 12.5 14.0 15.5 18.0 21.0 25.0 28.0 32.0 d4595 Độ dãn kéo astm- % 60 60 60 65 65 65 65 65 65 65 đứ t d4595 Lực kéo giật astm- N 500 600 700 800 8800 1000 1200 1350 1500 1900 d4632 Cường độ din N 1650 1750 1890 2300 2500 2800 3100 3500 4000 5000 xuyên thủng 54307 Cường độ astm- N 320 330 400 420 450 560 650 750 900 1000 đâm thủng d4833 Cường độ astm- N 260 280 310 320 345 390 450 570 600 700 chịu xé rách d4533 Độ rơi côn bs6906-6 mm 28 25 23 22 20 18 17 16 13 19 Kích thước lỗ astm- micron
  6. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Các chỉ tiêu chất lượng đối với sản phẩm may: Do sản phẩm may chủ yếu là thực hiện các hợp đồng cho các công ty nước ngoài, yêu cầu về chất lượng sản phẩm do bên thuê yêu cầu, công ty có trách nhiệm thực hiện khi kết thúc hợp đồng sẽ cùng bên thuê kiểm tra nếu sản phẩm không đạt sẽ bị loại. Mỗi hợp đồng chỉ kéo dài trong thời gian ngắn nên các chỉ tiêu chất lượng cũng thay đổi. Tuy nhiên để sản phẩm có chất lượng ổn định hơn, giảm thiểu sản phẩm hỏng, tăng năng suất lao động, tăng thị phần trong và ngoài nước, tăng uy tín trên thị trường, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO vào tổ chức sản xuất. 3. Hệ thống quản lý chất lượng của công ty: Hiện nay công ty đã được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 và đang áp dụng thực hiện cho sản phẩm vải mành nhúng keo(năm 2002) và sản phẩm vải không dệt(2003). * Đôi nét về hệ thống đảm bảo chất lượng ISO: ISO là tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá ( International Organnization for Standardization ) được thành lập năm 1946 trên phạm vi toàn thế giới. Việt Nam là thành viên chính thức của ISO từ năm 1977. ISO hoạt động trên nhiều lĩnh vực như văn hoá khoa học, kinh tế, môi trường,... Phương châm chiến lược của ISO 9000 là làm tốt làm đúng ngay từ đầu, kiểm soát chặt chẽ từng công việc của qúa trình cũng như sự phối hợp và các mối tương quan của chúng để kịp thời phát hiện, xử lý, khắc phục và phòng ngừa mọi sự không phù hợp của sản phẩm, của quá trình và của hệ thống nhằm tạo ra cơ hội trong việc liên tục cải tiến tính hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng để thoả mãn ngày càng cao sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Giấy chứng nhận phù hợp với ISO 9000 là chứng minh thư chất lượng có uy tín trên thế giới của một tổ QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 114
  7. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp chức trong giao thương quốc tế nhằm tạo ra hệ thống mua bán tin cậy giữa các tổ chức với nhau. ISO góp phần loại trừ dần hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Bốn quy tắc cơ bản áp dụng trong ISO 9000 là: Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu - PLAN Làm đúng những gì đã viết Viết lại những gì đã làm - DO Đánh giá những việc đã làm, đang làm so với những gì đã viết - CHECK Tiến hành khắc phục và xây dựng các biện pháp phòng ngừa, lưu hồ sơ - ACTION Đối tượng quản lý của ISO là : 1. Con người - Men 2. Nguyên vật liệu - Material 3. Phương pháp - Method 4. Máy móc - Machine 5. Thông tin - Information Vấn đề triển khai thực hiện khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng 9001:2000 tại công ty: sau khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng công tác quản lý điều hành được thực hiện khoa học hơn, đề ra những hướng dẫn kỹ thuật phù hợp. Làm tốt các quy trình mua, bán hàng. Kiểm soát tốt quy trình sản xuất nên điều hành sản xuất kịp thời hiệu quả. Thực hiện tốt việc đánh giá nội bộ báo cáo với lãnh đạo kịp thời từ đó chỉ đạo và khắc phục những sai xót do chủ quan gây nên. Xí nghiệp vải mành và xí nghiệp vải không dệt là hai đơn vị trực tiếp áp dụng thực hiện hệ thống quản lý chất lượng, sau thời gian thực hiện cho thấy công nhân có ý thức hơn trong áp dụng đúng quy trình sản xuất, thực hiện tốt các hướng dẫn về quản lý, vận hành máy móc thiết bị và kết quả QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 115
  8. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp là tỷ lệ sản phẩm hỏng, phế giảm đi rất nhiều. Sản phẩm của công ty có chất lượng được Tổng công ty và khách hàng đánh giá cao. Công tác quản lý môi trường được công ty đặc biệt quan tâm: Công ty đã cải tạo hệ thống đường nội bộ, nhà xưởng, nhà vệ sinh và trồng thêm nhiều cây xanh, vườn hoa cây cảnh. áp dụng côngnghệ sản xuất sạch hơn trongquá trình sản xuất. Đặt mục tiêu tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu lên hàng đầu từ đó giảm thiểu rác thải công nghiệp. Công tác kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động và vệ sinh môi trường ở các xí nghiệp được thực hiện chặt chẽ và nhắc nhở kịp thời những vi phạm làm ảnh hưởng đến an toàn và vệ sinh công nghiệp, có thưởng phạt nghiêm minh về lĩnh vực này. Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải trong quá trình nhúng keo được thực hiện tốt. Tuy nhiên còn một số hạn chế công ty cần khắc phục như sau: - Muồn nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty cần nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động. - Có chế độ kiểm tra giám sát chặt chẽ người lao động. - Thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị thường xuyên để đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 116
  9. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp CHƯƠNG V: CÔNG TÁC QUẢN TRỊ MARKETING TRONG CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI I. Những lý luận cơ bản về Marketting: Trên thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm về Marketing, nhưng nói chung marketing bao gồm cả một ý đồ trọn vẹn bắt đầu từ việc dự kiến và triển khai thực hiện ý đồ cho đến khi kết thúc và chuyếnang ý đồ mới. Marketing coi trọng thị trường, lấy thị trường làm trung tâm, làm mục đích của hoạt động kinh doanh do vậy tất cả các hạot động của doanh nghiệp đều hướng tới việc thoả mãn nhữngc nhu cầu mong muốn của khách hàng. Marketing gắn liền với các hoạt động quản lý kinh tế nó cung cấp các thông tin cần thiết để ra quyết định kinh doanh nhằm không ngừng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp trên cơ sở củng cố và ngày càng tăng cường uy tín của doanh nghiệp. Tóm lại có thể nói Marketing vừa là một nghệ thuật vừa là khoa học về tổ chức hoạt động kinh doanh nhằm ngày càng đem lại sự thoả mãn cao hươn cho người tiêu dùng theo phương châm chỉ bán những cải thị trường cần chứ không phải bán những cái mà mình có. Với những nhận địnhtrên về marketing thì marketing bao gồm những nhiệm vụ sau: Công tác nghiên cứu thị trường: Công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi phảithực hiện trong suốt qua trình kinh doanh nó gồm các khâu sau: + Nghiên cứu trước khi sản xuất: Phải nghiên cứu thị trường trước khi sản xuất để đưa ra quyết định nên sản xuất mặt hàng gì? số lượng là bao nhiêu? với chất lượng mẫu mã như thế nào? và thời điểm nào là thích hợp nhất để sản xuất?... Từ đó ta sẽ xây dựng được QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 117
  10. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp các phương án kinh doanh và trên cơ sở đó sẽ tìm được phương án kinh doanh tối ưu. + Nghiên cứu trong khi sản xuất: Với mục đích khẳng định mức độ chính xác của phương án đã lựa chọn. + Nghiên cứu sau khi sản xuất: Sau khi sản xuất phải nghiên cứu thị trường để tìm ra biện pháp thúc đẩy tiêu thụ để đưa hàng hoá đến tay người tieu dùng với chi phí thấp nhất thời gian ngắn nhất từ đó sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. + Nghiên cứu sau khi tiêu thụ: Công việc này nhằm mục đích đánh giá phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp, họ có hài lòng không? họ cảm thấy chưa hài lòng ở điểm nào? họ có góp ý gì cho sản phẩm của doanh nghiệp?... Phát hiện những tiềm năng, lợi thế của doanh nghiệp trong thời điểm hiện tại cũng như tương lai, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khai thác và dụng có hiệu quả. Đưa ra các giải pháp kinh doanh như: Chính sách sản phẩm; chính sách giá; chính sách phân phối; chính sách hỗ trợ; nghiên cứu các hoạt động khác để hỗ trợ nhằm sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiệp. Nghiên cứu đánh giá công nghệ sản xuất: Để tổ chức đổi mới công nghệ nhằm không ngừng nâng cao năng lực sản xuất tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao. Trong nền kinh tế thị trường Marketing giữ một vai trò đặc biệt quan trọng bởi thông qua hoạt động này doanh nghiệp có thể hiểu rõ mọi tình hình biến động của thị trường. Thực hiện tốt công tác này doanh nghiệp sẽ có các thông tin đầy đủ kịp thời và chính xác về tình hình kinh tế xã hội, về đối thủ cạnh tranh, dề khách hàng và thông tin về phía các cơ quan quản lý nhà nước,... Do đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được những chiến lược và kế hoạch QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 118
  11. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp phát triển cho doanh nghiệp. Trong những chiến lược phát triển ấy gồm có những chiến lược cơ bản sau: - Chiến lược sản phẩm. - Chiến lược giá. - Chiến lược phân phối. Chiến lược sản phẩm là tổng hợp các biện pháp kinh tế kỹ thuật và tổ chức sản xuất để tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu người tiêu dùng. Chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng của mọi doanh nghiệp vì sản phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất, là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện các chiến lược khác như chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược khuyếch trương sản phẩm. Chiến lược sản phẩm bao gồm một số nội dung sau: *Chiến lược chủng loại sản phẩm: Chiến lược này bao gồm chiến lược ổn định chủng loại sản phẩm, chiến lược cắt giảm chủng loại sản phẩm và chiến lược đa dạng hoá chủng loại sản phẩm. * Chiến lược làm cho sản phẩm thích ứng với thị trường bằng việc đổi mới: Việc đổi mới sản phẩm có thể được tiến hành bằng nhiều cách thức khác nhau cụ thể là: - Thay đổi màu sắc sản phẩm - Thay đổi trọng lượng sản phẩm - Thay đổi về kích thước sản phẩm - Thay đổi về kết cấu sản phẩm - Thay đổi vè vật liệu của sản phẩm - Thay đổi về tính năng của sản phẩm Việc đổi mới sản phẩm vừa là cơ hội nhưng đồng thời cũng là thách thức đối với doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành thực hiện chiến lược này cần phải thận trọng tiến hành từng bước để đảm bảo cho kết quả thực hiện chiến lược luôn đáp ứng được mong muốn đòi hỏi khác nhau từ phía thị trường. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 119
  12. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp * Chiến lược thay đổi sản phẩm: Đây là việc đổi mới sản phẩm diễn ra ở mức độ cao, kết quả là tạo ra một sản phẩm hoàn toàn khác biệt so với sản phẩm ban đầu. Chu kỳ sống của một sản phẩm được chia ra làm các giai đoạn như sau: Mức tiêu thụ và lợi nhuận Giới Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn thiệu phát triển suy thoái sản chín muồi và phẩm bão hoà O t1 t2 t3 t5 t6 Thời gian Nhìn sơ đồ trên ta thấy chu kỳ sống của một sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ cho đến khi sản phẩm không tiêu thụ được nữa. Chiến lược phân phối sản phẩm: là một kế hoạch đưa hàng hoá dịch vụ từ doanh nghiệp sản xuất đến từng đối tượng tiêu dùng cụ thể để đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Sau khi sản phẩm được sản xuất ra mỗi doanh nghiệp phải có một kế hoạch phân phối cụ thể cho sản phẩm của mình. Trên cơ sở của việc phân tích thị trường và nội bộ doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một kênh phân phối phù hợp. Các kênh phân phối được mô tả như sau: Doanh nghiệp Người bán buôn Đại lý Môi giới Người bán lẻ Người tiêu dùng QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 120
  13. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Chiến lược giá: Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá trị hàng hóa cho nên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tới giá cả đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp có thể thấy được mức độ cũng như xu hướng ảnh hưởng từ đó có thẻ dự đoán phương án bién động trong tương lai nhằm giải quyết chính sách giá cho phù hợp. Nhóm nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp bao gồm: chi phí sản xuất và tiêu thụ, chất lượng sản phẩm; uy tín của doanh nghiệp; thương hiệu sản phẩm của doanh nghiệp; khả năng về tài chính của doanh nghiệp. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp gồm có các chủ trương chính sách thuộc cơ quan quản lý nhà nước; quan hệ cung cầu của hàng hoá trên thị trường; mức độ ổn định về tình hình chính trị; các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên; mức độ cạnh tranh trên thị trường; cầu về hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng. Việc định giá cho một sản phẩm là một nghệ thuật dựa trên cơ sở khoa học, phải linh động phù hợp với vị trí doang nghiệp phù hợp với diễn biến thị trường. II- Công tác quản trị marketing trong Công ty Dệt vải công nghiệp Hà Nội: Trong thực tế người ta cho rằng sản phẩm tốt nhất chưa phải là sản phẩm tối ưu, điều đó chứng tỏ tính ưu việt của sản phẩm đối với thị trường chỉ duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Bởi vậy ngay cả trong thời điểm doanh nghiệp đang đạt hiệu quả kinh doanh cao, sản phẩm đang được tín nhiệm lớn đối với khách hàng thì doanh nghiệp cũng phải quan tâm tới công tác đổi mới để luôn thích ứng với thị trường. Để làm tốt công việc này không cò cách nào khác là doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường để nắm bắt thông tin mới nhất từ phía thị trường, dự đoán được nhu cầu thị trường, trên cơ sở đó xây dựng những kế hoạch thực hiện tiếp cho doanh nghiệp. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 121
  14. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Mục tiêu mang ý nghĩa sống còn đối với công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là không ngừng tìm các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho sản phẩm cho nên công tác marketing luôn được công ty đặc biệt quan tâm, tập chung trọng tâm cho việc tiêu thụ sản phẩm, tích cực quảng bá sản phẩm mới trên các kênh thông tin, mở rộng thị trường nâng cao thị phần cho sản phẩm. Tuy chưa có phòng Marketing riêng nhưng bộ phận thị trường thuộc phòng Kinh doanh của công ty đã làm việc rất sôi nổi với đội ngũ nhân viên hầu hết là những cử nhân kinh tế trẻ, khoẻ và năng động có phong cách làm việc công nghiệp đã luôn bám sát thị trường để nắm bắt thông tin, tìm kiếm thị trường tiêu thụ trên khắp ba miền đất nước từ Lào Cai, Quảng Ninh,... đến Bình Định, Nha Trang, Tp Hồ Chí Minh, Cà Mau. Cuối năm 2003 sản phẩm của công ty đã có mặt trên khắp đất nước và dần thay thế hàng ngoại nhập. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại một số công trình tiêu biểu như: Cụm Khí- Điện- Đạm Cà Mau, đường Cầu Rào Đồ Sơn, kè lấn biển Rạch Giá,..... 1. Chiến lược sản phẩm của công ty: Như đã nói ở trên chiến lược sản phẩm là một trong những chiến lược quan trọng của mọi doanh nghiệp vì sản phẩm là kết quả của hoạt động sản xuất, là cơ sở cho việc thực hiện những chiến lược khác như chiến lược giá, chiến lược phân phối, chiến lược giao tiếp khuyếch trương. Thực tế cho thấy để tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp phải nâng cao khả năng cạnh tranh bằng nhiều cách khác nhau và trong đó biện pháp cạnh tranh về sản phẩm vẫn luôn và sẽ vẫn mãi là biện pháp cạnh tranh mang tính quyết định tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển trình độ nhận thức của con người càng được nâng cao thì biện pháp cạnh tranh về sản phẩm càng đóng vai trò quan trọng. Nắm được quy luật phát triển trên để tồn tại và phát triển, tạo khả năng cho sự hội nhập công ty đã có những thay đổi về kết cấu sản phẩm của mình như sau: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 122
  15. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Ngành hàng truyền thống của công ty là vải bạt được sử dụng cho các công ty sản xuất giầy vải, may bạt che, bao tải,... mặt hàng này đã từng là mặt hàng chủ lực của công ty trong những năm 1990, nhưng do trải qua nhiều năm không được đổi mới và hơn nữa ngành giầy có sự thay đổi về cơ cấu mặt hàng: sản lượng giày da, dép nữ, giầy thể thao tăng lên ngược lại sản lượng giầy vải giảm mạnh do thị hiếu người tiêu dùng thay đổi và cạnh tranh giá gia công giữa các nước trong khu vực, sản lượng giày vải nước ta suy giảm,... Do vậy sản lượng vải bạt của công ty tiêu thụ chậm doanh thu của sản phẩm này giảm đáng kể. Để khắc phục tình trạng này công ty đã có một số giải pháp, tuy nhiên do máy móc thiết bị cũ kỹ lạc hậu rất khó chuyển đổi sang sản xuất các mặt hàng dân dụng nên công ty đang tiến hành xắp xếp, thu gọn sản xuất tiến tới xoá bỏ hoàn toàn mặt hàng này. Điều này là tất yếu bởi mặt hàng này của công ty đã trở nên bão hoà và giảm sức hấp dẫn với thị trường nên cần thiết phải cắt giảm trữ lượng để giảm chi phí tập chung cho chiến lược mới. Để thay thế cho ngành hàng truyền thống bị giảm sút công ty đã có bước chuyển hướng, xác định vải mành là sản phẩm chủ lực hiện tại và lâu dài cho nên công ty đã đầu tư đổi mới cải tiến toàn bộ dây chuyền sản xuất từ khâu xe sợi đến khâu dệt vải mành và đến khâu nhúng keo để khép kín sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã sản xuất thêm nhiều mặt hàng mới mang tính chiến lược như: vải lốp xe máy, ô tô 1260D/2 khổ rộng, 1260D/3, 1890D/2 đã được Tổng công ty đánh giá cao và bước đầu được khách hàng ghi nhận như Cao su Sao vàng đã dần thay thế việc nhập hàng bằng việc mua hàng của công ty, thị phần vải mành của công ty ngày càng được mở rộng, đã có mặt tại các công ty lớn như Cao su Sao vàng, Cao su Đà Nẵng, Cao su Miền Nam, kể cả các khách hàng như: Công ty Shinfa, Công ty Thời ích, Fungkeong của Malaysia... QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 123
  16. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Song song với việc đầu tư đổi mới máy móc thiết bị cho dây chuyền sản xuất vải mành công ty đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất một mặt hàng hoàn toàn mới tại Việt Nam, đó là dây chuyền sản xuất vải không dệt với công nghệ xuyên kim lần đầu tiên được sản xuất trong nước. Dây chuyền này bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 10/2002 nhưng đến nay sau hơn một năm hoạt động nó đã trở thành một trong những mặt hàng chủ lực của công ty. Tuy là mặt hàng mới nhưng công ty đã không ngừng tìm tòi sáng tạo thiết kế ra những sản phẩm mới với hơn 40 mẫu sản phẩm với mục tiêu mở rộng phạm vi sử dụng, phát huy cao tính năng của dây chuyền như vải lót giầy, vải thảm, vải làm cốp xe máy, vải lót giả da, vải cho quản cáo... và tiếp tục nghiên cứu vải lọc bụi, vải trong ngành công nghiệp nuôi tôm. Để nâng cao khả năng cạnh tranh công ty đã không ngừng cải tiến, đổi mới sản phẩm với mục tiêu đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường, năm 2002 gần 200 mẫu sản phẩm mới đã được thiết kế trong đó có vải mành làm lốp ô tô 1890D/2, các loại vải địa kỹ thuật không dệt, vải thảm, vải lót giầy, quần áo jaket, lót giầy thể thao, vải làm giầy,....Cùng với việc đổi mới thì chất lượng sản phẩm luôn được công ty đặc biệt chú trọng. Công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO9001:2000 cho xí nghiệp mành (2002) và xí nghiệp Vải không dệt (2003). 2. Chiến lược phân phối sản phẩm tại công ty: Do đặc thù sản phẩm của công ty là nguyên liệu đầu vào cho các ngành sản xuất khác. Khách hàng của công ty là các công ty Cao su sản xuất lốp xe ( đối với vải mành); Công ty sản xuất giầy, Công ty xây dựng cầu đường, thuỷ lợi ( đối với vải không dệt)....Công ty phân phối sản phẩm hoặc trực tiếp hoặc qua các đại lý trên cả nước. Để có thể tiêu thụ được nhiều hàng phòng kinh doanh luôn đưa ra những kế hoạch tiếp thị cụ thể như bám sát các công ty tư vấn giao thông, thuỷ lợi, đường thuỷ, đường sắt, các ban quản lý dự án... Để giảm bớt chi phí qua trung gian công ty luôn cố gắng tìm hiểu và tiếp thị để bán QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 124
  17. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp hàng trực tiếp. Các khách hàng có thể đến mua hàng hoặc ký hợp đồng trực tiếp tại công ty hoặc có thể thông qua các văn phòng đại diện của công ty. Sản phẩm của công ty có khá nhiều lợi thế bởi là công ty duy nhất trong nước sản xuất những mặt hàng này, mặc dù vẫn bị sức ép từ phía các công ty nước ngoài nhưng nói chung công ty vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh. ở thị trường trong nước độ bao phủ thị trường của công ty là khá rộng, càng ngày công ty càng mở rộng thêm nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện trên khắp đất nước. Sản phẩm May của công ty chủ yếu tiêu được tiêu thụ trên thị trường Miền Bắc nói chung còn nhỏ hẹp không có sức cạnh tranh hiện công ty mới mở một cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 137- Thái Hà HN, năm vừa qua công ty chủ yếu may hàng xuất khẩu sang EU, Mỹ và thựchiện một số hợp đồng ngắn hạn cho Hàn Quốc. Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong 2 năm vừa qua có thể tổng kết ở bản dưới đây: QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 125
  18. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Biểu:.... Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Đ.v: 1000đ Thị trường xuất khẩu Thị trường nội địa TT TT tiêu Số lượng Giá trị Số lưọng Giá tri tiêu Sản phẩm thụ thụ '02 '03 '02 '03 '02 '03 '02 '03 9T 9T 9T 9T 1.Vải Mành 0 0 0 0 0 863948 696848 39013773 33325294 Cả nước 2.Vải không 0 0 0 0 0 706545 3367566 3725421 17228986 Cả nước d ệt 3.SP May Mỹ, Miền 191797 4015152 3540755 49798 34833 1998581 1184561 EU Bắc 4. Vải Bạt 0 0 0 0 0 1383864 646453 12275198 7774312 Cả nước Nhìn bảng trên ta thấy thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là thị trường nội địa, trừ mặt hàng vải Bạt đang nằm trong chiến lược cắt giảm của công ty còn lại ta thấy khối lượng tiêu thụ các sản phẩm đều tăng cao. Sản phẩm may đã có những dấu hiệu chuyển hướng đáng mừng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sng thị trường EU và Mỹ tăng,điều này cho thấy bên cạnh việc tạp chung cho hai mặt hàng chủ lực công ty cần có sự quan tâm hơn nữa cho sản phẩm này như nâng cao tay nghề người lao động, quản lý chặt chẽ hơn để có những sản phẩm chất lượng, có chiến lược khuyếch trương mở rộng thị trường tiêu thụ trên toàn quốc. Đối với vải mành, vải không dệt của công ty mới chiếm lĩnh được thị trường trong nước, với mục tiêu là mở rộng kênh phân phối để có nhiều khả năng bao phủ rộng thị trường trong nước và dần tiến tới thị trường khu vực và thế giới. QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 126
  19. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp Sau đây là bảng danh sách một số khách hàng và khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty trong những năm vừa qua như sau: 2002 2003 Sản phẩm khối lượng giá trị khối lượng giá trị 1.Bạt m đ m đ - Công ty 36744 579622611 8032 835006000 Thuận Quang - C.ty Kiên 59612 289955000 Anh 2. Vải Mành Kg đ Kg đ - C.su Miền 82634 37237766000 21800 1024308000 Nam - C.su Đà 221492 9873424000 320149 15676464000 Nẵng - C.su Sao 406544 17473003000 497039 22756367000 Vàng m2 m2 3. Vải Không đ đ dệt - C.ty Anh 42500 2525423000 661600 4956981830 Huy - Khí Điện- 593816 7674019606 Đam Cà Mau - C.ty Hải 170400 1352380000 Trần Nhìn bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty được các công ty lựa chọn tiêu dùng với khối lượng ngày một tăng. Một số khách hàng truyền thống của QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 127
  20. Nguyễn Thị Huyền Dương Báo Cáo Tổng Hợp công ty như Cao su Sao Vàng, Cao su Đà Nẵng... đã thay thế dùng hàng ngoại nhập bằng cách mua hàng của công ty. Chiến lược giá của công ty: Công ty có chính sách giá cả khá linh hoạt, mềm dẻo. Dựa vào từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm cùng với tình hình thị trường tại thời điểm đó mà công ty xác định mức giá cho sản phẩm của mình đảm bảo lợi nhuận cho công ty nhưng cũng đảm bảo chất lượng cho khách hàng tiêu thụ. Công ty thương chiết khấu từ 1- 5% cho những khách hang mua với khối lượng lớn, có các trương trình khuyến mại cho những khách hàng truyền thống hoặc áp dụng các hình thức trả góp, có trách nhiệm đến cùng đối với sản phẩm của mình trong thời gian bảo hành.... Các kỹ thuật yểm trợ hoạt động marketing của công ty: Các kỹ thuật yểm trợ marketing bao gồm các hoạt động sau: hoạt động quảng cáo; xây dựng mối quan hệ với khách hàng; các hoạt động xúc tiến bán hàng và các dịch vụ sau bán hàng. * Quảng cáo: Để quảng bá sản phẩm của mình công ty đã xây dựng trang Web riêng. Công ty còn thực hiện chiến dịch quảng cáo, khuyếch trương sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại chúng khác như đi chào hàng, tiếp thị đến từng cơ sở, hàng năm tham gia các hội chợ tại hai thành phố lớn như Hà Nội và Tp Hồ Chí minh,.... Nhưng nói chung các chương trình quản cáo còn khá hạn chế chưa sâu rộng. Để mở rộng thị trường tiêu thụ thiết nghĩ công ty cần trích chi phí cần thiết cho quảng cáo, xây dựng các chương trình quảng cáo rầm rộ hơn có thể trên các đài truyền hình, truyền thanh trung ương hoặc điạ phương, bằng các Pano, Aphich hoặc các phương tiện di động.... * Xây dựng mối quan hệ với khách hàng: Công ty luôn chủ động tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, ghi nhận những yêu cầu của khách hàng và quan tâm giải quyết những khiếu nại của họ,....từ sự trao đổi đó công ty sẽ QTKD10-HÀ NỘI Trường CĐ KTKT Công Nghiệp I 128
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2