intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn " Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU và hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường này "

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

268
lượt xem
71
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tự do hoá thương mại đang là một xu thế nổi bật trong trao đổi quốc tế hiện nay. Mặc dù mọi quốc gia đều nhận thấy lợi ích của thương mại tự do nhưng bảo hộ vẫn được các quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong những giai đoạn nhất định của tiến trình tham gia tự do hoá thương mại. Trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, nông sản là mặt hàng được các nước bảo hộ nhiều nhất vì đây là mặt hàng rất nhạy cảm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, đồng thời gắn liền...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn " Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU và hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường này "

  1. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU và hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường này Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  2. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHƯƠNG I: CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NÔNG NGHIỆP CỦA EU ................................. 1 I.Tổng quan về EU và nông nghiệp EU .......................................................... 1 1.Tổng quan về EU ........................................................................................... 1 1.1 Quá trình ra đời và phát triển của EU ..................................................... 1 1.2 Vài nét về tình hình kinh tế EU ................................................................ 2 1.3. Vị thế của EU trong thương mại thế giới ............................................... 3 2. Nông nghiệp EU ............................................................................................ 4 II. Xu hướng bảo hộ nông nghiệp và chương trình nông nghiệp chung(CAP) ............................................................................... 7 1. Xu hướng bảo hộ nông nghiệp ...................................................................... 7 2. Chính sách nông nghiệp chung (CAP) ........................................................... 9 2.1. Sự hình thành chính sách nông nghiệp chung ......................................... 10 2.2. Ba nguyên tắc chính của chính sách nông nghiệp chung ........................ 11 2.3. Chính sách về thị trường và giá cả ......................................................... 12 2.4. Quĩ bảo trợ và định hướng nông nghiệp châu Âu .................................. 14 2.5. Những điều chỉnh của chính sách nông nghiệp chung ............................ 16 III. Các biện pháp bảo hộ nông nghiệp mà EU áp dụng ............................... 22 1. Bảo hộ nông nghiệp bằng thuế quan ............................................................. 22 2. Bảo hộ bằng các biện pháp phi thuế quan ..................................................... 25 2.1. Các biện pháp hạn chế định lượng ......................................................... 26 2.2. Các hàng rào kỹ thuật ............................................................................ 27 2.3. Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời ............................................ 31 2.4. Biện pháp trợ cấp ................................................................................... 33 CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN VÀO THỊ TRƯỜNG EU.......................................................... 37 I. Thị trường nông sản thế giới ....................................................................... 37 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  3. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … 1. Những đặc trưng của thị trường nông sản thế giới ........................................ 37 1.1. Khâu sản xuất ...................................................................................... 37 1.2. Khâu tiêu thụ ........................................................................................ 39 1.3. Đặc trưng về mậu dịch hàng nông sản ................................................. 40 1.4. Giá hàng nông sản ............................................................................... 41 2. Vị thế của các nước đang phát triển trong thương mại hàng nông sản thế giới ...................................................................................... 43 2.1. Phân loại các nước và khu vực theo WFM ............................................ 43 2.2. Các nước đang phát triển và thị trường nông sản thế giới ................... 44 2.3. Hiệp định nông nghiệp của WTO và các nước đang phát triển ............ 47 II. Hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường EU .......................................................................... 50 1. Hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển nói chung vào thị trường EU ............................................................................. 50 1.1. Thị trường nông sản EU ....................................................................... 50 1.2. Nhập khẩu nông sản của EU từ các nước đang phát triển ................... 53 2. Thực trạng xuất khẩu nông sản của từng nhóm nước đang phát triển vào EU ...................................................................................... 65 2.1. Các nước ACP ...................................................................................... 65 2.2. Các nước vùng Địa Trung Hải.............................................................. 60 2.3. Các nước Châu Mỹ-Latinh ................................................................... 63 2.4. Các nước Châu Á ................................................................................. 67 III. Ảnh hưởng của chính sách bảo hộ nông nghiệp EU tới việc nhập khẩu hàng nông sản từ các nước đang phát triển vào thị trường này ................... 70 1. Ảnh hưởng tới giá hàng nông sản nhập khẩu ................................................ 70 2. Ảnh hưởng tới nhóm hàng nhập khẩu ........................................................... 73 2.1. Hàng nông sản thiết yếu ....................................................................... 73 2.2. Hàng nông sản nhiệt đới ...................................................................... 74 3. Ảnh hưởng tới cơ cấu mặt hàng nhập khẩu ................................................... 74 4. Ảnh hưởng tới nhóm nước xuất khẩu ......................................................... 76 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  4. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … 4.1. Các nước tham gia công ước Lômé .................................................... 76 4.2. Các nước vùng Địa Trung Hải ........................................................... 78 4.3. Các nước được hưởng GSP ................................................................ 79 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN NHẰM TIẾP CẬN CÓ HIỆU QUẢ THỊ TRƯỜNG NÔNG SẢN EU .......................... 82 I. Giải pháp với các nứơc đang phát triển nói chung .................................. 82 1. Mở rộng, tăng cường đàm phán song phương, đa phương để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản ................................................................ 82 2. Nâng cao nhận thức cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu về chất lượng sản phẩm và hệ thống tiêu chuẩn.............................. 83 3. Lập kế hoạch tiếp thị cho hàng nông sản xuất khẩu một cách có hệ thống ... 85 4. Gắn kết công nghệ nguồn với xuất khẩu nông sản ....................................... 86 5. Lựa chọn phương thức thích hợp để chủ động đưa hàng nông sản thâm nhập thị trường EU ......................................................................................... 87 6. Đăng ký và xây dựng thương hiệu cho hàng nông sản trên thị trường EU ... 88 II. Một số giải pháp đối với Việt Nam .......................................................... 89 1. Thuận lợi và khó khăn với hàng nông sản Việt Nam khi thâm nhập thị trường EU .................................................................................................. 89 1.1. Thuận lợi ............................................................................................ 89 1.2. Khó khăn ............................................................................................ 90 2. Phương hướng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang EU trong thời gian tới .. 92 3. Một số giải pháp cho hàng nông sản Việt Nam ........................................... 94 3.1. Giải pháp cho hàng nông sản nói chung ............................................... 94 3.2. Giải pháp với một số mặt hàng nông sản cụ thể ................................... 100 KẾT LUẬN DANH MỤC BẢNG BIỂU TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  5. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Tính cấp thiết của đề tài Tự do hoá thương mại đang là một xu thế nổi bật trong trao đổi quốc tế hiện nay. Mặc dù mọi quốc gia đều nhận thấy lợi ích của thương mại tự do nhưng bảo hộ vẫn được các quốc gia sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong những giai đoạn nhất định của tiến trình tham gia tự do hoá thương mại. Trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, nông sản là mặt hàng được các nước bảo hộ nhiều nhất vì đây là mặt hàng rất nhạy cảm phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, đồng thời gắn liền với an ninh lương thực quốc gia, an toàn thực phẩm và các vấn đề xã hội như lao động, việc làm… Vấn đề bảo hộ nông sản của Liên minh châu Âu cũng như của Mỹ và Nhật Bản luôn là đề tài tranh luận gay gắt trong các vòng đàm phán của WTO trong thời gian qua.Trong đó, Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU bị các quốc gia cả phát triển và đang phát triển phản đối mạnh mẽ nhất do tính chất bảo hộ thái quá làm bóp méo hoạt động thương mại nông sản. Chính sách này khiến cho hàng nông sản của EU xuất khẩu ra thế giới với giá rẻ do được trợ cấp trong khi đó hàng nhập khẩu vào EU lại rất khó khăn do gặp phải các biện pháp bảo hộ gắt gao. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường EU. Mặc dù hàng nông sản từ ngoài khối rất khó thâm nhập vào EU nhưng do đây là một thị trường trọng yếu có nhu cầu lớn và đa dạng, nên các quốc gia đặc biệt là các nước đang phát triển vẫn tìm mọi cách tiếp cận thị trường này. Vì những yếu tố trên, việc tìm hiểu một cách chi tiết về chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU, trên cơ sở đó, xem xét thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào EU và đưa ra những giải pháp cho hàng nông sản của các nước này thâm nhập được vào thị trường EU là hết sức cần thiết. Đó là lý do khiến người viết chọn đề tài: “Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU và hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường này”. Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  6. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu một cách cụ thể về chính sách nông nghiệp chung của EU, từ đó - xem xét các biện pháp bảo hộ nông nghiệp mà EU áp dụng. Phân tích đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản của các nước đang phát - triển vào thị trường EU và ảnh hưởng của chính sách bảo hộ nông nghiệp đến hoạt động này. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm giúp hàng nông sản của các nước - đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng tiếp cận có hiệu quả thị trường nông sản EU. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu là các chính sách có tính chất bảo hộ cho nông nghiệp của Liên minh châu Âu mà chủ yếu tập trung vào những chính sách có tác động là rào cản đối với hoạt động xuất khẩu của các nước đang phát triển. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nông sản tiêu biểu của EU cũng như các nông sản chủ yếu mà các nước đang phát triển xuất khẩu vào thị trường này. Đề tài cũng không tìm hiểu với toàn bộ các nước đang phát triển mà chỉ tập trung nghiên cứu với các nước đang phát triển phụ thuộc vào xuất khẩu nông sản, đặc biệt là các nhóm nước có quan hệ mật thiết với Liên minh châu Âu. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ nhiều nguồn, sau đó Thống kê những số liệu cần thiết, có liên quan, rồi tổng hợp lại dưới dạng các biểu đồ, bảng biểu để thấy được thực trạng chung. Tiếp theo đó những con số, sự kiện sẽ được đánh giá xem xét một cách độc lập, riêng lẻ thông qua phương pháp phân tích và rồi được khái quát hoá và tổng hợp lại để thấy được bản chất, qui luật, xu hướng biến đổi chung. Tiến hành đồng thời là phương pháp so sánh giữa các sự kiện, giữa các thời kỳ. Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  7. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Kết cấu của khoá luận Kết cấu của khoá luận gồm ba chương: Chương 1: Chính sách bảo hộ nông nghiệp của EU. Chương 2: Hoạt động xuất khẩu nông sản của các nước đang phát triển vào thị trường EU. Chương 3: Một số giải pháp đối với các nước đang phát triển nhằm tiếp cận có hiệu quả thị trường nông sản EU. Người viết xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, TS. Bùi Thị Lý đã trực tiếp hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian khoá luận được xây dựng và hoàn thiện. Nhân đây, người viết cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trung tâm tư liệu châu Âu; Vụ Đa Biên thuộc Bộ Thương mại; trường Đại học Ngoại Thương… đã cung cấp cho người viết nguồn tài liệu hữu ích để hoàn thành khoá luận này. Tuy nhiên, do kiến thức, nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Người viết rất mong nhận được sự góp ý của các thầy các cô cũng như các bạn sinh viên để có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu được tốt hơn. Hà Nội, tháng 12 năm 2003 Người viết Sinh viên: Đỗ Bích Thuận Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  8. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … CHƯƠNG 1: CHÍNH SÁCH BẢO HỘ NÔNG NGHIỆP CỦA EU I.Tổng quan về EU và nền nông nghiệp EU 1. Tổng quan về EU 1.1.Quá trình ra đời và phát triển của EU Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực đã có lịch sử 50 năm hình thành và phát triển, từ một tổ chức tiền thân là Cộng đồng Than - Thép châu Âu do sáu nước Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Luxembourg thành lập nên, tiếp đến là sự hình thành của Cộng đồng kinh tế châu Âu và Cộng đồng năng lượng nguyên tử vào năm 1957. Qua những mốc lịch sử, năm 1992, các nguyên thủ quốc gia của 12 nước thành viên EC (Cộng đồng châu Âu) đã kí hiệp ước Masstricht tại Hà Lan để thống nhất châu Âu, mở đầu cho sự thống nhất kinh tế, tiền tệ và chính trị. Ngày 1 tháng 1 năm 1994, Cộng đồng châu Âu được đổi tên là Liên minh châu Âu, gọi tắt là EU (European Union), trở thành một liên minh thống nhất đầu tiên trên thế giới về kinh tế, tiền tệ và trong thời gian tới sẽ thống nhất về chính trị và quốc phòng. Ngày 1 tháng 1 năm 1999, đồng euro chính thức đi vào hoạt động với sự tham gia ban đầu của 11 nước và hiện nay là 12 nước thiết lập nên khu vực đồng tiền chung (euro zone) càng khẳng định vị thế vững mạnh của EU. Liên minh châu Âu ngày nay với 15 nước thành viên và tương lai là 28 nước (10 nước Trung và Đông Âu sẽ chính thức được kết nạp vào tháng 5/2004 và 3 quốc gia đã nộp đơn và đang được xem xét)1 được xem như là một quốc gia lớn ở châu Âu. Các quốc gia thành viên chia sẻ chính sách chung về nông nghiệp, chính sách an ninh đối ngoại, hợp tác tư pháp và nội vụ và áp dụng một chính sách thương mại chung. EU không phải là một nhà nước liên bang như Mỹ, tuy nhiên còn hơn cả một khu vực mậu dịch tự do, 1 Nguồn: Nghiên cứu châu Âu số 5 (53) .2003 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  9. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … EU là một thị trường thống nhất, điều đó có nghĩa là hàng hoá, vốn dịch vụ và con người có thể được di chuyển một cách tự do giữa 15 nước thành viên. 1.2.Vài nét về tình hình kinh tế EU Với 377 triệu dân và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đạt trên 10 tỷ USD, EU thuộc nhóm các nền kinh tế lớn nhất thế giới. Bốn thị trường chính là Đức, Pháp, Italia và Anh chiếm 72 % tổng sản phẩm quốc nội của EU.[27]  Tăng trưởng kinh tế Nền kinh tế EU nhìn chung khá ổn định. Năm 1994, tốc độ tăng của GDP bình quân đầu người thực tế của EU là 3%; năm 1995 là 2,8 %; năm 1996 là 1,6 %; năm 1997 là 2,5 % và năm 1998 là 2,7% . Đầu năm 1999, nền kinh tế EU bắt đầu phát triển chậm lại do bị ảnh hưởng của môi trường quốc tế. Tuy nhiên nhờ cơ sở hạ tầng tốt, nhu cầu lớn bên trong EU (đặc biệt là tiêu dùng cá nhân) và sự phục hồi từng bước của các nước Đông Nam Á đã thúc đẩy tăng trưởng trở lại và đạt mức 2,6% trong năm 1999 và 3,3 % trong năm 2000. Sang những năm đầu thế kỷ XXI, do tình hình trì trệ chung của nền kinh tế thế giới, mặc dù không lao vào vòng xoáy của cuộc suy thoái nhưng tốc độ tăng trưởng GDP của EU chỉ đạt 1,5 % năm 2001 và 1,1 % năm 2002. Tuy nhiên, với cơ sở kinh tế vững chắc, theo dự báo, năm 2003 nền kinh tế EU sẽ phục hồi và đạt mức tăng trưởng 2,1%1 [41]. Mặc dù mức tăng không lớn nhưng đây là dấu hiệu đáng mừng và cho thấy, EU vẫn khẳng địng được vị trí của mình trong cuộc chạy đua của ba trung tâm kinh tế là Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, chênh lệch về GDP trên đầu người giữa các thành viên EU là khá lớn. Theo OECD (2002), chỉ số này của Tây Ban Nha năm 2000 là 10613 USD thì của Luxembourg, một quốc gia có ảnh hưởng rất lớn trong EU, cao hơn gần 40 lần (42.922 USD), cao hơn cả của Nhật Bản (37.609USD) và của Mỹ (36.155 USD).[41] 1 Nguồn World Economic Outlook (IMF) tháng 9, tháng 12 năm .2002 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  10. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í …  Lạm phát Các nước EU được đánh giá là một trong những khu vực kiềm chế tốt lạm phát. Tỷ lệ lạm phát năm 1995 là 2,9% thì năm 1997 đạt mức kỷ lục trong vòng 30 năm qua là 1,7%, nhưng vẫn còn khá cao so với nhóm G7 (1,4%). Năm 1999, tỷ lệ tiếp tục giảm còn 1,4%, tuy nhiên chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái chung trên thế giới, tỷ lệ này tăng lên 2,3% năm 2000; 2,6% năm 2001 giảm còn 2,1% năm 2002 và theo dự báo sẽ đi vào ổn định năm 2003 và đạt mức 1,8%1[41].  Thất nghiệp Tình hình thất nghiệp ở EU cũng được cải thiện rõ rệt trong thời gian qua, nếu năm 1994, tỷ lệ thất nghiệp của EU là 11,2% thì sang năm 1997, tỷ lệ này là 10,6%, là mức rất cao so với Mỹ (4,9%) và Nhật Bản (3,4%). Năm 1999, giảm còn 9,4% và năm 2000 là 9%, năm 2001 tỷ lệ này là 7,4%, năm 2002 là 7,7%. Tuy nhiên có sự khác biệt đáng kể giữa các nước thành viên, năm 2000, tỷ lệ thất nghiệp ở Hà Lan chỉ là 2,4%, ở Luxembourg là 2,6% trong khi đó ở Tây Ban Nha là 13,8% và ở Italia là 10,9 %2.[41]  Các lĩnh vực kinh tế Trong nhiều thập kỷ qua, nền kinh tế EU đang chuyển mạnh từ nền kinh tế hàng hoá sang nền kinh tế dịch vụ. Số người hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ lên tới 65% trong khi đó, nông nghiệp chỉ thu hút được 5% lao động và con số này ngày càng có xu hướng giảm. 1.3. Vị thế của EU trong thương mại thế giới 12 Nguồn World Economic Outlook (IMF) tháng 9, tháng 12 năm .2002 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  11. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Có thể coi EU là một khối thương mại lớn nhất thế giới. Năm 2002, khối này chiếm 44,9% kim ngạch xuất nhập khẩu của thế giới (bao gồm cả thương mại nội khối).[41] Riêng kim ngạch xuất khẩu giữa các thành viên EU đã chiếm 1/4 kim ngạch xuất khẩu trên thế giới. EU là đối tác thương mại chính của hơn 130 nước trên thế giới. Sự lớn mạnh của EU không chỉ được thể hiện ở qui mô toàn khối, mà còn trên qui mô từng nước thành viên riêng lẻ. Theo số liệu thống kê của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong số 10 nước có nền thương mại mạnh nhất thế giới, có 5 nước là thành viên EU, đó là Đức, Anh, Pháp, Italia và Hà Lan với tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng năm đạt trên 300 tỷ USD. Với vị thế hùng mạnh của mình, EU có một vai trò rất lớn trong nền kinh tế thế giới. Là thành viên chủ chốt trong WTO, EU đóng vai trò quan trọng trong các cuộc đàm phán đa phương. Những cuộc đàm phán này đã có được những thành công nhất định trong việc giảm bớt các hàng rào thương mại cản trở sự phát triển của thương mại thế giới, từ những năm 60 đến nay. Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, thực hiện chính sách thương mại của mình, với nội khối EU đang huỷ bỏ biên giới nội địa, khuyến khích sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước thành viên, thực hiện di chuyển tự do vốn, hàng hoá, dịch vụ và lao động.Với bên ngoài, EU khuyến khích tự do hoá thương mại, thông qua các hiệp định thương mại song phương, đa phương, EU xây dựng các khu vực ưu đãi đặc biệt cho các nước đang và kém phát triển. Để tối đa hoá ảnh hưởng của mình trên trường quốc tế, 15 nước thành viên EU đại diện cho 6% dân số thế giới nhưng chiếm 1/5 thương mại toàn cầu đã tham gia vào các cuộc đàm phán với tư cách là một đối tác thương mại quan trọng. Qua các việc làm thiết thực, EU đã đóng góp không nhỏ đối với việc phát triển thương mại thế giới. Tuy nhiên, một mặt hô hào tự do hoá thương mại và tiến hành mở cửa mạnh mẽ cho công nghiệp và dịch vụ, EU cùng với Mỹ và Nhật Bản lại ra sức thực thi các chính sách bảo hộ chặt chẽ cho nền nông nghiệp nước mình. EU được biết đến như một quốc gia đứng đầu về bảo hộ nông nghiệp, điều này giúp EU xây dựng Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  12. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … một nền nông nghiệp phát triển nhưng tách biệt với thị trường nông sản thế giới và bị các quốc gia khác phản đối kịch liệt. 2. Nông nghiệp EU Không chỉ được biết đến trên thế giới như một cường quốc công nghiệp, đến cuối thế kỷ XX, nông nghiệp châu Âu nói chung và nông nghiệp EU nói riêng là một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn với trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vào loại lớn nhất thế giới. Đây là bước phát triển vượt bậc bởi sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, châu Âu phải đối mặt với tình trạng thiếu lương thực trầm trọng, Tây Âu phải nhập khẩu một khối lượng lớn nông sản và thực phẩm. Từ sau khi thành lập Cộng đồng châu Âu nay trở thành Liên minh châu Âu, do có chính sách khuyến khích sản xuất nông nghiệp cùng với việc hình thành thị trường nông sản chung và sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp hoá, các nước trong khu vực này đã có sự phát triển mạnh mẽ, sản xuất ra một khối lượng nông sản không những đáp ứng đủ nhu cầu tại chỗ mà còn dư thừa để xuất khẩu. Trong những năm 70, sản xuất nông nghiệp ở khu vực này phát triển đồng thời cả về diện tích, số đầu gia súc, năng suất cây trồng vật nuôi và sản lượng các loại nông sản. Chính vì thế, đã xuất hiện các khái niệm “sông sữa”, “núi bơ”, “hồ rượu” và cả “đồi ngũ cốc”... để chỉ tình trạng dư thừa, cung vượt quá cầu. Điều này đã dẫn đến những cuộc chiến về rượu vang, thịt bò, nho, táo... ngay giữa các nước thành viên EC và xuất hiện sự cạnh tranh gay gắt, mâu thuẫn giữa EU với Mỹ và các cường quốc nông nghiệp khác như Australia, New Zealand xung quanh vấn đề xuất khẩu nông sản trên thị trường thế giới. Sang những năm 80, 90 do cân đối cung cầu của nền sản xuất hàng hoá và do năng lực sản xuất nông nghiệp đạt trình độ cao, nên dù diện tích trồng trọt và số đầu gia súc có xu hướng không tăng, thậm chí giảm đi nhưng năng suất cây trồng vật nuôi không ngừng tăng lên. Khu vực này vẫn tạo ra khối lượng nông sản hàng hoá lớn, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  13. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Cả về chăn nuôi và trồng trọt, EU có rất nhiều sản phẩm đứng đầu thế giới về năng suất cũng như sản lượng. Ví dụ, năm 1994, năng suất hạt cốc của Anh đạt 6,451 tấn/ha, của Pháp 6,449 tấn/ha đứng đầu châu Âu và thế giới, so với năng suất của Mỹ là 5,548 tấn/ha. Năng suất lúa mỳ bình quân của EU đạt 6 tấn/ha trong khi đó của Mỹ chỉ là 2,5 tấn/ha. Về vật nuôi, số lượng đàn bò và lợn đều giảm nhưng trọng lượng xuất chuồng và sản lượng sữa rất cao, giai đoan 1981-1994, trọng lượng bò thịt tăng từ 280 kg lên 336 kg, sản lượng sữa tăng từ 5026 kg lên 6257 kg.[16] Bảng 1: Vài con số về nông nghiệp EU (2000) Tỷ lệ của nông nghiệp trong GDP 1,7 % Nhân công trong nông lâm ngư nghiệp 6,77 triệu người Tỉ lệ trong lực lượng lao động 4,3 % Tỉ lệ chi tiêu hộ gia đình cho thực phẩm, đồ uống và thuốc lá 17% Diện tích đất 3.235.460 km2 Tổng diện tích Đất nông nghiệp sử dụng 130,4 triệu hécta Qui mô trung bình của hộ nông nghiệp ( 1997) 18,4 hécta Số hộ nông nghiệp, (1997) 6.989.000 Xuất khẩu nông sản 53,5 tỷ đô la Nhập khẩu nông sản 53,7 tỷ đô la Sản lượng cây trồng, vật nuôi của EU(1000MT) Sản lượng cây trồng của EU Tổng sản lượng ngũ cốc 2001 199.059 Lúa mỳ 91.725 Lúa mạch 48.156 Ngô 38.81 Lúa mạch đen 6.276 Lúa kiều mạch 6.298 Tổng sản lượng hạt có dầu 13.916 Củ cải dầu 8.912 Hạt hướng dương 3.011 Đậu nành 1.214 Sản lượng vật nuôi của EU 2001 Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  14. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Bò 7.044 Lợn 17.6 Gia cầm 8.749 Trứng (triệu quả) 88.981 Bơ 1.472 Pho mát 5.624 Sữa 1.080.312 Nguồn: Production, Supply and Distribution (PS&D) Database USDA, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ 2002 [42] Về lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, nhờ năng suất lao động tăng nhanh, chi phí lao động trên một đơn vị sản phẩm thấp nên số lượng và tỉ trọng lao động nông nghiệp trong lao động xã hội ngày càng giảm. Nếu những năm 50, lao động nông nghiệp ở khu vực này chiếm 35% thì đến 1980, tỉ lệ này là 10,4%; 6,8% năm 1990; 5,5% năm 1995 và chỉ còn 4,3% năm 2000.[16] Hiện nay, nông nghiệp EU đạt trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá cao. Công nghiệp phát triển đã tác động mạnh mẽ đến nông nghiệp trên nhiều mặt như đổi mới về vật liệu, công cụ cũng như công nghệ sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó, những tiến bộ này cũng có mặt trái của nó: sự bạc màu của đất, bệnh dịch bò điên, những lo ngại về thực phẩm biến đổi gen... là những vấn đề mà EU đang phải đối mặt. Tuy vậy, những thành tựu của EU trong lĩnh vực nông nghiệp là không thể phủ nhận. Đạt được những thành tích này là nhờ sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp hoá, nhưng đóng góp không nhỏ là việc ngay từ đầu khu vực này đã xây dựng một chính sách nông nghiệp thống nhất, đưa ra sự bảo hộ và trợ giúp chặt chẽ cho nền nông nghiệp các quốc gia thành viên. Chính sách nông nghiệp chung ( Common Agricultural Policy- CAP) của Liên minh châu Âu là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển nông nghiệp của khu vực này. II. Xu hướng bảo hộ nông nghiệp và Chính sách nông nghiệp chung (Common Agricultural Policy - CAP) của EU. Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  15. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … 1. Xu hướng bảo hộ nông nghiệp Nông nghiệp là một lĩnh vực nhạy cảm do sử dụng nhiều lao động, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Ngày nay, mặc dù khoa học kỹ thuật phát triển và được ứng dụng rộng khắp trong nông nghiệp nhưng năng suất và sản lượng nông nghiệp vẫn chịu rất nhiều tác động từ điều kiện tự nhiên. Mặt khác, từng đối mặt với tình trạng thiếu lương thực sau thế chiến II, các quốc gia đều gắng tự túc lương thực để không phụ thuộc vào các nước khác nhằm đảm bảo an ninh lương thực. Thêm vào đó, các quốc gia cũng muốn thông qua nông nghiệp để bảo vệ môi trường, đảm bảo đời sống cho nông dân, bảo tồn Cộng đồng và cảnh quan nông thôn. Chính vì những lý do này, mặc dù ở hầu khắp các nước tỉ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế có xu hướng thu hẹp nhưng nông nghiệp vẫn được coi là lĩnh vực sống còn với rất nhiều quốc gia và được hầu hết các chính phủ quan tâm đặc biệt. Đây chính là khu vực có sự hiện diện của nhà nước rõ nhất và có lúc lấn át cả vai trò của thị trường tự do. Mặc dù tự do hoá thương mại đang là xu hướng nổi bật trong trao đổi quốc tế và lợi ích của của thương mại tự do là rõ rệt nhưng bảo hộ vẫn được các quốc gia (cả phát triển và đang phát triển) sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong những giai đoạn nhất định và đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp. Bảo hộ nông nghiệp được hiểu là những hành động của chính phủ nhằm hỗ trợ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản trong nước và đối phó với hàng nhập khẩu có thể gây “thiệt hại” cho nền kinh tế hoặc cho sản phẩm nông nghiệp của quốc gia nhập khẩu. Bảo hộ cho nông nghiệp thường được thực hiện bởi hai bộ phận: một là, các rào cản về thương mại hàng nông sản như thuế quan và phi thuế quan; hai là, các biện pháp hỗ trợ trong nước bao gồm: trợ cấp giá đầu vào, thu mua nông sản với giá sàn và giá trần, cho vay để sản xuất và tiêu thụ nông sản ... nhằm tăng vị thế cạnh tranh của hàng nông sản nội địa. Xu hướng bảo hộ cho sản xuất và mậu dịch nông sản tồn tại ở hầu khắp các quốc gia, tuy nhiên mức độ và mục đích sử dụng của chính sách này là không giống nhau với từng nước. Với các nước đang phát triển, do tiềm lực kinh tế không đủ Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  16. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … mạnh nên mức độ bảo hộ thưòng không cao và mục đích thiên về đảm bảo công ă n việc làm và nâng đỡ các nhà sản xuất còn non kém. Trong khi đó, đối với các nước công nghiệp phát triển như EU, Mỹ, Nhật Bản lý do bảo hộ không phải vì khả năng cạnh tranh thấp của nông sản nước họ mà mục tiêu chính là duy trì việc làm và ổn định tương đối thu nhập cho một nhóm người sản xuất nông nghiệp. Những nhóm người này là một lực lượng chính trị và có tiếng nói đáng kể trong việc hậu thuẫn cho các chính đảng trong các cuộc bầu cử. Do vậy, chính phủ của các đảng này không thể không quan tâm đến lợi ích của họ thông qua những chính sách bảo hộ nông nghiệp. Với những xu hướng bảo hộ này, việc tự do hoá thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp là hết sức khó khăn. Chính vì thế, cho đến trước năm 1994, nông nghiệp vẫn được hưởng qui chế ngoại lệ, không nằ m trong diện cắt giảm các hàng rào hạn chế giao lưu, trao đổi đặc biệt là hàng rào thuế quan như những hàng hoá khác trong khuôn khổ các vòng đàm phán Uruguay. Trong thập niên 80, 90 trước tình trạng các nước phát triển ngày càng hỗ trợ quá mức cần thiết cho nền nông nghiệp nước mình, các vụ tranh chấp thương mại đa phương ngày càng tăng (các sản phẩm nông nghiệp chiếm tới 40% tổng các vụ tranh chấp)[10], điều này đòi hỏi cấp thiết có một thoả thuận chung về thương mại hàng nông sản trên phạm vi rộng. Năm 1994, tại Marrakech, một hiệp định nông nghiệp trong khuôn khổ vòng đàm phán Uruguay ra đời để giải quyết vấn đề này. Hiệp định nhằm thiết lập một hệ thống thương mại nông sản công bằng và theo định hướng thị trường, đưa ra những qui định về tiếp cận thị trường, hạn chế các biện pháp trợ giá xuất khẩu và cắt giảm các biện pháp hỗ trợ cho nông nghiệp. Bên cạnh đó, WTO còn cho ra đời hiệp định về các biện pháp vệ sinh dịch tế và bảo vệ thực vật (SPS) liên quan đến thương mại hàng nông sản. Hiệp định này nhằm bảo vệ người tiêu dùng trước các vấn đề về an toàn thực phẩm và sức khoẻ Cộng đồng. Là thành viên chủ chốt của WTO, EU một mặt tôn trọng những thoả thuận, qui định của WTO nhưng mặt khác cũng ra sức nêu lên những lý lẽ biện hộ cho đường lối bảo hộ của mình. Bởi vậy, dù đã có những thành công nhất định, nhưng Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  17. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … do những đặc tính riêng và là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, việc đi đến những thoả thuận nhằm tự do hoá thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp là hết sức khó khăn. Trong vấn đề này luôn có những bất đồng giữa một bên là các nước bảo hộ nông nghiệp chặt chẽ như EU, Mỹ, Nhật Bản và một bên là các nước đang phát triển mong muốn thâm nhập vào thị trường nông sản của các nước phát triển này. Sự thất bại của vòng đàm phán Doha và đặc biệt là của cuộc gặp gỡ ở Cancún tháng 9 vừa qua là minh chứng rõ nhất cho vấn đề này. 2. Chính sách nông nghiệp chung (Common Agricultural Policy–CAP) Một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự phát triển của nông nghiệp khu vực Tây Âu trong mấy chục năm qua chính là đường lối, chính sách nông nghiệp của Cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC) rồi đến Cộng đồng châu Âu (EC) trước đây và Liên minh châu Âu (EU) ngày nay. Ngay từ khi mới thành lập, nhận thức được tầm quan trọng của nông nghiệp, các nước thành viên sáng lập EEC đã chủ trương thực hiện Chính sách nông nghiệp chung của Cộng đồng. Nông nghiệp là lĩnh vực đầu tiên mà các nước thành viên phải trao một phần chủ quyền để Cộng đồng có quyền hoạch định và thực hiện những chính sách riêng mà các quốc gia thành viên phải tuân theo. 2.1 Sự hình thành Chính sách nông nghiệp chung Tháng 3 năm 1957, trong hiệp ước Rome về việc thành lập Cộng đồng kinh tế châu Âu, Chính sách nông nghiệp chung đã được hình thành, điều 39 của Hiệp ước này nêu rõ mục tiêu của Chính sách nông nghiệp chung: tăng năng suất lao động; bảo đảm cuộc sống tốt hơn cho người nông dân; ổn định thị trường nông nghiệp nhằm đáp ứng đầy đủ nông sản cho người tiêu dùng với giá cả hợp lý. Như vậy là ngay từ đầu các nhà lãnh đạo đã tính đến lợi ích của cả nông dân và người tiêu dùng. Tiếp đó, tháng 7 năm 1958, hội nghị Stresa đã định ra những phương hướng đầu tiên cho chính sách chung về nông nghiệp dựa trên cơ sở những mục tiêu do Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  18. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … hiệp ước Rome qui định. Hội nghị cho rằng điều quyết định nhất đối với sự phát triển của chính sách chung về nông nghiệp là vấn đề giá cả các sản phẩm nông nghiệp trong Cộng đồng phải dần đi vào mức giá thống nhất. Tháng 12 năm 1960, Hội đồng bộ trưởng Cộng đồng châu Âu đã thông qua những nguyên tắc chính cho việc xây dựng “một châu Âu xanh”. Điểm chính của vấn đề này là chính sách về thị trường và giá cả, điều đó có nghĩa là tạo ra một sự quản lý thống nhất đối với thị trường nội địa và thực hiện những qui định chung với bên ngoài biên giới của cả Cộng đồng. Tiếp đó bắt đầu quá trình thành lập các tổ chức thị trường chung cho các lĩnh vực sản xuất khác nhau. Trong giai đoạn đầu, tổ chức thị trường chung này điều tiết khoảng 1/2 sản lượng nông nghiệp của cả sáu nước thành viên. Năm 1962, tổ chức thị trường chung về ngũ cốc là tổ chức thị trường đầu tiên đi vào hoạt động. Bên cạnh chính sách về giá và thị trường, chính sách về cơ cấu nông nghiệp cũng là một trong hai nội dung chính của toàn bộ Chính sách nông nghiệp chung của EU. 2.2 Ba nguyên tắc chính của Chính sách nông nghiệp chung Ngày 14.1.1962, Hội đồng bộ trưởng của Cộng đồng kinh tế châu Âu đã thống nhất với nhau về những nguyên tắc chính của Chính sách nông nghiệp chung bao gồm:  Thị trường duy nhất: tạo điều kiện cho các nước thành viên được tự do vận chuyển trao đổi các sản phẩm với nha u. Mục tiêu là nhằm xoá bỏ các hàng rào thuế quan; loại bỏ các trở ngại ngăn cản việc trao đổi tự do hay loại bỏ việc trợ cấp có thể ảnh hưởng đến tự do cạnh tranh; xây dựng chính sách giá cả và chính sách cạnh tranh chung; tỉ giá hối đoái ổn định; chính sách kiểm soát thú y...  Lĩnh vực ưu tiên của Cộng đồng: đưa ra các nguyên tắc ưu tiên với việc bán các sản phẩm ở trong nội bộ Cộng đồng. Do giá sản phẩm nông nghiệp của Cộng đồng cao hơn giá thị trường thế giới nên chính sách nông nghiệp của Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  19. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Cộng đồng phải bảo vệ thị trường nội địa chống lại các sản phẩm nhập khẩu với giá rẻ hơn. Cộng đồng đã sử dụng nhiều công cụ và phương tiện khác nhau như thuế nhập khẩu, hạn ngạch... Đồng thời Cộng đồng áp dụng các biện pháp trợ cấp nông nghiệp nhằm làm cho giá nông sản của Cộng đồng có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm nhập khẩu từ bên ngoài.  Hợp nhất về tài chính là một nguyên tắc chủ chốt trong Chính sách nông nghiệp chung của Cộng đồng châu Âu. Để cụ thể hoá sự hợp nhất về tài chính, tháng 4 năm 1962, các thành viên của Cộng đồng châu Âu đã quyết định thành lập một qũi chung gọi là “Quĩ định hướng và bảo đảm nông nghiệp châu Âu “(EAGGF- The European Agricultural Guidance and Guarantee Fund). Đây là công cụ tài chính chủ yếu để Cộng đồng vận hành và thực hiện các chi tiêu dành cho Chính sách nông nghiệp chung. 2.3 Chính sách về thị trường và giá cả Giá cả chung và các tổ chức thị trường là công cụ chính được sử dụng để điều khiển việc sản xuất nông nghiệp và ổn định thị trường. Thêm vào đó với mỗi lĩnh vực lại có những điều kiện sản xuất và thị trường riêng, do vậy rất khó có thể thành lập một tổ chức thị trường duy nhất cho tất cả các loại sản phẩm. 2.3.1 Tổ chức thị trường Để đơn giản hoá, người ta xem xét các tổ chức thị trường trong khuôn khổ Cộng đồng theo bốn đặc trưng:  Chính sách bảo hộ và thực hiện sự can thiệp Kiểu tổ chức này được thực hiện với hơn 70% sản lượng nông nghiệp của cả Cộng đồng. Chính sách này gồm hai phần: qui chế can thiệp đối với thị trường nội địa và hệ thống bảo hộ mậu dịch. Mục đích của chính sách là nhằm làm cho giá cả của thị trường trong Cộng đồng không bị tụt xuống dưới mức giá tối thiểu. Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
  20. ChÝÝnh ss¸cch b¶oo héé n««ng nghiiÖÖp ccña EU vµ hoo¹tt ®ééng xuÊtt khÈu n««ng ss¶n ccña cc¸cc n­ícc … Ch nh ¸ h b¶ h n ng ngh p ña EU vµ h ¹ ® ng xuÊ khÈu n ng ¶n ña ¸ n­í … Đối với các sản phẩm như ngũ cốc, bơ, đường, thịt bò... Cộng đồng thành lập các tổ chức can thiệp đặc biệt. Khi mức cung nhiều hơn mức cầu thì các tổ chức trên sẽ mua các sản phẩm dư thừa nhằm làm cho giá cả của thị trường nội địa ổn định. Các sản phẩm mua vào sẽ được bán ra ngay khi thị trường có nhu cầu hoặc có thể xuất khẩu sang quốc gia khác không thuộc Cộng đồng. Mặt khác, các tổ chức can thiệp mua các sản phẩm dư thừa với giá cố định- đó là giá can thiệp do Hội đồng bộ trưởng qui định cho từng năm. Những sự can thiệp với các sản phẩm như thịt lợn và một số rau quả ... là rất linh hoạt. Khi mức cung tăng, Cộng đồng sẽ giúp các kho chứa hàng tư nhân dự trữ những hàng dư thừa và khi mức tiêu thụ tăng cao các sản phẩm trên sẽ được bán ra trên thị trường. Nhìn chung, giá tối thiểu cho các sản phẩm nông nghiệp của Cộng đồng bao giờ cũng cao hơn giá của thị trường thế giới. Do vậy, thị trường nội địa chỉ có thể được hỗ trợ nếu các biện pháp trên được tiến hành đồng thời với Chính sách bảo hộ mậu dịch.  Chính sách bảo hộ và việc không thực hiện sự can thiệp Kiểu tổ chức thị trường này thực hiện với khoảng 25% sản lượng nông nghiệp của Cộng đồng. Đó là các sản phẩm như trứng, gia cầm, rượu vang, hoa và nhiều loại rau quả. Đây chưa phải là các lương thực thực phẩm thiết yếu do vậy không cần phải có sự can thiệp để hỗ trợ cho thị trường trong nước. Theo kiểu tổ chức thị trường này, chính sách bảo hộ là dùng biện pháp thuế quan và các biện pháp phi thuế khác.  Trợ giúp thêm đối với giá Theo khuôn khổ của GATT, Cộng đồng phải cam kết giữ mức thuế cố định với một số sản phẩm. Các kiểu tổ chức thị trường của các sản phẩm trên sẽ không được áp dụng chính sách bảo hộ như các sản phẩm khác. Các sản phẩm này gồm các loại cây lấy dầu, cây cải dầu, hạt hướng dương, hạt bông và các loại cây có chất Khoo¸ lluËn ttèètt nghiiÖÖp-- §çç BÝÝcch ThuËn.. Ph¸p1 K38E Kh ¸ uËn ngh p § B h ThuËn Ph¸p1 K38E
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2