intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn công tác nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuât - Nguyễn Thị Thu Hương - 4

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

96
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại VL, CCDC để dễ dàng theo dõi. - Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn công tác nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp sản xuât - Nguyễn Thị Thu Hương - 4

  1. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp lẫn, sai sót, hơn nữa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm được lao động có điều kiện giảm bộ máy hành chính. - Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại VL, CCDC để dễ dàng theo dõi. - Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. 55 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  2. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán ở doanh nghiệp chế biến NSTP nói chung và kế toán NVL, CCDC nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng tổ chức hệ thống kế toán trong một doanh nghiệp, như công việc cần làm của một phần hành kế toán NVL, CCDC ở doanh nghiệp đặc biệt quan trọng. Để phát huy vai trò của mình một cách có hiệu qủa đòi hỏi việc tổ chức kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát triển. Đặc biệt công tác kế toán NVL, CCDC phải được cải tiến hạch toán hoàn thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản án chính xác, đầy đủ, kịp thời một cách hoàn thiện vì tình hình nhập - xuất - tồn NVL, CCDC. Em cũng nhận thấy rằng công việc rất quan trọng và mang một trách nhiệm nặng nề. Số liệu chính xác là điều tối quan trọng nhưng được yêu cầu kịp thời cũng quan trọng không kém. Đồng thời sổ sách phải sạch sẽ, số liệu rõ ràng dễ hiểu để tiện cho việc kiểm tra kiểm toán. Qua đó em thấy rằng trung thực cẩn trọng chính là một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở người kế toán. Qua thời gian thực tập tại công ty chế biến NSTP - XK Hải Dương em thấy cần cố gắng nhiều hơn, rèn luyện nhiều hơn nữa để trở thành người cán bộ kế toán với trình độ kế toán, với trình độ nghiệp vụ vững vàng. Tuy nhiên em cũng tích luỹ được một số kinh nghiệm tạo điều kiện cho em hoàn thành bài luận văn này này. Em xin cảm ơn! 56 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  3. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp MỤC LỤC *** NỘI DUNG Trang LỜI NÓI ĐẦU PHẦN MỘT: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I - Những vấn đề chung về công tác kế toán NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất II - Kế toán chi tiết NVL, CCDC III - Kế toán tổng hợp NVL, CCDC PHẦN HAI: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI DƯƠNG I - Đặc điểm chung của Công ty chế biến NSTP-XK Hải Dương II - Thực trạng công tác NVL, CCDC tại Công ty PHẦN BA:MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC Ở CÔNG TY CBNSTPXKHD I - Nhận xét chung về công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty II – Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác hạch toán NVL, CCDC ở công ty 57 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  4. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp LỜI NÓI ĐẦU *** Trong n ền kinh t ế hàng hoá nhi ều thành ph ần vận hành theo cơ chế c ó s ự q u ản lý và đ i ều ti ết vĩ mô củ a nhà nướ c, theo đ ịnh h ướng XHCN như h iện nay đ òi hỏ i các nhà Doanh nghiệp phải h ạch toán kinh doanh độ c l ập t ự ch ủ, t ừ đ ó mới có đ i ều ki ện thu ận l ợi đ ể p hát triển kinh doanh. Tuy vậy cơ h ộ i luôn đồng ngh ĩ a với th ử thách và khó kh ăn. Các doanh nghi ệp mu ốn đ ứng v ững trên thị tr ường ph ải chấp nh ận cạnh tranh và tìm cho mình mộ t ph ươ ng án kinh doanh đ ạt hi ệu qu ả cao nh ất. Đồ ng th ời các doanh nghi ệp cũ ng ph ải có các chiến l ượ c kinh doanh cụ th ể, phải có chính sách đúng đ ắn và qu ản lý ch ặt ch ẽ mọ i ho ạt đ ộng kinh t ế. Để t h ực hi ện đ ượ c đ i ều đ ó, doanh nghiệp ph ải ti ến hành mộ t cách đ ồng b ộ các y ếu t ố cũng nh ư c ác khâu củ a quá trình s ản xu ất kinh doanh. Kế toán là một trong những lĩnh vực quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nó là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh doanh, nó có vai trò tích cực trong việc quản lý, tài liệu do kế toán cung cấp đã trở lên rất cần thiết không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Công tác h ạ ch toán k ế t oán là m ộ t công c ụ k hông th ể t hi ế u đ ượ c nh ằ m qu ả n lý s ử d ụ ng tài s ả n, ti ề n v ố n m ộ t cách có hi ệ u qu ả . Nó cung c ấ p toàn b ộ t hông tin v ề d i ễ n bi ế n các ho ạ t đ ộ ng k ế t oán, tài chính phát sinh trong đ ơ n v ị , giúp cho các nhà qu ả n lý trong quá trình ra quy ế t đ ị nh. Nó đ ả m b ả o thu chi thanh toán đ úng ch ế đ ộ , s ử d ụ ng v ậ t t ư l ao đ ộ ng đ ị nh m ứ c đ úng ngân sách, b ả o v ệ t ài s ả n c ủ a nhà n ướ c, c ủ a t ậ p th ể , cung c ấ p k ị p th ờ i và đ ầ y đ ủ c ác s ố l i ệ u và tài i ệ u trong vi ệ c đ i ề u hành SXKD trong đ ơ n v ị , l ậ p và g ử i các báo cáo tài chính lên c ấ p trên theo đ ị nh k ỳ . Nói chung công tác h ạ ch to ỏ n k ế t oán là m ộ t công c ụ h o ạ t đ ộ ng đ ắ c l ự c cho công tác qu ả n lý. Trong Doanh nghiệp sản xuất kế toán NVL, CCDC là một khâu quan trọng vì chi phí NVL chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong giá thành sản phẩm. Việc sử 58 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  5. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp dụng NVL, CCDC hợp lý sẽ làm giảm chi phí giá thành và nâng cao sức cạnh tranh cho sảm phẩm của doanh nghiệp, mà sản phẩm muốn cạnh tranh được (tiêu thụ dược) thì sản phẩm đó phải có đầy đủ các yếu tố chất lượng, kiểu dáng và giá cả. Ngoài ra hạch toán CVL, CCDC còn rất cần thiết cho hoạt động SXKD, nó chỉ cho doanh nghiệp ưu, nhược điểm trong từng thời kỳ sản xuất để từ đó doanh nghiệp có hướng đi mới và hoàn thiện mình trong công việc. V ớ i ki ế n th ứ c đ ượ c trang b ị t rong th ờ i gian h ọ c t ậ p t ạ i tr ườ ng cùng v ớ i s ự n h ậ n th ứ c v ề v ai trò và t ầ m quan tr ọ ng c ủ a NVL, CCDC trong doanh nghi ệ p s ả n xu ấ t em đ ã ch ọ n đ ề t ài: "K ế t oán NVL-CCDC' đ ể v i ế t Lu ậ n v ă n t ố t nghi ệ p. Ngoài ph ầ n m ở đ ầ u và k ế t lu ậ n bài lu ậ n v ă n g ồ m 3 ph ầ n c ơ b ả n. Phần I: Lý luận chung về kế toán NVL, CCDC trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương. Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác kế toán NVL, CCDC ở Công ty. 59 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  6. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 2 (giao cho khách hàng) Ngày 03/01/2004 Đơn vị bán hàng: Nguyễn Thị Loan Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương. Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Viết Toàn. Địa chỉ: Công ty chế biến nông sản thực phẩm - Xuất khẩu Hải Dương - Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Số tài khoản:...................... Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số huế:......…………… ST Tên hàng hoá, ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền T dịch vụ A B C 1 2 3=1x2 1 Dưa chuột muối Kg 1.500 5.454 8.181.000 Cộng tiền hàng 8.181.000 Thuế VAT 10% 818.100 Tổng cộng tiền thanh toán 8.999.100 (Số tiền viết bằng chữ: Tám triệu chín trăm chín chín ngàn một trăm đồng) NGƯỜI MUA HÀNG KẾ TOÁN TRƯỞNG THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 60 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  7. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Dưa chuột muối được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng dưa chuột muối. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập. CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - XK HẢI DƯƠNG BIÊN BẢN NGHIỆM THU DƯA MUỐI Căn cứ vào hợp đồng kinh tế HĐM/051 giữa 2 bên, bên mua đã thành lập ban kiểm nghiệm, gồm có: 1- Bà: Nguyễn Thị Loan - Đại diện bên bán 2- Ông: Nguyễn Viết Toàn - Đại diện bên mua Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà bà Loan giao cho Công ty để sản xuất và đã thống nhất đưa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký. Số Kết quả kiểm nghiệm Tên hàng (quy cách, Đơn lượng Số lượng Số lượng ST phẩm chất, ký mã Mã vị theo đúng quy sai quy T số hiệu, tên nước sản tính hoá cách cách xuất) đơn 1 Dưa chuột muối 001 kg 1.500 1.500 0 61 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  8. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương. ĐẠI DIỆN BÊN GIAO ĐẠI DIỆN BÊN MUA (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) Sau đó nhân viên giám định vật tư kiểm tra vật tư nhập kho. Khi vật tư đã nhập kho rồi thì thư kho nhận trách nhiệm về số hàng đó. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu ở kho vật tư - Liên 2: Liên kẹp ở chứgn từ gốc (người mua đối chiếu trả nợ). - Liên 3: Để lại để thư kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán để vào máy đối chiếu. Mẫu số: 01 - VT CÔNG TY CHẾ BIẾN NSTP - Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT XKHD Ngày 01/11/1995 - BTC số 01 PHIẾU NHẬP KHO Ngày 04 tháng 01 năm 2004 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Thị Loan Theo HĐ số: 681866 ngày 03 tháng 01 năm 2004. 62 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  9. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Nhập tại kho: NVL Số lượng Tên và quy Mã Đơn vị Đơn Thành STT Theo Thực cách vật tư số tính giá tiền chứng từ nhập 1 Dưa chuột muối 001 kg 1.500 1.500 5.454 8.181.000 Cộng 8.181.000 PHỤ TRÁCH CUNG NGƯỜI GIAO THỦ KHO (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) TIÊU (Ký, ghi rõ họ tên) NVL nhập kho được thư kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư. Các nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có phiếu đề nghị xuất kho của bộ phận sản xuất về từng loại vật tư có quy cách, số lượng, chất lượng theo đúng yêu cầu. CÔNG TY CHẾ PHIẾU ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO -------- BIẾN NSTP-XK HẢI DƯƠNG 63 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  10. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Họ tên người đề nghị: Nguyễn Trọng Dân Bộ phận: Phòng kỹ thuật Đề nghị xuất vật tư : Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Dưa chuột muối Kg 1.565 Xuất cho chị Nga Bộ phận: Phân xưởng chế biến Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng. Ngày 3 tháng 1 năm2004 NGƯỜI ĐỀ NGHỊ GIÁM ĐỐC DUYỆT (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào đề nghị xuất kho được giám đốc duyệt, thủ kho viết phiếu xuất kho, phiếu xuất kho được viết thành 3 liên. - Liên1: Lưu ở bộ phận lập kho - Liên 2: Giao cho bộ phận nhận vật tư - Liên 3: Giao cho kế toán Trong tháng, tình hình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra liên tục, sản xuất nhiều loại sản phẩm, số lượng vật liệu nhập kho rất nhiều. Mỗi phiếu xuất kho 1 64 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  11. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp lượng vật liệu lớn cho mỗi giai đoạn sản xuất, số vật liệu ấy được đưa vào các bể chứa lớn, phục vụ trong tháng, tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất. Mẫu số: 01 - VT CÔNG TY CHẾ BIẾN Ban hành theo QĐ 1141 - NSTP - XK HẢI DƯƠNG TC/QĐ/CĐKT Ngày 01/11/1995 - BTC số 01 PHIẾU XUẤT KHO Ngày 05 tháng 01 năm 2004 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Nga Đơn vị: Phân xưởng chế biến Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng Xuất tại kho: NVL Tên hàng Số lượng Mã Đơn vị Đơn Thành (phẩm chất, STT Thực số tính giá tiền quy cách, ký Yêu cầu tiễn mã hiệu) 1 Dưa chuột muối 001 kg 1.565 1.565 5.454 8.535.510 Cộng 8.535.510 (Số tiền bằng chữ: Tám triệu năm trăm ba lăm ngàn, năm trăm mười đồng chẵn.) 65 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  12. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp PHỤ TRÁCH BỘ SỬ PHỤ TRÁCH BỘ PHẬN CUNG THỦ KHO (Ký, ghi rõ họ tên) DỤNG TIÊU (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Tại kho, thủ kho theo dõi số lượng vật liệu nhập kho trên thẻ kho căn cứ vào phiếu nhập và xuất kho. Thẻ kho mở riêng cho từng loại, từng thứ vật liệu. Trên thẻ kho gồm có các cột: - Chứng từ: + Ngày, tháng: Ghi ngày, tháng của chứng từ +Số: Số chứng từ - Diễn giải (trích yếu) - Số lượng: + Nhập: Số lượng NVL nhập kho + Xuất: Số lượng NVL xuất kho + Tồn: Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ - Cột ký xác nhận của kế toán Mẫu số: 06 - VT CÔNG TY CHẾ BIẾN Ban hành theo QĐ 1141 - TC/QĐ/CĐKT NSTP -XK HẢI DƯƠNG Ngày 01/11/1995 - BTC số 01 THẺ KHO Tháng 01 năm 2004 Tên vật tư: Dưa chuột Đơn vị tính: KG Xuất tại kho: NVL ST Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác 66 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  13. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp T S Ngày, Nhập Xuất Tồn nhận của ố tháng kế toán Tồn đầu kỳ 5.033 1 01 04/01 Nhập kho 1.500 2 11 05/01 Xuất kho 1.565 Tồn cuối tháng 4.968 NGƯỜI LẬP THẺ KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho kiểm tra và ghi số vật liệu tồn kho của từng loại, từng thứ vật liệu vào sổ số dư. CÔNG TY CHẾ BIẾN SỔ SỐ D Ư NSTP -XK HẢI DƯƠNG NĂM 2004 *** 67 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  14. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Dư cuối tháng 01 Dư đầu năm 2004 Đơn Đơn Tên và QC Số Số TT vị giá vật tư lượn Số tiền lượn Số tiền tính (đồng) g g 1 Dưa chuột Kg 5.454 4.968 27.095.472 5.033 27.449.982 2 Lợn sữa Kg 5.908 7.194 42.502.152 5.955 35.182.140 3 Ít Kg 5.820 1.458,2 8.486.724 1.451 8.444.820 4 Cà chua Kg 3.000 4.323 12.696.000 3.933 11.799.000 5 Bao bì Hộp 16.000 590 9.440.000 580 9.280.000 6 Bí đao Kg 1.500 5.573 8.359.500 5.400 8.100.000 7 Hương liệu phụ Kg 4.000 2.239,4 8.957.600 2.010 8.040.000 8 Hộp Cái 15.000 765 11.475.000 765 11.475.000 Cộng 129.285.448 119.770.942 NGƯỜI LẬP BẢNG THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trên sổ số dư, cột đơn giá được tính theo phương pháp giá trị đơn vị bình quân gia quyền, cột số dư đầu năm được chuyển từ tháng 12 năm 2003 sang cột số dư cuối tháng được thủ kho kiểm tra và ghi số lượng vào sổ, sổ số dư được chuyển về phòng kế toán để tính thành tiền. Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán NVL nhận được các phiếu nhập, xuất kho vật liệu tiến hành kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ liên quan và tính giá của vật liệu trên các phiếu xuất. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập bảng kê nhập vật liệu, mỗi phiếu nhập được ghi trên một dòng của bảng kê. 68 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  15. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Trong tháng 01 năm 2004 doanh nghiệp nhập xuất khẩu nhiều NVL như dưa muối, lợn sữa, ớt, cà chua ... CÔNG TY CHẾ BIẾN BẢNG KÊ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU NSTP -XK HẢI THÁNG 1 NĂM 2004 DƯƠNG Chứng từ Đơn ST Tên và QC Đơn Số Thành vị T vật tư giá lượng tiền Số Ngày tính Kg 1 Dưa chuột 01 04/01 5.454 1.500 8.181.000 Kg 2 Lợn sữa 02 05/01 5.908 2.039 12.046.412 Kg 3 Ớt 03 06/01 5.820 1.645 9.573.900 Kg 4 Cà chua 04 07/01 3.000 2.390 7.170.000 Kg 5 Bí đao 05 08/01 1.500 1.806 2.709.000 Kg 6 Hương liệu phụ 06 09/01 4.000 638 2.552.000 7 Hộp 07 10/01 Cái 15.000 18 270.000 Hộp 8 Bao bì 08 10/01 16.000 20 320.000 Cộng 42.822.312 NGƯỜI LẬP BẢNG KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) - Cột chứng từ: Ghi số của chứng từ và ngày, tháng của chứng từ. - Số liệu ở cột đơn giá được chuyển từ phiếu nhập sang. 69 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  16. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp - Cột thành tiền được kế toán tính dựa trên cột đơn giá và cột số lượng. Ví dụ: Dưa muối: Thành tiền = số lượng x đơn giá = 1.500 x 5.454 = 8.181.000 Đối với các yêu cầu phiếu xuất kho, kế toán cũng lập một bảng kê xuất vật liệu để theo dõi trong tháng. Khi xuất vật liệu, thủ kho phải ghi rõ địa chỉ (bộ phận) nhận vật liệu để tiện cho việc lập bảng phân bổ vật liệu. CÔNG TY CHẾ BIẾN BẢNG KÊ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ, NSTP -XK HẢI DƯƠNG DỤNG CỤ Tháng 1 năm 2004 Tên và Đơ Tổng xuất 621 627 S Đơn qui cách n vị SL ST SL ST S ST TT giá vật tư tính L 1 Dưa chuột Kg 5.454 1.565 8.535.51 1.565 8.535.510 0 2 Lợn sữa Kg 5.908 800 4.726.40 800 4.726.400 0 3 Ớt Kg 5.820 1.637,8 9.531.99 1.637, 9.531.996 6 8 4 Bí đao Kg 1.500 1.633 2.449.50 1.633 2.449.50 0 0 5 Hương liệu Kg 4.000 408,6 1.634.40 408,6 1.634.40 phụ 0 0 6 Cà chua Kg 3.000 2.000 6.000.00 2.000 6.000.00 70 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  17. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp 0 0 7 Bao bì Hộp 16.00 10 160.000 10 160.000 0 8 Hộp Cái 15.00 18 270.000 18 270.000 0 Cộng 33.307.80 32.877.80 430.000 6 6 NGƯỜI LẬP BẢNG KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trong bảng kê xuất NVL tại doanh nghiệp: -Tổng số NVL xuất là tất cả số NVL xuất dùng theo từng thứ, từng loại NVL, CCDC. - Kế toán tính ra số tiền của NVL xuất đó bằng cách lấy tổng số vật liệu, CCDC xuất nhân với đơn giá của loại vật liệu, CCDC cần tính. Tiếp theo sổ kế toán chi tiết VNL, CCDC được mở. SỔ CHI TIẾT VNL - CCDC TÊN VẬT LIỆU: DƯA MUỐI Chứng Diễn TK Nhập Xuất Tồn từ giải đối ứn S N.T SL ĐG ST SL ĐG ST SL ĐG ST g ố 71 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
  18. Luận văn tốt ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH HN nghiệp Tồn 5.03 5.45 27.449. đầu 3 4 982 0 4/0 Nhập 331 1.50 5.45 8.181.0 11 VL 0 4 00 1 5/0 Xuất 621 1.56 5.45 8.535.5 11 VL 5 4 10 Tổng 1.50 5.45 8.181.0 1.5 5.4 8.535.5 số 0 4 00 65 54 10 Tồn 4.96 5.45 27.095. cuối 8 4 472 NGƯỜI LẬP BẢNG KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết NVL- CCDC ta lập bảng nhập - xuất tồn kho NVL, CCDC. Bảng này được mở cho từng kho, số tồn kho cuối tháng của từng nhóm NVL trên bảng được sử dụng để đối chiếu với số dư - tiền trên sổ số dư và với bảng kê tính giá trị thực tế vật liệu của kế toán tổng hợp. 72 NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Lớp 6.11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2