intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Công ty cổ phần sản xuất các sản phẩm tiểu vi với kế hoạch sản xuất cho xuất nhập khẩu

Chia sẻ: Muay Thai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

98
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: công ty cổ phần sản xuất các sản phẩm tiểu vi với kế hoạch sản xuất cho xuất nhập khẩu', luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Công ty cổ phần sản xuất các sản phẩm tiểu vi với kế hoạch sản xuất cho xuất nhập khẩu

  1. Luận văn: Công ty cổ phần sản xuất các sản phẩm tiểu vi với kế hoạch sản xuất cho xuất nhập khẩu
  2. Lời mở đ ầu Xu ất nhập khẩu là lĩnh vực không thể thiếu đ ối với bất kỳ quốc gia n ào, đặc biệt là đối với các nước đ ang phát triển. Để tăng trư ởng kinh tế nhanh chóng các quốc gia cần đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì xu ất khẩu sẽ thúc đ ẩy nền kinh tế trong nước, còn nhập khẩu sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục và có hiệu quả. Ho ạt động xuất nhập khẩu đưa nền kinh tế Việt Nam hoà nhập với thế giới, tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế. Cụ thể là ho ạt động xuất khẩu cho phép ta tận dụng được những lợi thế của đất nước, đồng thời thiết lập được các mối quan hệ về văn hoá xã hội. Hoạt động nhập khẩu cho phép ta có điều kiện tiếp cận nhanh với đời sống kinh tế thế giới, tiếp cận với khoa học và công nghệ tiên tiến phục vụ cho sự ph át triển đất n ước. Nhập khẩu còn là công cụ thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nư ớc. Thông qua xuất nhập khẩu sản xuất trong nước đã có những biến đổi lớn lao. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Ho ạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức (ViWelCo), thực trạng và giải pháp." làm đề tài thu hoạch thực tập tốt nghiệp của m ình. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, bố cục của bài viết gồm 3 chương với nội dung sau: Chương I: Tổng quan về công ty Cổ phần que h àn điện Việt Đức. Chương II: Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu của công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ộng sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty Cổ phần que hàn đ iện Việt Đức. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  3. Để ho àn thành bài viết n ày, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức, và sự giúp đ ỡ trực tiếp của thạc sĩ: Vũ Thị Hiền cùng các thày cô trong khoa kinh tế Ngoại thương – Trư ờng đại học Ngoại Thương. Với hạn chế về thời gian thực tập và trình độ có hạn của một sinh viên, trong thời gian nghiên cứu đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn bổ sung của cán bộ công ty, các thày cô giáo, cùng toàn thể bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn thạc sĩ: Vũ Thị Hiền, các thầy cô giáo cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên trong công ty Cổ phần que h àn điện Việt Đức đã tận tình tạo điều kiện giúp đ ỡ tôi ho àn thành bài viết n ày. Sinh viên thực hiện Hoàng Tiến Dũng Chương I Tổng quan về công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức 1. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần que hàn đ iện Việt Đức được thành lập từ tháng 3 năm 1967 mang tên “Nhà máy Que hàn đ iện Thường Tín ”. Trong giai đoạn đầu mới thành lập công ty mới chỉ sản xuất một số loại que hàn theo chỉ tiêu kế hoạch, đ ến năm 1978 công ty được trang bị dây chuyền sản xuất của Đức và đổi tên thành "Nhà máy que hàn điện Việt Đức". Năm 1986 nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường có sự đ iều tiết của nhà n ước, bộ máy lãnh đ ạo của công ty đ ẫ năng động và kip thời chuyển đổi thích ứng với nền kinh tế mới. Công ty đã không còn chỉ sản xuất dựa vào kế hoạch do cấp trên đưa xuống m à chủ động trong việc khai thác nguyên vật liệu để SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  4. sản xuất những sản phẩm đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm chính là que hàn N46, công ty còn chú ý sản xuất th êm một số loại que hàn Đồng C5. Năm 1994, Tổng công ty hoá chất Việt Nam có quyết định đổi tên "Nhà máy que hàn điện Việt Đức" thành "Công ty que hàn điện Việt Đức". Trải qua gần 40 năm xây d ựng và phát triển, bắt đ ầu từ những ngày tháng đầy khó kh ăn, bằng sự cố gắng và nỗ lực của bản thân cùng với sự quan tâm của giúp đỡ của Đảng và Nhà nước, công ty đa không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tháng 12 – 2003 công ty que hàn điện Việt Đức chuyển đổi cổ phần hóa công ty, với nhà nước nắm giữ 51%. Từ đây Công ty Que Hàn ĐiệnViệt Đức có tên m ới là: “ Công Ty Cổ Phần Que Hàn Điện Việt Đức”. Công ty có tên giao dịch Quốc tế là: VIET DUC WELDING ELECTRODE JOINT STOCK COMPANY. Viết tắt là: ViWelCo E –Mail: ViWelCo @ FPT.Vn Websibe: WWW . ViWelCo @. Com.Vn Địa chỉ: Xã Nhị Khê, huyện Thường Tín, Tỉnh Hà Tây. Công ty có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng là: 24.379m2 . Có 6 dây chuyền sản xuất que hàn có công suất thiết kế 7000tấn/ năm. Que hàn điện Việt Đức đ ã có mặt trên thị trường gần 40 năm qua, khách hàng của Công Ty chủ yếu là trong nước và một số nước của Châu á. Hiện nay Công Ty đã sản xuất và cung cấp ra thị trường trên 20 loại sản phẩm que hàn có ch ất lượng và được phân làm 4 nhóm chính. - Que hàn thép Carbon th ấp: N38-VD; N42-VD; N45-VD; J420 -VD; VD 6013. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  5. - Que hàn thép Carbon th ấp, độ bền cao: N50 -6B; N55 -6B; E7016-VD; E7018-VD. - Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500; HX5. - Các loại que h àn đặc biệt: Que hàn INOX. 308 -16; Que hàn đồng Hm- Cu; Que hàn gang GG33; Que cắt C5. - Dây hàn H08A-VD và bột nóng chảy F6-VD. Dây hàn với khí bảo vệ C02W49 -VD. Nhiều sản phẩm của Công ty đã đ ược tặng huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm tại Vịêt Nam. Công ty Cổ phần Que hàn Việt Đức đã được tổ chức QMS ( Australia) và Quacert (Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Với bề dày kinh nghiệm sản xuất và hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9001: 2000, sản phẩm của công ty được sản xuất ra luôn có chất lượng ổn định, được sự tín nhiệm cao của khách hàng trong cả nước. Tháng 5 năm 2001, công ty đ ã được cấp chứng chỉ : NIPPON KAIJI KYOKAI của Nhật Bản. Hiện n ay công ty đã tiêu thụ que hàn trên toàn quốc với trên 70 đại lý. Công ty đang đầu tư p hát triển sản xuất và mua sắm th êm dây chuyền sản xuất, dây hàn dùng hàn với khí CO2 trên thiết bị và công nghệ của Italy. Vốn kinh doanh của công ty tính đ ến ngày 31-12-2005 là 45.474 triệu đồng.Trong đó : - Vốn cố định 12.174 triệu đồng -Vốn lưu động 33.300 triệu đồng -Vốn xây dựng cơ b ản 3000 triệu đồng Với nguồn lực trên, sự cải tiến dây chuyền công nghệ, sự điều h ành của ban lãnh đạo có hiệu quả cùng với lòng nhiệt tình và óc sáng tạo của cán bộ công nhân viên. Công ty cổ phần que hàn đ iện Việt Đức đã không ngừng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  6. và phát huy những thế mạnh của mình, tiếp tục phát triển để khẳng định vai trò là một doanh nghiệp đứng đ ầu trong sản xuất que hàn đ iện. Trong quá trình ho ạt đ ộng công ty đ ã đạt được nhiều th ành tích và được tặng huân chương lao động hạng 3, hạng 2. 2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty 2.1. Tình hình lao động của công ty: - Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty (Nguồn : Phòng TCHC của công ty cổ phần que h àn điện Việt Đức) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình lao động của công ty qua một số n ăm như sau: - Tổng số CBCNV của công ty đã giảm trung bình 12% - Tỷ lệ số lao động nam và lao động nữ tương đối bằng nhau - Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp năm 2003 chênh lệch ít, nhưng sang năm 2004 và 2005 chênh lệch khá lớn, do công ty đã cải tiến lại phương thức sản xuất đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất mới, cải tiến dây chuyền sản xuất que hàn điện cũ. Vì vậy số lao động đ ang gián tiếp giảm đi từ 40% năm 2004 xuống còn 12,6% năm 2005. - Tuy nư ớc ta đã chuyển sang kinh tế vận động theo cơ chế thị trường nhưng nhìn chung các doanh nghiệp nhà nước vẫn còn phần n ào bị ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hoá tập chung. Cụ thể là: Tác phong làm việc vẫn chưa linh hoạt, một số còn ỷ lại, tính tự giác chưa cao. Nhưng đối với công ty cổ phần que h àn điện Việt Đức th ì đã tạo được các đặc đ iểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. Kể từ khi công ty chuyển đổi cổ phần hoá công ty, nhà nước nắm 51% còn lại là công ty 49% cổ phiếu. Hội đồng quản trị công ty gồm có 5 người. Ngư ời công nhân được tự do mua góp cổ phiếu công ty theo năm công tác của mình trong công ty. Do người công nhân góp một phần SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  7. vốn của m ình vào hoạt động sản xuất kinh doanh que hàn điện nên họ tập trung cao sức lực, trí lực của m ình vào công việc. Họ làm việc vì sự phát triển của công ty và vì cuộc sống của m ình. Cho nên thu nhập của người công nhân ngày một cải thiện. Năm 2003 thu nh ập bình quân 1,9 triệu / người /tháng. Đến n ăm 2005 thu nh ập bình quân 2,4 triệu / người /tháng. 2.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý - Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình quản trị trực tuyến chức năng bao gồm: Ban giám đốc ( Hội đồng quản trị), các phòng ban chức năng, 3 phân xưởng và các ngành sản xuất. Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty cổ phần que h àn điện Việt Đức) - Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận: + Ban giám đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc. - Giám đốc (Chủ tịch HĐQT) là người chỉ đạo chung có thẩm quyền cao nhất, có nhiệm vụ quản lý toàn diện trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương chính sách chế độ nhà nước. Đồng thời giám đốc có trách nhiệm điều hành chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới sự trợ giúp của phó giám đốc và các phòng ban. - Phó giám đốc: Là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và đ iều hành công việc sản xuất của công ty. Giúp giám đốc nắm vững tình hình ho ạt động của công ty để có kế hoạch và quyết định sau cùng giải quyết các công việc được phân công. - Phòng k ỹ thuật: Nắm vững các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất que hàn Việt Đức. Nghiên cứu và nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu phát SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  8. triển sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất thiết bị máy móc, điện nước, quản lý kỹ thu ật an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. - Phòng KCS: Lấy mẫu phân tích hoá quản lý chất lượng vật tư đầu vào, giám sát ch ất lượng thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. Đảm bảo sản phẩm do công ty sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đ ã đặt ra. - Phòng tổ chức nhân sự: Có chức năng giúp giám đốc quản lý về tổ chức nhân sự, lao động tiền lương, hành chính, quản trị và các chế độ đối với người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen thư ởng. Bên cạnh đó tổ chức nhân sự có nhiệm vụ tổ chức đời sống và các mặt sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên. - Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm căn cứ vào kế hoạch mua n guyên vật liệu đáp ứng cho sản xuất kịp thời đ iều độ sản xuất đảm bảo tiến độ giữa các phân xưởng được nhịp nhàng. Lập và có kế hoạch thực hiện các công tác đầu tư xây dựng cơ bản, lập dự án đầu tư . - Phòng tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm: Có chức năng bán các sản phẩm của công ty và các m ặt hàng do công ty kinh doanh. Lập kế hoạch ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, thiết lập mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng thực hiện công tác quảng cáo xúc tiến bán hàng. Phản ánh các thông tin về đối thủ cạnh tranh giúp giám đốc có chính sách tiêu thụ sản phẩm thích hợp. - Phòng tài vụ: Giúp giám đốc quản lý tài chính kế toán của công ty có nhiệm vụ hạch toán kinh doanh toàn công ty. Phân tích hoạt động kinh doanh. Tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài chính, lập báo cáo quyết tâm quý n ăm theo đúng tiến độ sản xuất và ho ạt động theo cơ ch ế khoán sản phẩm. 3. Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Công ty: SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  9. Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức là một doanh nghiệp chuyên sản xuất ra các vật liệu hàn, được tổ chức hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh doanh bán hàng nội địa, nhập khẩu nguyên vật liệu và xuất khẩu các sản phẩm vật liệu hàn. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu như ; quặng Felomangan , Iminhit , lõi thép , dầu bôi trơn và khuôn vuốt dây thép các loại . Các sản phẩm xuất khẩu và bán trong nư ớc là que hàn các loại , dây hàn . Mục đích ho ạt động của Công ty là thông qua các hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu đ ể khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn , vật tư nhân lực đ ể phục vụ nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu , tăng thu ngoại tệ cho đất n ước . Công ty được chủ động trong giao dịch , đàm phán , ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngo ại thương , hợp đồng kinh tế với các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước . Chương 2 Thực trạng hoạt động sản xuất và xu ất nhập khẩu của công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức 1.Đặc đ iểm thị trường Việt Nam và thị trường thế giới : Que hàn nói riêng và vật liệu hàn nói nói chung là những mặt hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu của sản xuất, có nghĩa là nó không phải là hàng hoá tiêu dùng thông thường. Vật liệu hàn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau từ các ngành công nghiệp nặng dễ nhận biết như đóng và sửa chữa tàu thuyền, sản xuất sửa chữa ô tô, xe máy, ngành xây d ựng dầu khí cho tới những ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế như ngành có những đòi hỏi hết sức tinh tế như n gành dụng cụ y tế. Trong tất cả các ngành nêu trên thì vật liệu h àn đều có công dụng chung là ghép nối các kết cấu kim loại. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  10. Về mặt kỹ thuật, que h àn điện có thể được mô tả như sau: Cấu tạo của que h àn gồm 2 phần chủ yếu là lõi que và thuốc vỏ bọc. Lõi que có tác dụng dẫn đ iện là nguồn năng lượng đ ể làm nóng chính nó, sau đó hoá lỏng để liên kết các kết cấu kim loại cần ghép nối hoặc phủ lên bề mặt kim loại cần phục hồi. Lớp vỏ bọc có tác dụng giúp cho quá trình nóng lên và tan chảy của lõi que được nhanh hơn đồng thời làm sạch các bề mặt kim loại cần h àn, giúp mói hàn thêm bền vững. Tuy nhiên tu ỳ thuộc vào nhu cầu đặc thù mà cấu tạo này có thể thay đổi đôi chút như dây hàn lõi thuốc thì thuốc bọc lại nằm trong vỏ bọc kim loại. Sơ đồ 2 ; Cấu tạo chung của que hàn. Vỏ que Lõi que Để phân biệt các vật liệu hàn, cách làm phổ biến nhất của các công ty trên thế giới hiện nay, trong đó có cả các công ty Việt Nam đó là phân chia theo tính ch ất của lõi que hàn và độ bền mối hàn. Theo cách làm đó ta có các loại que như: Que hàn cacbon thấp độ bền cao; Que h àn đắp phục hồi bề mặt, que h àn thép không gỉ, dây hàn... Ngoài ra người ta có thể phân chia theo trình độ phức tạp về mặt công nghệ sản xuất đó là vật liệu hàn thông thường và vật liệu hàn cao cấp. - Vật liệu hàn thông thường bao gồm các loại que h àn dùng hàn các loại thép thông thường và có thông số về độ bền, tín h thẩm mĩ mối hàn không cao. Phục vụ cho nhu cầu h àn các chi tiết không đò i hỏi khắt khe về kỹ thuật. - Vật liệu hàn cao cấp: gồm các loại đòi hỏi trình độ sản xuất cao do chúng phải đáp ứng các yêu cầu cơ lý cao nh ư độ bền kéo, độ dã đò i hỏi chung đối với sản xuất loại que hàn này là nguyên liệu cao cấp và hiện đại. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  11. Với công dụng như vậy, sự phát triển của ngành vật liệu hàn gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của công nghiệp hoá. Với lập luận đó và những thông tin thực tế có thể khẳng định ngành sản xuất n ày đã và đ ang rất phát triển của công nghiệp phát triển trên thế giới do nhu cầu to lớn của các ngh ành công nghiệp ở Việt Nam, mối quan hệ này cũng đang được thể hiện một cách rõ nét ở các nghành: Ngành xây d ựng: Hàn kết nối các đường ống ( dẫn khí, dẫn dầu, kết nối các cột thép giằng nối...) Ngành đóng tàu : Dùng dây hàn, que hàn hàn nối các tấm thép làm khung tàu, vỏ tàu... Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy: Sử dụng vật liệu hàn đ ể hàn các chi tiết như khung xe, bô xe và một số bộ phận khác. - Nhu cầu sửa chữa của các ngành khác. Sơ đồ 3 : Quan hệ cung cấp giữa các ngành vật liệu h àn với các ngành khác. Trên thị trường Việt Nam hiện nay tồn tại trên dưới 10 công ty nội đ ịa chuyên sản xuất và cung cấp vật liệu h àn cùng m ột số lượng chưa được thống kê các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các vật liệu nhập khẩu từ Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc... các công ty que hàn Việt Nam đuợc phân bố : Phía Nam là Nam Hà Việt, Kim Tín, Khánh Hội và phía Bắc là Việt Trung, Hữu Nghị, Bắc Hà Việt, Viẹt Đức, Thái ý, Atlantic. Do lượng que hàn nh ập khẩu không đáng kể và sản lư ợng của que hàn Việt Trung, Thái ý rất nhỏ bé nên những kết quả phân tích dưới đây có th ể áp dụng cho to àn bộ thị trường vật liệu hàn Việt Nam. Trong năm 2005 Công ty Việt Đức đã tiêu thụ được 6.822 tấn vật liệu h àn các lo ại ( gồm 7.936 tấn que hàn và 686 tấn dây h àn) . SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  12. Theo như bảng thống kê dưới đây so sánh với các công ty khác trong ngành ta thấy con số tương đối lớn, chỉ đứng thứ 3 sau Hà Việt và Kim Tín. Bảng số 2: Sản lư ợng tiêu thụ của các Công ty vật liệu hàn Việt Nam trong năm 2005 Kim Tín 11.200 25,8 Hà Việt 9.500 21,9 Việt Đức 8.622 19,9 Hữu Nghị 2.851 6,5 Khánh Hội 2.100 4,84 Nam Triệu 6.500 14,9 Atlantic 2.600 6,1 Tổng 43.373 100% (Nguồn Tổng hợp từ tài liệu tham khảo về doanh thu). Về d oanh thu Bảng số 3 ; Doanh thu từ que h àn và tỷ lệ theo doanh thu của 1 số công ty vật liệu hàn Việt Nam 2005 Kim Tín 120.1 25,8 Hà Việt 101.9 21,7 Việt Đức 92.6 19,9 Hữu Nghị 30.6 6,5 Khánh Hội 22.5 4,84 Nam Triệu 69.75 14,9 Atlantic 27.9 6,1 SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  13. Tổng 465.35 100% (Nguồn tổng hợp từ tài liệu tham khảo). Nh ững kết quả tổng kết về doanh thu và tỷ lệ theo doanh thu nêu trên sử dụng những con số thực tế của một số công ty. Với những Công ty không có doanh thu đ ược công bố chính thức, kết quả ở đây được tính toán trên cơ sở sản lượng được công bố của công ty đ ó và giá bình quân của một công ty khác có cơ cấu sản phẩm tương tự. Đó là tình hình thị trường năm 2005 nhưng cũng là b ức tranh mô tả năng lực sản xuất của các công ty trên thị trường Việt Nam. Nh ư vậy, hiện công ty cổ phần que hàn Việt Đức nắm giữ một khoản thị phần khoảng19,9% thị trường Việt Nam. Trên thị trường thế giới, các sản phẩm vật liệu hàn của Việt Nam rất khó cạnh tranh được trong khu vực. Một là các nư ớc có nền công nghiệp phát triển hơn Việt Nam do đó họ sản xuất được các vật liệu hàn có ch ất lượng hơn ta. Thứ hai một số nư ớc trong khu vực và Châu á nhập khẩu vật liệu hàn Việt Nam với số lượng rất khiêm tốn, hầu hết họ nhập khẩu các sản phẩm này từ Trung Quốc, Đài Loan, Inđônêsia...Bởi vì các n ước này sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn có ch ất lượng cao hơn, rẻ h ơn Việt Nam. Cho n ên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất vật liệu hàn ở Việt Nam chỉ phục vụ nhu cầu trong nước là chính. Cũng vì lý do đó mà các doanh nghiệp sản xuất que h àn nói chung và Công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức nói riêng có kim ngh ạch xuất khẩu là khá khiêm tốn , kim ngạch xuất khẩu của công ty trong năm 2005 là : 60.500 USD so với tổng doanh thu là 92,6 tỷ Việt Nam đồng chiếm tỷ lệ 1%). SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  14. 2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu ở công ty cổ phần que hàn điện Việt Đức. 2.1. Tình hình hoạt động sản xuất que hàn của công ty. 2.1.1. Quy mô sản xuất: Trong những năm gần đ ây công ty phát triển nhanh chóng về năng lực sản xuất và công nghệ . Từ năm 1999, công ty đ ã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất thêm những loại que hàn mới phục vụ thị trường hàn vặt đ ể cạnh tranh với que hàn Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty cũng đã đầu tư mua sắm th êm máy móc thiết bị và công nghệ của Italy cùng với một số máy móc m à nước Đức cung cấp trước đ ây sản xuất ra các sản phẩm vật liệu hàn từ trung đến cao cấp, đáp ứng được nhu cầu trong nước cho các công ty xây dựng cầu đường, đóng sửa chữa tàu thuyền, sửa chữa và lắp ráp ô tô xe máy và một số nhu cầu khác. 2.1.2. Cơ cấu sản xuất: +Hiện nay công ty có hai phân xư ởng sản xuất chính là phân xưởng cắt chất bọc và phân xưởng ép sấy (PXI). Ngoài ra đ ể phục vụ cho hai phân xưởng sản xuất trên có phân xưởng cơ điện và ngành sản xuất phụ ( Nguồn ; Phòng k ỹ thuật sản xuất công ty cổ phần que hàn đ iện Việt Đức ) - Phân xưởng cắt chất bọc là khâu đ ầu của quá trình sản xuất tiếp nhận nguyên vật liệu theo kế hoạch sản xuất được phân chia thành 2 lo ại chính như sau: + Lõi que : Được vuốt xuống đường kính phù h ợp, làm sạch bề mặt và uốn cắt thành từng đo ạn thẳng theo quy định. + Thuốc bọc: Từ các loại quặng được qua khâu xử lý, sấy tuyển, nghiền sàng và cuối cùng được cân trộn theo quy đ ịnh. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  15. Phân xưởng I: Là nơi tiếp nhận bán thành phẩm của phân xưởng cắt chất bọc - gồm lõi que và thuốc bọc, sau đó có nhiệm vụ ép, sấy và bao gói nh ập kho sản phẩm. Phân xưởng cơ đ iện: Là phân xưởng sửa chữa, chế tạo các chi tiết phụ tùng thay - thế cho dây chuyền sản xuất. - Ngành sản xuất phụ: Làm sản phẩm cho dây chuyền sản xuất chính như Silicat, hộp cát tông, túi PE và gia công tận dụng phế liệu tại khâu sản xuất chính như làm đinh từ phế liệu khâu cắt lõi que. Tất cả các phân xưởng khi tiến h ành công việc của m ình đều phải theo kế hoạch sản xuất thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu của điều độ sản xuất. 2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất của Công ty. Trong 3 n ăm trở lại đ ây: Hoạt động sản xuất của Công ty luôn đạt hiệu quả, doanh thu hàng n ăm không ngừng tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được cải thiện nâng cao rõ rệt. Ta có thể thấy rõ điều đó thông qua 1 số chỉ tiêu tài chính sau: (Nguồn : Báo cáo tài chính công ty cổ phần que hàn đ iện Việt Đức) Từ n ăm 2003 đ ến nay công ty luôn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, năm 2004 công ty đã sản xuất ra 8016 tấn vật liệu hàn nhưng thấp hơn n ăm 2003 là: 570 tấn. Nguyên nhân giảm là do giá trị nhập khẩu nguyên vật liệu cao hơn n ăm trước, bên cạnh đó công ty cải tiến tập trung sản xuất ra các sản phẩm vật liệu h àn có ch ất lư ợng cao h ơn trước, do đó doanh thu cũng cao h ơn. Năm 2005 sản liệu vật hàn tăng lên là 8622 tấn cao hơn năm 2004 là: 606 tấn tăng 107%. Doanh thu: Năm 2004 là: 80100 triệu đồng cao hơn so với năm trư ớc là 128%. Năm 2005 doanh thu tăng lên 92600 triệu đồng tăng 115,6%. Nộp ngân sách nh à nước năm SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  16. 2004 tăng so với năm 2003 là 119%. Năm 2005 nộp ngân sách nhà nước vẫn cao h ơn so với năm 2004 là: 115,9%. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người năm 2004 tăng 109,8% so với năm 2003 cao hơn 0,21 triệu đồng. Năm 2005 tăng 103,3%. Nói chung ho ạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn có lãi. Năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 lợi nhuận là 1842 triệu đồng, n ăm 2004 là1934 triệu đồng cao hơn năm trước là 92 triệu đồng tăng 104,9%. Sang n ăm 2005 là 2000 triệu đồng cao hơn năm 2004 là 66 triệu đồng tăng 103,4%. - Đánh giá chung hoạt động sản xuất của Công Ty: Trong những n ăm qua ho ạt động sản xuất của công ty mang lại nhiều kết quả to lớn, cung cấp ra thị trường trong nước một khối lượng lớn sản phẩm vật liệu h àn. Tuy nhiên có nhiều khó khăn ảnh hưởng đ ến hoạt động sản xuất như thiếu vốn..., thiếu công nghệ, thiếu máy móc thiết bị sản xuất cao cấp...Nhưng công ty vẫn cố gắng sản xuất ra một số lượng sản phẩm tương đối lớn, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, nộp ngân sách nhà nước cũng tiếp tục tăng, đồng thời lợi nhuận vẫn tăng. Đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất và xu ất nhập khẩu của công ty. 2.2.1. Ho ạt động sản xuất của công ty trong những năm gần đ ây: Trong những n ăm gần đây công ty đã phát triển nhanh chóng về năng lực và công ngh ệ. Năm 2003 công ty đã đầu tư chuyển giao công nghệ sản xuất th êm những sản phẩm que hàn mới phục vụ thị trường trong n ước và cạnh tranh với que hàn Trung SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  17. Quốc. Do đó doanh thu hàng năm không ngừng nâng cao đời sống người lao động dần được cải thiện 2.2.2. Ho ạt động xuất nhập khẩu của công ty trong những năm gần đây - Hoạt động nhập khẩu: Trong các năm gần đây công ty nhập khẩu chủ yếu là các nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất đ ể tạo ra các sản phẩm que hàn. Các nguyên vật liệu chủ yếu là lõi thép ; Felomangan (FeMn), hợp chất Iminhit, dầu dùng đ ể bôi trơn dây thép khi vuốt (Nhập khẩu từ Trung Quốc, Đài Loan, Italy), công cụ để phục vụ sản xuất như ; Khuôn kéo vuốt dây thép các loại , nhập khẩu từ Italy và Trung Quốc ( Do phòng kế hoạch kinh doanh thực hiện). Hình thức nhập khẩu của công ty chủ yếu là nhập khẩu trực tiếp và nh ập khẩu uỷ thác , trong đó nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu . Phương th ức nhập khẩu của công ty nhập theo giá cif đ ịa điểm giao hàng thường là các cảng Hải Phòng, Lào Cai, Lạng Sơn. - Hoạt động xuất khẩu: Công ty xuất khẩu chủ yếu các loại que hàn J421 VD đường kính từ 2,5 đến 4 mm sang một số ở Châu á, như Đài Loan, Lào, Dubai. - Ho ạt động kinh doanh nội địa: Công ty bán hầu hết sản phẩm que hàn, dây hàn các loại phục vụ trong cả nước nhưng tập trung chủ yếu là khu vực phía bắc và một số tỉnh miền Trung và miền Nam. Khách hàng chủ yếu chia thành 2 nhóm: + Khách hàng tiêu dùng cuối cùng chủ yếu là các doanh nghiệp với đủ loại quy mô gồm các công ty đóng tàu, lắp ráp xe máy, ô tô; Công ty xây dựng cầu đ ường nhà ở;, của h àng sửa chữa, nh à sản xuất. + Các nhà phân phối: Gồm các đại lý phân phối, người mua buôn. SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  18. Đại lý phân phối: Gồm hơn 100 đ ại lý khắp các tỉnh nhằm giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Người mua buôn: Là những người mua đứt bán đoạn kiếm lợi nhuận. 2.2.3. Thị trường các mặt hàng xu ất nhập khẩu : Với phương châm “Duy trì ổn định và phát triển kinh doanh nội đ ịa đ ẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu, mở rộng thị trường nước ngoài” , công ty đã cố gắng vươn tầm hoạt động ra khắp n ơi, m ở rộng thị trường tiêu thụ khá đa dạng, vừa phục vụ trực tiếp người tiêu dùng vừa thực hiện các hợp đồng kinh tế với các công ty, xí nghiệp trên địa bàn khu vực phía Bắc và cả nước. Không những thế công ty còn xu ất khẩu một số sản phẩm que hàn loại: J 42 VD ( đường kính 2,5; 3,2; 4) sang thị trường Myama, Lào, Dubai (Tiểu các vương quốc ả Rập Thống Nhất). Tổng kim ngạnh xuất khẩu năm 2003 là: 7300 USD; Năm 2004 là 44.500USD; năm 2005 là : 60.500USD. Cùng với kim ngạch xuất khẩu, hàng năm công ty phải nhập khẩu một số lư ợng lớn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất tạo ra các sản phẩm có ch ất lượng cao Giá trị nhập khẩu n ăm 2003 là: 146.700 USD, năm 2004 là: 323.600USD n ăm 2005 là: 639.000USD 2.2.4: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty: Trong mấy năm gần đ ây hoạt động xuất nhập khẩu của công ty đ ã có những thành tựu đáng kể. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên th ể hiện được sự phát triển của công ty qua các năm gần đây. (Nguồn phòng kế hoạch tổng hợp công ty Cổ phần que hàn điện Việt Đức) SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  19. Thông qua số liệu trên ta thấy Công ty nhập khẩu là các m ặt hàng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là qu ặng Iminhit, lõi thép, quặng Felo mangan, khuôn vuốt lõi thép và d ầu bôi trơn. Kim ngạch nhập khẩu của các mặt hàng này tăng đều trong qua các năm với tỉ lệ trung bình trên 60%/ năm. Đối với nguyên liệu quặng Iminhit giá trị nhập khẩu là 41.700 USD (năm 2003) chiếm 28,4% trong tổng giá trị nhập khẩu, giá trị nhập khẩu năm 2003 là146.700 USD. Giá trị nhập khẩu của mặt hàng lõi thép là 70.000 USD ( năm 2003) chiếm 47,7% trong tổng giá trị nhập khẩu năm 2003. Đây là nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị nhập khẩu. Quặng Felo mangan có giá trị nhập khẩu 18.000 USD ( năm 2003) chiếm 12% trong tổng kim ngạch nhập khẩu, tiếp đó là khuôn vuốt lõi thép là 15.000 USD chiếm 10% và dầu bôi trơn là 2.000 USD chiếm 1,3%. Sang năm 2004 giá trị nhập khẩu của công ty là 323.600 USD cao h ơn năm 2003 là 176.900 USD vượt 120%. Giá trị nhập khẩu tăng chủ yếu tập trung vào hai mặt hàng nguyên liệu chủ yếu do nhu cầu tăng năng suất và sản lượng của công ty là Iminhit và lõi thép. Năm 2004 công ty nhập khẩu 99.000 USD quặng Iminhit vượt 137% so với năm 2003. Lõi thép có giá trị nhập khẩu là: 170.000 USD chiếm 52,5% tổng giá trị nhập khẩu n ăm 2004, vư ợt 100.000 USD so với năm 2003. Năm 2005 giá trị nhập khẩu của công ty đối với các mặt h àng nguyên liệu chủ yếu này tiếp tục tăng cao. Cụ thể tổng giá trị nhập khẩu là: 639.000 USD, trong đó Iminhit được nhập khẩu có giá trị 216.000 USD chiếm 33,8% so với tổng giá trị nhập khẩu. Lõi thép có giá trị nhập khẩu 304.000 USD chiếm 47,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Felomangan có giá trị 28.000 USD chiếm 4,3% tổng giá trị nhập khẩu. Giá trị nhập khẩu đối với ( khuôn vuốt lõi thép trong năm này là 70.000 USD chiếm 11% và dầu SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
  20. bôi trơn là 10.000 USD chiếm 1,5% so với tổng giá trị nhập khẩu. Trong năm 2005 tổng giá trị nhập khẩu các mặt hàng cao gần gấp đ ôi so với n ăm 2004 và có giá trị nhập khẩu cao nhất từ trước đ ến nay đã th ể hiện được sự phát triển của công ty. Trong năm 2005 sản lượng vật liệu hàn là 8622 tấn cao nhất từ trước đ ến nay. Qua b ảng số liệu trên gía trị xuất khẩu cũng được phản ánh qua các n ăm gần đ ây, năm 2003 tổng giá trị xuất khẩu các loại que h àn và dây hàn chỉ là 7.300 USD so với tổng doanh thu của công ty, con số trên là khá nhỏ bé. Sang năm 2004 giá trị xuất khẩu của công ty đã kh ởi sắc hơn năm trứơc là 44.500 USD cao hơn n ăm 2003 là 37.200 USD tăng 509%. Năm 2005 gía trị xuất khẩu của công ty là 60.500 USD cao hơn năm 2004 là 16.000 USD tăng 35%. Nhìn chung kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây liên tục tăng trưởng về mọi mặt doanh thu, lợi nhuận. 2.2.5 Cơ cấu hàng xuất nhập khẩu: Hiện nay công ty đang có kế hoạch tăng giá trị xuất khẩu ra thị trường các nước qua việc chuẩn bị đ ầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất các loại que h àn có ch ất lượng cao với công nghệ của Italy để cạnh tranh được với một số nước trong khu vực. Tuy nhiên công ty cũng có định hướng tập trung vào một số sản phẩm m à công ty đ ã xuất khẩu như các loại que hàn: J421 VD và một số loại khác. - Về mặt hàng xuất khẩu: Trong các năm gần đây công ty chỉ xuất khẩu được với các loại que hàn, loại J421 VD có đường kính từ 2,5 mm đến 4,0 mm. Sản phẩm này đã được trung tâm chứng nhận phù hợp với tiêu chu ẩn Việt Nam ( Quacert) cấp chứng nhận được thể hiện qua bảng số liệu SVTH: Hoµng TiÕn Dòng Líp chuyªn ngµnh 12B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.100:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2