intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục

Chia sẻ: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

210
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài nguyên nước và các loại tài nguyên trên ao hồ, sông, suối có một tầm quan trọng đặc biệt, là nhu cầu thiết yếu đối với đời sống con người và sinh vật cũng như đối với các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là quốc gia có lượng tài nguyên này trung bình trên thế giới nhưng nếu không biết sử dụng, khai thác một cách hợp lý thì Việt Nam sẽ phải đối mặt với nguy cơ thiếu hụt tài nguyên, gây ảnh hưởng lớn đến đời sống, xã hội,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục

  1. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Luận văn Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 1
  2. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C MỤC LỤC TRANG 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ ................................ 4 1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................ ............. 4 1.2 Phương pháp thực hiện.............................................................................. 4 1.3 Giới hạ n, phạm vi đề tài................................................................ ............. 4 2. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC KHẢO SÁT ................................................. 6 2.1 Vị trí địa lý.................................................................................................. 6 2.2 Đặc điểm địa hình ...................................................................................... 6 2.3 Đặc điểm khí hậu ....................................................................................... 6 Ch ế độ nhiệt ................................ ................................ ......................... 6 2 .3.1 Ch ế độ ẩm ............................................................................................ 6 2 .3.2 Ch ế độ mưa ................................................................ .......................... 6 2 .3.3 Ch ế độ gió ............................................................................................ 7 2 .3.4 2.4 Đặc điểm thủy văn...................................................................................... 7 2.5 Đặc điểm địa chất- thổ nhưỡng ................................................................ . 7 2.6 Đặc điểm tài nguyên sinh vật ..................................................................... 9 Đặc điểm th ảm phủ th ực vật tự nhiên ................................ ................... 9 2 .6.1 Nguồn tài nguyên thủ y sản ................................................................... 9 2 .6.2 Đặc điểm thủ y sinh vật ......................................................................... 9 2 .6.3 3. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN ............................................ 10 3.1 Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp ............................................ 10 3.2 Khai thác cát ............................................................................................ 11 3.3 Nuôi trồng thủy sản.................................................................................. 11 3.4 Du lịch sông Đồng Nai.............................................................................. 11 3.5 Cấp nước cho sinh hoạt............................................................................ 13 4. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ ................................ .......................................... 14 4.1 Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp:................................ ........... 14 4.2 Khai thác cát: ........................................................................................... 14 4.3 Nuôi trồng thủy sản.................................................................................. 15 GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 2
  3. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C 4.4 Du lịch sông Đồng Nai.............................................................................. 15 4.5 Cấp nước cho sinh hoạt............................................................................ 15 5. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒ N TẠI............................................................. 16 5.1 Trong khai thác ................................................................ ........................ 16 5.2 Trong quản lý ........................................................................................... 18 6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................................... 19 6.1 Tro ng khai thác ................................................................ ........................ 19 6.2 Trong quản lý ........................................................................................... 20 7. KẾT LUẬN_KIẾN NGH Ị................................................................ ........... 21 7.1 Kết luậ n: ................................ ................................................................... 21 7.2 Kiến nghị: ................................................................................................. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 21 GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 3
  4. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Tài nguyên nư ớc và các lo ại tài nguyên trên ao hồ, sông, suối có một tầm quan trọng đặc biệt, là nhu cầu thiết yếu đố i với đời sống con người và sinh vật cũng như đối với các ho ạt động phát triển kinh tế - xã hội. Việt Nam là quốc gia có lư ợng tài nguyên này trung bình trên thế giới nhưng n ếu không biết sử dụng, khai thác một cách hợp lý thì Việt Nam sẽ phải đố i mặt với nguy cơ thiếu hụt tài nguyên, gây ảnh hưởng lớn đến đ ời sống, xã hội, Trong số nh ững con sông lớn ở Việt Nam, thì sông Đồng Nai được đánh giá là con sông có lượng tài nguyên phong phú phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã h ội. Nhưng hiện nay, việc sử dụng và khai thác các loại tài nguyên này chưa được quản lý ch ặt chẽ, vẫn còn để tình trạng khai thác trái phép gây lãng phí tài nguyên d iễn ra. Đây cũng chính là những vấn đ ề thách thức đối với những nhà quản lý, cũng như nhân dân sống tại đây trong việc đưa ra các chính sách khai thác và quản lý phù hợp vừa bảo đ ảm khai thác mang lợi nhu ận vừa bảo đảm phát triển bền vững. Nhằm có một cái nhìn sâu hơn về những vấn đề đã đề cập, nhóm quyết định thự c hiện báo cáo “ Đánh giá hiện trạng khai thác và quản lý tài nguyên trên lưu vực sông Đồ ng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa và đề xuất các biện pháp khắc phục”. 1.2 Phương pháp thực hiện Phương pháp nghiên cứu tài liệu và tham khảo ý kiến chuyên gia các số liệu về - điều kiện tự nhiên củ a vùng: vị trí đ ịa lý,địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, thủ y văn,th ảm thực vật…. d ựa trên các nguồn tài liệu phong phú trên mạng, trong sách vở và sự giới thiệu và góp ý của chuyên gia để biết được các kết quả n ghiên cứu tư ợng tự, làm so sánh đối chứng và điều chỉnh. Khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân. - 1.3 Giới hạn, phạm vi đề tài Do sông Đồ ng Nai tương đối rộng và nhiều các nhánh sông khác đ ổ vào nên trong thời gian nghiên cứu có hạn, đ ề tải chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu sông Đồng Nai đoạn chảy qua thành phố Biên Hòa. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 4
  5. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Hình 1: Bản đồ sông Đồ ng Nai đoạ n chảy qua thành phố Biên Hòa GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 5
  6. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C 2. TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC KHẢO SÁT 2.1 Vị trí địa lý Sông Đồng Nai đoạn ch ảy qu a thành ph ố Biên Hòa nằm trong khoảng từ 106°78′ kinh độ đông đ ến 106°86 ′ vĩ độ bắc từ 10°82 ′ đến 10°96 ′ chảy qua các phường Tam hiệp, Quyết Thắng, Hiệp Hòa, Bửu Long, Hòa Bình, Quang Vinh, Tân Phong, Long Bình Tân củ a thành phố Biên Hòa. Là một con sông tương đối lớn khi đi ngang qua TP. Biên Hòa sông Đồng Nai tách thành hai dòng tạo ra cù lao ở phường Hiệp Hòa. Với vị trí quan trọng đó sông Đồng Nai có ý nghĩa rất quan trọng với người dân thành phố Biên Hòa. 2.2 Đặc điểm địa hình Đo ạn sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hòa thuộc hạ lưu của sông có chiều dài khoảng 19,6 km. Diện tích của lưu vực là 23 500 km2 . Hướng chính củ a sông là hướng Đông Bắc – Tây Nam. Địa hình khá bằng phẳng, lòng sông khá rộng từ 1 km đ ến 4,5 km, có chỗ sâu tới 18 m , nư ớc sông ch ịu ảnh hưởng mạnh bởi chế độ bán nhật triều vùng cửa sông. Tại Hiếu Liêm, Tân Uyên biên độ triều trong ngày còn tới trên 1m. 2.3 Đặc điểm khí hậu Chế độ nhiệt 2.3.1 Mặc dù nằm gần xích đạo, bị ảnh hưởng trự c tiếp bởi ch ế độ nhiệt vùng nhiệt đới, song với nền địa hình phức tạp, lưu vự c sông Đồng Nai đoạn chảy qua tỉnh Đồng Nai cũng hình thành sự phân hóa nhiệt độ giữa các vùng một cách sâu sắc. Trong một năm mặt trời đi qua thiên đỉnh 2 lần cách nhau 4 tháng, với độ cao mặt trời ít thay đổi.Nhiệt độ trung bình n ăm kho ảng 26 0C ở các vùng thấp.Chênh lệch nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất khoảng 3-3,50C.Tháng giêng là tháng có nhiệt độ thấp nhất với nhiệt độ trung bình 25 -260C.Tháng tư là tháng nóng nhất có nhiệt độ trung bình 30-330C.Tuy nhiên thời gian duy trì nhiệt độ cao trong ngày thường ngắn, ch ỉ vài ba giờ vào lúc sau b ữa trưa.Không khí mát khi về chiều và đêm ở những vùng thấp và ven sông.Sự dao động nhiệt độ giữ a ngày và đêm khoảng 100 C- 1200 C, lớn nhất vào thời k ỳ khô hạn tháng 4. Chế độ ẩm 2.3.2 Độ ẩm trung bình trong khu vự c là 82% và biến đổ i theo mùa. Mùa mưa độ ẩm trung bình 85-88%, mùa khô độ ẩm trung bình là 70-75%. Chế độ mưa 2.3.3 Chế độ mưa phân thành hai mùa, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 , lượng mưa chiếm 80 -90% lượng mưa cả năm, mưa lớn tập trung vào tháng 9 tháng 10 hàng năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và hầu như không có mưa, n ếu có cũng chỉ là các trận mưa nhỏ rải rác. Lượng mưa mùa khô chỉ chiếm khoảng 10-20% lượng mưa cả năm. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 6
  7. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Chế độ gió 2.3.4 Hướng gió thay đ ổi theo mùa, gió mùa Đông Nam xu ất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, áp suất cao , mang không khí ẩm từ vịnh Thái Lan thổi vào lưu vực sông, sinh ra mưa nhiều. Gió mùa Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, gió mang không khí khô và không sinh ra lượng mưa đáng kể trong lưu vự c tạo ra mùa khô. 2.4 Đặc điểm thủy văn Chế độ dòng ch ảy ở đây rất phứ c tạp, b ị ảnh hưởng và ch ịu tác động lẫn nhau tùy thuộc vào sự thay đổ i của các yếu tố sau. - Dòng chảy đầu nguồn - Ch ế độ thủ y triều. - Các hoạt động khai thác của con người trong lưu vực. 2.5 Đặc điểm địa chất- thổ nhưỡng Các loại đất trong lưu vực sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên Hoà Bảng 1: Phân loại đấ t STT Tên đất ĐẤT CÁT BIỂN Đất cát biển 1 Đất cát đỏ 2 ĐẤT MẶN Đất mặn 3 Đất mặn sú vẹt đước,phèn tiềm tàng 4 ĐẤT PHÈN Đất phèn tiềm tàng 5 Đất phèn hoạt độ ng 6 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa không được bồ i, chua và ít phân dị 7 Đất phù sa không được bồ i, có tầng loang lổ 8 ĐẤT PHÙ SA Đất phù sa gley 9 Đất phù sa ngòi suối 10 GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 7
  8. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C ĐẤT XÁM Đất xám trên phù sa cổ 11 Đất xám trên granit 12 Đất xám đọng mùn - gley 13 ĐẤT ĐEN Đất đen trên bazan 14 15 ĐẤT ĐỎ VÀNG Đất đỏ n âu trên bazan 16 Đất nâu vàng trên bazan 17 Đất tím đỏ trên bazan 18 Đất vàng đỏ trên granit 19 Đất vàng trên granit 20 Đất đỏ vàng trên đá phiến 21 Đất vàng trên đá cát kết 22 Đất đỏ n âu trên đá vôi 23 Đất đỏ vàng trên đá axit 24 Đất mùn vàng đỏ trên đá sét và đá biến chất 25 Đất mùn vàng đỏ trên đá macma axit 25 Đất đỏ vàng do trồng lúa nước 27 Đất vàng nâu trên phù sa cổ ĐẤT DỐC TỤ Đất dốc tụ 28 ĐẤT XÓI MÒN TRÊN SỎI ĐÁ Đất xói mòn trơ sỏ i đá 29 (Nguồn: Phân Viện Quy Hoạch Nông Nghiệp Miền Nam) GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 8
  9. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C 2.6 Đặc điểm tài nguyên sinh vật Đặc điểm thảm phủ thực vật tự nhiên 2.6.1 Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đ ến nguồn nước ở lưu vực sông Đồng Nai đo ạn ch ảy qua thành phố Biên Hòa là đ ặc điểm th ảm thự c vật trên lưu vự c, bao gồm hệ thống rừng tự nhiên và thảm thực vật canh tác nhằm đảm b ảo tích trữ nước đ ể đ iều hòa lưu lư ợng nước sông vào mùa khô và hạn chế kh ả n ăng xói mòn, rửa trôi đ ất vào mùa mưa. Lưu vực sông có 28 loại sử dụng đất chính liên quan đến mức độ che phủ và đây là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ch ất lượng môi trường cho toàn lưu vực. Các loại sử dụng đất chính này được phân chia thành 5 lớp bao gồm: đất nông nghiệp, đ ất lâm nghiệp, đ ất ở, đ ất chuyên dụng và nhóm đất khác Nguồn tài nguyên thủy sản 2.6.2 Cơ cấu thành phần thuộ c khu hệ cá sông với các loài cá có nguồn gốc nội đ ịa và nước biển di cư vào theo mùa, các loài cá thuộ c bộ cá chép (Cyprinidae với 14/33loài mới) như lòng tong sắt (Esomus metallicus), lòng tong bay (Esomus d ảuica), cá đỏ đuôi (Rasbora borapetenis), cá ngự a chấm (Hampala dispar), cá duồng (Cirrhinusmicrolepsis), cá da trơn (Siluriformes) và bộ cá vực (Perciformes), bộ Clupeiformes (cá cơm,cá trích), Belonoformes (cá nhái, cá kình) và bộ Tetrodotiformes (cá nóc). Một số loài cá nước lợ như chạch rằn (Macrognathus teaniagaster), chạch lấu đỏ(Mastacembelus erythrotaenia), cá chiên (Bagarius), cá hường vện (Datnioidesquadrifasciatus), cá bống cát (Glossogobius giuris). Nhìn chung các loài cá xuất hiện là các loài cá có đặc trưng hệ cá nội đồng,thích sống nơi nước sạch, có dòng ch ảy chậm hay đ ứng và có nhiều thủ y sinh vật. Đặc điểm thủy sinh vật 2.6.3  Tổng quan Các sinh vật luôn ph ải chịu ảnh hưởng tổng hợp củ a các nhân tố môi trường đồng th ời chính sự có mặt của chúng cũng phản ánh điều kiện sống trong môi trường đó.Như vậy, dựa vào thành ph ần loài, cấu trúc và chứ c năng củ a các qu ần xã sinh vật trong thủ y vự c ta có th ể xác định được đặc điểm môi trường sống của thủ y vự c.Đối với các thủ y vực nước ngọt các loài thuộ c ngành tảo lụ c (Chlorophyta) chiếm ưu th ế về thành phần loài, đố i với các thủ y vực nước mặn các loài thuộc ngành tảo silic (Bacillariophyta) chiếm ưu thế.  Thực vật phù du Đã phát hiện được 98 loài th ực vật phù du thuộc 5 ngành tảo trong đó ngành tảo lục có số lượng chiếm ưu thế 48 loài (49%), tiếp đến là tảo silic 30 loài (30,6%), tảo GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 9
  10. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C mắt 10 loai (10,2%), tảo lam 9 loài (9,2%) và tảo giáp là một loài. So sánh thành phần loài giữa mùa mưa và mùa khô cho th ấy có sự sai khác đáng kể về thành phần loài thực vật giữa mùa khô và mùa mưa.Vào mùa mưa có 59 loài, mùa khô có 69 loài.Tảo lục vẫn là loài chiếm ưu th ế trong cả mùa khô và mùa mưa, điều này ph ản ánh đúng hiện trạng môi trường nước ngọt.  Động vật phù du Đã phát hiện được 54 loài động vật phù du thuộ c 6 nhóm trong đó nhóm chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế về thành ph ần loài (22 loài, 40,7%) tiếp đến là nhóm râu nhánh (Cladocera) 17 loài bằng 31,4%; loài trùng bánh xe (Rotatoria) 8 loài; động vật nguyên sinh (Protozoa) 4 loài, phân lớp có vỏ (Ostracoda) 2 loài và Decapoda 1 loài. Tuy tổng số loài đã phát hiện là 54 loài nhưng vào mỗi thời kỳ số loài vẫn thay đổ i. Vào mùa mưa ch ỉ phát hiện được 29 loài, mùa khô là 49 loài, chứng tỏ có sự khác biệt rất lớn về thành ph ần loài giữa hai mùa trong năm. 3. H IỆN TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN 3.1 Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp Sông Đồng Nai mang lại mộ t lượng đất bùn sa màu mỡ đến vun đ ắp góp phần phát triển n ền nông nghiệp cho Thành phố Biên Hòa tiêu biểu là tại cù lao Phố Nước từ sông Đồng Nai sẽ thông qua h ệ thống kênh, mương để dài gần 1km để dẫn nư ớc vào cung cấp nước cho việc trồng lúa.Cơ cấu cây trồng được người dân áp dụng phụ thuộc rất lớn vào lượng nư ớc tưới sẵn có.Nếu nước được cung cấp đầy đủ vào đúng các thời điểm yêu cầu trong năm thì cơ cấu cây trồ ng sẽ là 3 vụ lúa. Bên cạnh trồng lúa nước, người dân Cù lao Phố còn sử dụng nguồn nước này đ ể đào ao nuôi cá, và tưới tiêu cho các vườn cây ăn trái như mận, xoài, d ừa… Hình 2: Trồng lúa tạ i cù lao phố GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 10
  11. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C 3.2 Khai thác cát Dọ c tuyến sông Đồng Nai chảy qua thành phố Biên hòa là khu vực sông có lưu lượng và độ dốc khá lớn nên lượng cát và phù sa bồ i lắng rất nhiều. Hơn nữa cát là mộ t trong những lo ại khoáng sản dễ khai thác, có nhu cầu sử dụng lớn và có giá trị khá cao, chủ yếu là trong xây dự ng…Cho nên mặc dù UBND tỉnh Đồng Nai đã có quyết định cấm khai thác cát trên sông Đồng Nai nhưng hoạt động khai thác cát diễn ra ngày càng phức tạp và tinh vi . Việc khai thác cát bừa bãi đã gây ra tác h ại không nhỏ cho môi trường nước.Các tàu thuyền ngày đêm hút cát rồ i xả bùn, bợn trả xuố ng lòng sông cùng dầu nhớt động cơ thải làm ô nhiễm nguồn nước. Hơn th ế nữa hoạt động khai thác còn làm tăng khả năng khu ếch tán của ch ất dinh dư ỡng trong trầm tích vào nguồn nước và làm dậy phèn trên sông dẫn đến làm chua nguồn nước gây nguy hiểm cho sinh vật thủ y sinh sống trên sông. 3.3 Nuôi trồng thủy sản Theo báo cáo của Chi cụ c Thủ y sản Đồng Nai, năm 2009 có 346 hộ nuôi 856 bè cá chủ yếu tập trung ở các phường Tân Mai, An Bình, Thống Nh ất, xã Hiệp Hòa và Long Bình Tân với lo ại cá nuôi chủ yếu là cá chép, điêu hồng và m ột số cá kiểng, cá lăng…. Căn cứ vào các tiêu chí và điều kiện của UBND thành phố Biên Hòa, thì sau quy ho ạch (đến giữa năm 2010), thành phố chỉ còn 251 bè được bố trí, giảm khoảng 1/3 so với trước.Số lượng bè nuôi liên tụ c tăng theo từng năm. Năm 2000, tổ ng số b è là 276, đến năm 2004 là 920 bè và đ ến 2011 số lượng bè giảm xuống còn 879 bè. Sản lượng cá bè nuôi tại TP Biên Hòa đ ạt kho ảng 6.000 tấn/năm. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, các loài cá trên sông Đồng Nai đoạn ch ảy qua thành phố Biên Hòa bị thu hẹp ph ạm vi phân bố, tình trạng khai thác thủ y sản quá mức làm giảm tính đa d ạng các loài thủ y sản. Ngoài vấn đ ền khai thác quá mức, đ ắp đập ngăn dòng di cư củ a cá, thì một vấn nạn khác là ô nhiễm môi trường do quá trình đô thị hóa, phát triển công nghiệp quá m ức cũng là mộ t trong những nguyên nhân khiến các loài thủ y sản trên dòng sông Đồng Nai cạn kiệt. Trước đây hoạt động nuôi trồng thủ y sản diễn ra mạnh mẽ.Nhưng đ ến thời điểm hiện nay thì còn rất ít. 3.4 Du lịch sông Đồng Nai Là một tài sản quý giá củ a ngành du lịch Đồng Nai, được ví như “nàng tiên nữ” đang say giấc đang cần được đ ầu tư và phát triển các tiềm năng vốn có củ a nó. Sông Đồng Nai có khá nhiều lợi thế về cảnh quan lẫn văn hóa có thể ứng dụng để ph át triển các sản ph ẩm du lịch sông nước.Những nét sinh hoạt xưa, gắn liền với đặc tính thủ y triều ch ắc chắn là những điểm nổi bật độc đáo trong xây dựng sản ph ẩm du lịch sông nước. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 11
  12. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Tuyến du lịch Biên Hòa – sông Đồng Nai có vị trí thuận lợi là nằm ngay trung tâm thành phố Biên Hòa và có thể liên kết, nối tour với các tỉnh, thành khác (TP.Hồ Chí Minh, Bình Dương…) để tạo sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng nh ằm hấp dẫn và thu hút du khách Với lợi thế về cảnh quan và văn hóa, các tuyến du lịch ở đ ây ch ủ yếu là d u lịch sông nước và chùa như: KDL cù lao Ba Xê, cù lao Phố, đ ền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, Thất phủ cổ m iếu (chùa Ông), Đại giác cổ tự, công viên dọ c b ờ kè sông, các nhà hàng, quán ăn nằm rải ven sông…  Cù Lao Phố: Cù Lao Phố hay còn gọi là Nông Nại Đại Phố- n ay là xã Hiệp Hòa, thành phố Biên Hòa với diện tích 6,93km2. Hiện nay, Cù Lao Phố còn 5 ngôi chùa, 3 tịnh xá, 11 ngôi đình, 3 ngôi miếu. Nơi đây còn tồn tại nhiều dạng hình thức tín ngưỡng, tạo thành một cơ cấu đan xen hòa trộn lẫn nhau  Cù lao Ba Xê: Dự án thuộc phường Long Bình Tân, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai cách Tp. HCM 25 km đư ờng bộ ( theo xa lộ Hà Nội, và quốc lộ 1 A), 40 km đường thủ y (theo tuyến sông Đồng Nai đ ến b ến Bạch Đằng), cách TP Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51). Cù lao Ba xê từng bước đ ược xây dựng thành Khu du lịch sinh thái, vui chơi giải trí cuối tu ần. Cù Lao Ba xê là mộ t điểm dừng trên tuyến du lịch sông Đồng Nai, gắn kết với nhiều di tích văn hóa, lịch sử hấp dẫn của vùng đ ất Nam bộ , nhưng chưa được khai thác.  Chùa Đại Giác: Chùa Đại Giác nằm trên địa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao phố), là một trong ba ngôi chùa cổ nhất ở Biên Hòa, đ ược nhà nước công nh ận là di tích lịch sử cấp quốc gia. Hai ngôi chùa còn lại là chùa Long Thiền (Nhơn Trạch) và chùa Bửu Phong (Trung tâm Văn hóa Du lịch Bửu Long). Chùa có kiến trúc hình chữ đinh, diện tích khoảng 1000m2 gồm 3 ph ần chính: chánh điện, giảng đư ờng và nhà trù.  Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh: Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh thuộc địa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao Phố). Mặt đền nhìn ra sông Đồng Nai theo hướng tây nam, sân đền rộng. Mặt trước đ ền có gắn đôi rồng chầu pháp làm bằng gốm men xanh, hai bên là cặp lân.Hàng cột m ặt tiền đắp rồng cuốn mây có đôi liễn chữ nho khắc chìm vào tuờng. Đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh là mộ t di tích lịch sử-văn hóa đ ã được nhà nước xếp hạng. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 12
  13. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C  Di tích lịch sử Chùa Ông: Chùa Ông thuộ c đ ịa phận xã Hiệp Hòa (Cù lao phố), thành phố Biên Hòa, cách đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh chỉ khoảng 100 mét. Trước đây Chùa là Miếu Quan Đế, ngày nay có tên chữ là Th ất Phủ Cổ Miếu.Đây là ngôi chùa Hoa sớm nh ất ở Nam bộ (kho ảng năm 1684). Chùa Ông được xây dựng theo kiến trúc chữ khẩu. Bên ngoài chùa là cả một công trình độc đáo các tượng gốm men xanh của th ợ gố m Cây Mai (Chợ Lớn) về các đề tài như hát bộ i, hát tuồng, múa hát cung đình, tượng ông Nh ật bà Nguyệt...Thêm vào đó, các tạo tác bằng đá ở mặt tiền chùa do thợ đ á Bửu Long tạo ra đ ã tạo nên kiểu thức đặc trưng cho kiến trúc Minh Hương trên vùng đ ất Biên Hòa. Là một cơ sở tín ngưỡng, với kiến trúc khá độc đáo, chùa Ông là điểm đến củ a nhiều du khách gần xa tới tham quan, nghiên cứu, chiêm bái và cầu lộc. Tuy nhiên, cho đ ến nay, tuyến du lịch này vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó.  Dọ c 2 bờ kè sông Đồng Nai có các công viên với khu vui chơi giải trí, các nhà hang, quán ăn… phụ c vụ nhu cầu của khách du lịch. Ngoài ra, sở GTVT đưa ôtô điện vào vận chuyển hành khách tham quan dọc theo khu vự c bờ song Đồng Nai, chợ Biên Hòa và mộ t số tuyến đư ờng trung tâm thành phố Biên Hòa. Xe ôtô điện sẽ phục vụ vào các ngày từ thứ hai đến thứ sáu có 24 chuyến/ngày, riêng thứ b ảy, chủ nhật sẽ là 40 chuyến/ngày phục vụ h ành khách. Thời gian hoạt động từ 16h đ ến 21h, thời gian giãn cách giữ a các chuyến là 15 phút. Dù mới đưa vào hoạt động nhưng xe ô tô điện đã được khá nhiều người dân và khách du lịch thích thú hưởng ứng. 3.5 Cấp nước cho sinh hoạt Các kết qu ả quan trắc cho thấy m ột số chỉ tiêu đạt chuẩn cho phép như nhu cầu ôxy sinh học, ôxy hóa học, độ mặn, kim loại nặng, nitơ, nhiều chỉ tiêu khác như độ pH, độ đụ c, nồng độ ch ất rắn hòa tan trong nước, ôxy hòa tan, nồng độ dầu và vi sinh vật tại hầu h ết các trạm quan trắc đều ở mức cho phép. Điều này cho phép khai thác sử dụng nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt. Hình 3 : Trạm bơm cấp nước GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 13
  14. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Một số nhà máy đã được đưa vào vận hành: Trạm bơm Hóa An, Bình An cung cấp nước cho TP.Hồ Chí Minh - Nhà máy nước Biên Hòa cấp nư ớc cho TP.Biên Hòa công suất 36.000 m 3/ngày - đêm. Cung cấp cho hầu h ết các phường trong thành phố 4. H IỆN TRẠNG QUẢN LÝ 4.1 Cung cấp nước cho hoạt động nông nghiệp: Hệ thống kênh n ày được TP Biên Hòa đầu tư gần 2 tỉ đồng và giao cho ủ y ban nhân dân xã Hiệp Hòa quản lý tuy vậy tuyến kênh mương để phục vụ cho việc tưới tiêu này đã cạn trơ đáy việc sử dụng không phát huy hiệu quả. 4.2 Khai thác cát: Sau khi nhận được phản ánh của cử tri, sở Tài nguyên và Môi trường đ ã phối hợp cùng UBND các xã phư ờng nơi có các điểm khai thác đ ể kiểm tra việc sạt lở do hoạt động khai thác cát không phép trên địa bàn xã Bình Hòa, kết quả ghi nh ận có hiện tượng sạt lở đất vì 2 nguyên nhân như sau: do tác động trực tiếp củ a dòng ch ảy và do hoạt động bơm hút cát gần b ờ. Từ thực tế việc qu ản lý, khai thác cát tại đây để tăng cường kiểm tra, ngăn chặn các hoạt động bơm hút cát không phép trên hệ thống sông, suối cũng như quản lý việc kinh doanh mua bán cát tại các bến bãi, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản số kiến ngh ị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các ngành, địa phương đồng th ời đ ã được UBND tỉnh nh ất trí với đề xuất, đề ngh ị các ngành, các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ củ a mình thự c hiện một số công việc cụ th ể như sau: Đố i với UBND các xã, UBND tỉnh đề ngh ị để thực hiện tố t nhiệm vụ quản lý theo quy định tại điều 12 Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 16/01/2007 củ a UBND tỉnh về quản lý ho ạt động khai thác cát đồng thời UBND tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì ph ối hợp với UBND cấp huyện có các xã, phường ven sông thống nh ất nguồn kinh phí mua sắm phương tiện (ghe máy) để thực hiện công tác kiểm tra ho ạt động bơm, hút cát trên địa bàn. Đố i với UBND các huyện, th ị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa chỉ đạo UBND các xã, phư ờng, thị trấn có giải pháp kiểm tra ch ặt chẽ các bến bãi kinh doanh mua bán cát, khi phát hiện việc nhập cát có nguồn gố c khai thác không phép lập biên bản tạm giữ , báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Qu ản lý Thị trường đ ể phối h ợp xử lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, UBND cấp huyện thu hồi giấ y phép kinh doanh, giấy phép mở bến bãi nếu đơn vị kinh doanh mua bán cát tái phạm việc tiêu thụ cát có nguồn gốc khai thác không phép. Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp cùng Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành có liên quan kiểm tra, giải tỏa các bến bãi kinh doanh, mua bán cát nh ưng chưa được cấp giấy phép. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 14
  15. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Ủy ban nhân dân tỉnh cũng đã giao cho Công an tỉnh chỉ đạo phòng Cảnh sát giao thông đường thủ y, phòng Cảnh sát môi trường và công an cấp huyện tăng cường lực lượng kiểm tra nh ất là ban đêm đ ể n găn ch ặn kịp thời các ho ạt động bơm hút và vận chuyển cát không phép trên các tuyến sông, rạch trên đ ịa bàn tỉnh Đồng Nai. Với việc chỉ đạo các biện pháp đồng bộ liên quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của nhiều cấp, nhiều ngành như trên, cử tri có cơ sở để tin rằng công tác quản lý ho ạt động khai thác cát trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới sẽ hiệu quả và n ề nếp hơn. 4.3 Nuôi trồng thủy sản Chi cục thủ y sản Đồ ng Nai sẽ h ướng dẫn các hộ nuôi trồ ng thủ y sản bằng cách tham dự các cuộc tập hu ấn về truy nguyên nguồn gố c và thu hồi sản ph ẩm thủ y sản không đ ảm bảo vệ sinh an toàn th ực phẩm. Đây là chương trình mở đ ầu nhằm giúp người nuôi thủ y sản làm quen dần với việc ghi chép nhật ký trong sản xuất, thu hoạch và vận chuyển th ủ y sản đ ảm bảo an toàn. Để tạo điều kiện cho ngh ề nuôi cá bè, Thành phố Biên Hòa cũng đã lập kế hoạch dành khoảng 4 tỷ đồng từ ngân sách đ ể hỗ trợ giải quyết mộ t ph ần khó khăn cho những hộ nuôi cá bè trên sông Đồng Nai phải giải tỏa theo chủ trương quy hoạch làng cá bè củ a Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa. Căn cứ vào các tiêu chí và điều kiện củ a Ủy ban nhân dân thành phố Biên Hòa, thì sau quy hoạch, thành phố chỉ còn 251 bè được bố trí, sắp xếp vào khu quy hoạch làng cá bè thuộc khu vực Cù lao Ba Xê thuộ c phường Long Bình Tân và đoạn sông Cái là một nhánh của sông Đồng Nai thuộc xã Hiệp Hòa. Qua phân lo ại, gần 200 hộ đ ạt các tiêu chí ở các phường sẽ đ ược xét sắp xếp vào làng bè đ ã quy ho ạch. 4.4 Du lịch sông Đồng Nai Du lịch trên sông Đồng Nai đang chịu sự qu ản lý của sở văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Đồng Nai. Sở VHTTDL là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai giúp tham mưu quản lý về du lịch trên địa bàn tỉnh nói chung và tuyến du lịch sôn g Đồng Nai – thành phố Biên Hòa nói riêng. Hiện nay, Sở VHTT&DL Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh ký kết hợp tác du lịch. Việc ký kết chương trình hợp tác nhằm hỗ trợ nhau để phát huy những lợi thế củ a mỗi địa phương, tạo động lực cho du lịch phát triển b ền vững, với những nộ i dung ch ủ yếu như: Hỗ trợ lẫn nhau về thông tin, xúc tiến du lịch; khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, các hãng lữ hành của hai đ ịa phương h ợp tác liên kết; thiết kế các tuyến, tour du lịch nh ằm gắn kết các điểm du lịch, khu du lịch của tỉnh Đồng Nai và TP.Hồ Chí Minh với các tour, tuyến điểm quốc gia.v.v.. 4.5 Cấp nước cho sinh hoạt Nhà máy nư ớc cấp Biên Hòa trực thuộc quản lý của Công ty TNHH_một thành viên cấp nước Đồng Nai ( là một thành viên của Tổng công ty Sonadezi ). Công ty GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 15
  16. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C chuyên khai thác, xử lý nước phục vụ sinh hoạt đô thị và công nghiệp, phân phố i nước sạch; xây d ựng công trình cấp nước, lắp đ ặt hệ thống bơm nước; nhập kh ẩu trực tiếp và kinh doanh vật tư thiết bị phụ kiện chuyên ngành nước. Ngoài đầu tư cụm xử lý nước tại xã Hóa An, công ty còn đầu tư 60 tỷ đồng xây dựng thêm 1 trạm cấp nước với công su ất 15 ngàn m3/ngày đêm ở phường Bửu Hòa. Dự tính, trạm cấp nước sẽ khởi công vào tháng 7-2012 và kh ả n ăng sẽ hoàn thành vào cuối năm 2013. Khi trạm cấp nước hoàn thành đi vào hoạt động, người dân thành phố không lo thiếu nư ớc sinh hoạt. Nhà máy cấp nước Thủ Đức do Tổng công ty cấp nư ớc Sài Gòn trự c tiếp quản lý. Nhà máy nước Thủ Đức, đơn vị trực tiếp sản xuất củ a Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn có các chứ c năng cơ b ản sau đây: - Khai thác, chế b iến, xử lý từ n guồn nước sông Đồ ng Nai thành nước sạch theo đúng tiêu chuẩn chất lượng đ ể phụ c vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất của Thành phố Hồ Chí Minh. - Đảm bảo ho ạt động sản xuất và truyền tải nước sạch vào hệ thống cấp nước của Tổng Công ty (Công ty m ẹ) an toàn và liên tục. - Quản lý, điều hành và thự c hiện các dự án đầu tư xây dựng và mua sắm hàng hóa cho nhà máy theo ủ y quyền củ a Tổ ng Giám đốc Tổng Công ty. 5. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI 5.1 Trong khai thác  Cung cấp nước trong nông nghiệp Nông nghiệp là mộ t trong những ngành sử dụng nước rất lớn nhưng vẫn còn duy trì k ỹ thuật lạc h ậu với các công trình và mức tư ới rất tốn kém nước:  Để có đủ nước cho canh tác người dân thường xây d ựng hệ thống thủ y lợi đ ể dẫn nước từ nơi có nhiều nước đến nơi thiếu nước. Nguồn nước này được dẫn theo h ệ thống kênh mương được đào theo quy hoạch của thủ y lợi, việc sử dụng hệ thống kênh mương dẫn nư ớc làm thất thoát đi một lượng nước đáng kể.  Kênh dẫn nước, ch ứa nước ngoài ruộng, vườn để tưới tiêu không đảm b ảo k ỹ thu ật d ẫn đến thất thoát nước, gây nhiễm b ẫn, nhiễm các hóa ch ất và thuố c trừ sâu.  Với tình trạng sử dụng bừa bãi, tùy tiện các loại hóa chất trong phân bón, các loại thuố c kích ho ạt phát triển cây… Nhiều h ệ thống kênh mương tưới tiêu trong khu vực đã bị ô nhiễm nguồn nước và phát tán rộng.  Việc tưới ngập thường xuyên suốt vụ theo tập quán của nông dân đã gây ra lãng phí nước rất lớn, chưa kể tình trạng lượng nước dư thừa do tưới tràn từ ruộng ch ảy xu ống kênh tiêu. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 16
  17. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C  Tổn th ất trong quá trình dẫn nước từ công trình đầu mố i đ ến m ặt ruộng, do ngấm, kênh bị bồi lắng, sạt lở... cản trở dòng chảy, thiếu các công trình điều tiết nước cho từng khu tưới.  Hệ thống kênh rạch không được nạo vét d ẫn đến tích tụ mộ t khối lượng lớn các vật ch ất hữu cơ từ n ước thải, rác th ải gây bồi lắng và ảnh hưởng đ ến việc tiêu thoát của dòng nước.  Hệ thống tưới tiêu và hình thứ c tưới tiêu không hợp lý là nguyên nhân gây th ất thoát lưu lượng nước lớn trong ngành trồng trọt.  Khai thác cát Hiện nay, tình trạng khai thác cát trái phép trên sông Đồng Nai diễn biến h ết sức phức tạp, với m ức độ ngày càng tinh vi, thách thức lực lượng bảo vệ pháp lu ật. Hàng đêm, “cát tặc” sử dụng máy hút cát với công su ất lớn. Khi bị phát hiện, chúng sẵn sàng chống trả ngư ời thi hành công vụ ho ặc đánh chìm ghe, thuyền xuống dòng sông để tẩu thoát. Hậu qu ả của việc khai thác cát trái phép đã gây sạt lở một số đoạn thuộc sông Đồng Nai, sông La Ngà. Riêng trên các đo ạn sông ở thành phố Biên Hòa, cát tặc hoành hành cả ngày lẫn đêm, chủ yếu bơm hút cát trái phép tại các đo ạn sông tại các phường, xã thuộc địa bàn TP.Biên Hòa bằng các máy hút có công suất lớn.  Thủ y sản Phần lớn các hộ nuôi cá là do phong trào mà hình thành chứ không theo một chính sách, kế hoạch nào nên trong th ời kỳ đầu do phát triển trong môi trường tự nhiên mà sản lượng cá thu được rất cao nhưng càng về sau thì sản lượng giảm đi bởi người nuôi không được họ c tập kỹ thuật nuôi. Qua thống kê cho th ấy, liên tiếp từ năm 2002 đ ến 2009, cứ vào thời điểm cuối mùa khô đ ầu mùa mưa lại xảy ra hiện tượng cá chết hàng loạt, mà nguyên nhân đư ợc xác đ ịnh là do biến động bất thường về môi trường nước bị ô nhiễm nghiêm trọng, m ật độ bè nuôi quá cao, các tàu bè neo đậu không đúng quy cách, không tạo được sự thông thoáng cho dòng chảy. Ngoài ra, trong quá trình nuôi người dân đ ã sử dụng thức ăn tươi sống như nội tạng gà, vịt, thức ăn tự chế, điều này đ ã làm gia tăng sự ô nhiễm cục bộ ở khu vực nuôi cá bè. Mộ t trong những nguyên nhân khác đó là vào đầu mùa mưa, những cơn mưa lớn đã cuốn các ch ất th ải bẩn tồn đọng trên đất liền theo các kênh, rạch đổ ra sông Đồng Nai làm xáo trộn chất lượng nước sông một cách đột ngộ t. Việc nuôi trồng thủ y sản cũng ít nhiều làm ảnh hưởng đến nguồn nước trên đoạn sông này.Nguồn gây ô nhiễm phát sinh từ hoạt động củ a cá nuôi trong bè: dư lượng th ức ăn, các hóa ch ất phòng và trị b ệnh cho cá, phân cá, vi trùng, ký sinh trùng trên mình cá, cá chết, hoạt động làm khô cá ngay trên bè và trên các bãi cá vùng bán ngập, ruột cá và các bộ phận bỏ đ i củ a cá thải vào nguồn nước gây ô nhiễm mùi và môi trường nước.  Du lịch GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 17
  18. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Hiện tại, khai thác tuyến du lịch đường sông Đồng Nai m ới chỉ dừng lại ở vài tuyến điểm ngắn ở TP.Biên Hòa bằng thuyền nhỏ, chưa thu hút khách. Một số điểm du lịch ven sông ho ặc nhánh sông cũng mới chỉ khai thác thông qua một số trò chơi m ặt nước đơn điệu, h ầu như chưa có sản phẩm hay dịch vụ nào đặc sắc mang tính sông nước. Mộ t số tuyến điểm du lịch đã ngưng hoạt động ví dụ như b ến đò Nguyễn Văn Trị, trước kia rất phát triển d ịch vụ du thuyền đ ưa khách du lịch tham quan các tuyến điểm du lịch dọc sông Đồng Nai. Hiện tại, dịch vụ du lịch này đã chuyển về cù lao Ba Xê và b ến đò Nguyễn Văn Trị hiện giờ chỉ p hục vụ giao thông vận tải trên sông và làm bãi đậu cho xe tải và xe ô tô. Tuyến du lịch sông Đồng Nai đến nay vẫn chưa khai thác đúng tầm là do các nguyên nhân sau: Cơ sở hạ tầng còn thấp, thiếu vốn đầu tư, điểm tham quan và các sản phẩm du lịch đặc trưng sông nước chưa h ấp dẫn, các trò chơi còn đơn điệu  Cấp nước sinh hoạt Việc cung cấp nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng, và việc cung cấp nước vẫn chưa ổn đ ịnh, vẫn còn tình trạng cúp nước kéo dài. Ví dụ phường Tân Vạn, cả phường có đến 1 ngàn hộ thiếu nước máy để sinh hoạt. Mộ t số hộ ở ngoài m ặt đường, gần đường ống nước chính tuy nước chảy yếu nhưng còn có nước dùng, còn cách đường ống chính khoảng 300m vào sâu bên trong h ầu hết ban ngày không có nước Chỉ vào giữa khuya, khoảng 1-2 giờ sáng thì nước máy có m ạnh lên chút đề sử dụng Ch ất lượng nước sông ngày cảng suy giảm, do việc xả th ải trự c tiếp từ các hộ dân và các nhà máy ven sông. 5.2 Trong quản lý  Quản lý cấp nước cho nông nghiệp Trong công tác qu ản lý, sử dụng nước tưới tiêu trên địa bàn khu vực còn tồn tại mộ t số vấn đề:  Trình độ chuyên môn của cán bộ thu ỷ n ông hầu như không có, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và lòng nhiệt tình.  Người dân vẫn chưa đư ợc hướng d ẫn về việc tư ới tiêu h ợp lý vẫn còn áp dụng biện pháp tưới cổ truyền đ ã gây lãng phí rất lớn và ô nhiễm nước trên địa bàn. Bên cạnh đó Ý thức sử dụng nước của người nông dân chưa cao: Họ thường coi nước là "củ a trời", công trình cấp nước đã có Nhà nước đầu tư, bản thân họ đã đóng thu ỷ lợi phí nên họ phải sử dụng cho “đủ ”. Kiến thứ c sử dụng nước của hầu hết người dân còn nhiều hạn chế, h ọ không được trang bị kiến thức về yêu cầu nước tưới theo từng th ời kỳ sinh trư ởng củ a cây trồng... d ẫn đến tình trạng lấy nư ớc quá nhiều, dư thừa.  Trong qu ản lý khai thác cát GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 18
  19. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Chính quyền địa phương phớt lờ sự tác động xấu đến môi trường mà chỉ n ghĩ đến các khoản phí "bèo bọt" do các đơn vị khai thác cát mang lại. Lực lượng quản lý chủ yếu là phòng CSGT đường thủy, nhưng lực lượng còn mỏng, thiếu thốn phương tiện và chủ yếu chỉ kiểm tra vào ban ngày. Lực lượng CSGT đường thủy chỉ được phép làm nhiệm vụ truy b ắt và neo giữ phương tiện khai thác khoáng sản trái phép. Còn việc xử lý đố i tượng và tang vật khai thác cát lậu lại do cơ quan khác xử lý, và mới chỉ dừng lại mức xử phạt hành chính nên chưa đủ sức răn đe. 6. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 6.1 Trong khai thác  Cấp nước cho nông nghiệp Thường xuyên nạo vét hệ thống, khơi thông dòng chảy. - Luân canh giữa các loại cây trồng để tận dụng tối đa nguồn nước tưới. - Áp dụng và thử nghiệm một số loại hình tưới tiêu mới trên trên thế giới. - Thay đ ổi hình thức canh tác và nâng cao ý thức cho ngư ời dân bằng cách hướng - dẫn về cách thức tưới tiêu hợp lý.  Khai thác cát Tăng cường công tác tuần tra đ ể phát hiện các điểm khai thác cát lậu, khoanh vùng lại những tuyến trọng điểm. Cần có biện pháp mạnh hơn như tăng mức xử phạt đối với các tổ chứ c, cá nhân có hành vi khai thác khoáng sản trái phép, thậm chí là có thể truy tố với nh ững đối tượng chống đối.  Nuội trồng thủ y sản - Chi cục thủ y sản Đồ ng Nai nên có giải pháp trước mắt là cùng thành phố Biên Hòa phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng có biện pháp buộc ngư ời dân neo đậu bè đúng kho ảng cách, di dời các bè đậu gần các cống xả củ a các nhà máy cũng như các kênh dẫn nước th ải từ thành phố Biên Hòa ra. - Kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp người nuôi cá sử dụng thứ c ăn tươi sống, thức ăn tự ch ế. - Kiểm tra, giám sát và xử lý kịp thời các nhà máy, cơ sở sản xuất có xả thải ra sông Đồng Nai, đồng thời sớm triển khai xây d ựng hệ thống xử lý nư ớc th ải sinh hoạt của thành phố . - Giải pháp ổn định lâu dài là gấp rút thực hiện dự án “Quy ho ạch làng cá bè phù hợp với quang cảnh môi trường sinh thái sông Đồng Nai thành phố Biên Hòa” đã được phê duyệt.  Du lịch GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 19
  20. QU N LÝ TÀI NGUYÊN N C Cần chú trọng khả năng phát triển hình thức du lịch du thuyền trên sông một cách bài bản. Phát triển các d ịch vụ du thuyền “nối” từ TP. Hồ Chí Minh xuống. Tìm ra các sản phẩm du lịch đặc trưng sông nước. Đầu tư bến đón du thuyền, nghiên cứu các dòng chảy đ ể du thuyền thu ận lợi trong việc đ ến - đi. Tóm lại, muốn phát triển tour đường sông thì 3 điểm cần lưu ý đầu tư gồm: bến bãi, thuyền và điểm tham quan.  Cấp nước sinh ho ạt  Giảm thất thoát: Cải tạo cơ sở hạ tầng. - Nâng cấp, cải tạo m ạng lưới đường ống đang bị xuống cấp. - Xây d ựng, mở rộng các tuyến ống m ới. - Thường xuyên, đ ịnh k ỳ kiểm định, sử a chữa các b ể lắng, bể lọc, bể chứ a, các đường ống, van và các thiết bị k ỹ thuật. - Thay th ế các máy bơm, thiết bị kém hiệu quả. - Áp dụng các thành tựu khoa họ c nhằm kiếm soát hệ thống mạng lưới và sản xuất, nâng cao chất lượng nước trong từng công đoạn xử lý, phân phối ….  Giảm thất thu: Thay thế các đồng hồ khách hàng bị kẹt, chạy chậm, quá hạn, … - Thay đổi phương thức kinh doanh, quản lý chặt ch ẽ, phố i hợp nhiều phòng - b an từ các khâu ban đầu lập h ợp đồng sử dụ ng nước, khai thác dịch vụ, thu hồi công nợ, ….. Quản lý công tác của từng tổ độ i, nhân viên …. (ch ế độ thưởng / phạt). - 6.2 Trong quản lý  Qu ản lý cấp nước cho nông nghiệp Tổ chức các công tác truyền thông về quản lý nước sông Đồng Nai, phát động phong trào qu ần chúng tham gia bảo vệ tài nguyên, cần ngăn chặn các hành vi làm suy thoái tài nguyên, xây dựng và nhân rộng các cá nhân, tập thể có nh ững thành tích trong công tác b ảo vệ tài nguyên lòng sông. Tăng cư ờng và đ ề cao vai trò của Mặt trận tổ quốc, các đoàn th ể nhân dân, các tổ chức xã hộ i tham gia trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát thực thi pháp luật trong quản lý, b ảo vệ tài nguyên. Tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên môn về tài nguyên, môi trường của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đ ể n ắm bắt được nộ i dung các văn bản pháp lu ật củ a nhà nước về quản lý ho ạt động khai thác khoáng sản nói chung , về b ảo vệ đê điều và bảo vệ môi trường.  Qu ản lý trong khai thác cát Thanh tra toàn bộ và thường xuyên công tác quản lý để phát hiện các sai phạm và xử lý triệt đ ể. GVHD: Ths. Nguy n Tr n Liên H ng Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2