intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC

Chia sẻ: Sunflower Sunflower_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

137
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của Đề tài được trình bày trong 3 chương nội dung và phần phụ lục. Chương I: Tổng quan về mô hình IO sẽ trình bầy một cách tóm lược về mô hình này và những ứng dụng chủ yếu của nó này trong phân tích, nghiên cứu các ngành kinh tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ --------------o0o------------ NGUYỄN VĂN HÙNG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2011
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bầy hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệ m và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy định cho lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011 Người cam đoan Nguyễn Văn Hùng
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi muốn bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc của mình tới tất cả mọi người. Tôi xin bày tỏ sự cám ơn đặc biệt tới PGS.TS Đỗ Văn Thành, ngườ i đã định hướng cho tôi trong lựa chọn đề tài, đưa ra những nhận xét quý giá và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa CNTT - Trường Đại học Công nghệ - ĐHQG Hà Nội đã dạy bảo tận tình cho tôi trong suốt khoảng thời gian học tập tại trường. Tôi xin cảm anh Đặng Huyền Linh, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm hiểu và thu thập dữ liệu các bảng IO để xây dựng chương trình tính toán. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình của mình, nguồn động viên và cổ vũ lớn lao và là động lực giúp tôi thành công trong công việc và trong cuộc sống. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011 Nguyễn Văn Hùng
  4. M ỤC L ỤC BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 1 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... 2 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO ........................................................... 5 1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO) ..................................................................... 5 1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO .................................................................................. 5 1.1.1.1. Bảng IO ................................................................................................... 5 1.1.1.1.1. Một số bảng IO .................................................................................. 9 1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO ............................................................................. 11 1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản phẩm. .............................................................................................................. 11 1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO .................................... 12 1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO multipliers) ......................................................................................................... 14 1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản ....................................................... 14 1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng ............................. 15 1.1.1.2.3. Tính tổng ảnh hưởng ....................................................................... 16 1.1.1.2.4. Phân tích qua các nhân tử vào - ra................................................... 17 1.1.2. Các bảng IO của Việt Nam ........................................................................... 22 1.2. Các ứng dụng mô hình IO ................................................................................... 23 1.3 Kết luận ............................................................................................................... 23 CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IO VÀO CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ TÁC GIAI ĐOẠN 1996-2008.................................................................................... 24 2.1. Phương pháp đánh giá tác động của nhân tố cầu đến tăng trưởng ........................ 24 2.1.1. Mô hình lý thuyết về phân tích tác động của các nhân tố cầu đến tăng tr ưởng ............................................................................................................................... 24 2.1.2. Dữ liệu phục vụ cho đánh giá ...................................................................... 29 2.2. Vận dụng phương pháp để đánh giá tác động của 38 ngành sản phẩm công nghiệp chế tác ....................................................................................................................... 30 2.2.1. Luận cứ lựa chọn các ngành sản phẩm công nghiệp chế tác đưa vào phân tích ............................................................................................................................... 30 2.2.1.1. Danh mục các ngành sản phẩm .............................................................. 30 2.2.1.2. Một số ưu điểm ...................................................................................... 32 2.2.1.3. Một số nhược điểm ................................................................................ 32 2.2.2. Quá trình phân tích bằng phần mềm Excel ................................................... 33 2.2.2.1. Một số phương pháp phân tích cơ bản .................................................... 33 2.2.2.1.1. Tính tỷ lệ VA/GO ............................................................................ 35 2.2.2.1.2. Các tỷ lệ thành phần của VA ........................................................... 35 2.2.2.1.3. Đo lường đóng góp của nhân tố lao động vào giá trị gia tăng (VA) của ngành ........................................................................................................ 35 2.2.2.1.4. Tỉ trọng đóng góp của các ngành vào giá trị gia tăng (VA) .............. 36
  5. 2.2.2.1.5. Ma trận hệ số kỹ thuật A(ij) ............................................................. 36 2.2.2.1.6. Tỉ lệ chi phí trung gian của ngành .................................................... 36 2.2.2.1.7. Ma trận Leontief .............................................................................. 36 2.2.2.1.8. Hệ số nhân tử đầu ra - Output Multiplier ......................................... 37 2.2.2.1.9. Hệ số nhân tử đầu vào - Input Multiplier ......................................... 37 2.2.2.2. Phương pháp phân rã tăng trưởng........................................................... 38 2.2.2.2.1. Quá trình tính toán trên từng bảng IO .............................................. 38 2.2.2.2.2. Quá trình tính toán trên cùng 2 bảng IO (bảng IO1, IO2) .................. 38 2.3.3. Các kết quả phân tích bằng phần mềm Excel cho 38 ngành công nghiệp chế tác .......................................................................................................................... 41 2.3. Kết luận .............................................................................................................. 50 CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH IO ............................................. 52 3.1. Xác định bài toán ................................................................................................ 52 3.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống ......................................................................... 52 3.3.1. Các chức năng nghiệp vụ.............................................................................. 53 3.3.1.1. Chức năng nhập, sửa đổi bảng IO........................................................... 53 3.3.1.2. Chức năng tìm kiếm bảng IO ................................................................. 54 3.3.1.3. Chức năng xóa bảng IO .......................................................................... 54 3.3.1.4. Chức năng nhóm gộp các ngành ............................................................. 54 3.3.1.5. Chức năng các kỹ thuật phân tích ........................................................... 54 3.3.2. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống ........................................................................ 55 3.3.3. Mô hình hóa quá trình xử lý ......................................................................... 56 3.4. Mô hình kiến trúc hệ thống ................................................................................. 57 3.4. Xây dựng chương trình ....................................................................................... 57 3.4.1. Xây dựng các hàm cho hệ thống ................................................................... 57 3.4.2. Xây dựng các màn hình chức năng cho hệ thống .......................................... 64 3.5. Môi trường thử nghiệm ....................................................................................... 65 3.6. Cài đặt chương trình............................................................................................ 65 3.7. Dữ liệu đầu vào của hệ thống .............................................................................. 65 3.8. Một số giao diện thực hiện chương trình ............................................................. 65 3.9. Kết luận .............................................................................................................. 71 KẾT LUẬN ............................................................................................................... 73 1. Những kết quả chính đạt được của luận văn ........................................................... 73 2. Hướng nghiên cứu, mở rộng .................................................................................. 73 TÀI LIỆU KHAM KHẢO ......................................................................................... 74 PHỤ LỤC .................................................................................................................. 75
  6. 1 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Tên đầy đủ Ý nghĩa 1 GO Gross Ouput Giá trị sản xuất 2 VA Value Added Giá trị gia tăng 3 IO Input/Output Vào/ra 4 CG Consumption Goverment Tiêu dùng chính phủ 5 CP Consumption Private Tiêu dùng tư nhân 6 I Tích lũy tài sản 7 X eXport Xuất khẩu 8 M iMport Nhập khẩu 9 T Tax Thuế nhập khẩu 10 SNA System of National Hệ thống tài khoản quốc gia Account 11 CNCT Công nghiệp chế tác 12 SITC Standard International Phân loại theo tiêu chuẩn Trade Classification ngoại thương quốc tế 13 CPE Consumption Private Tiêu dùng tư nhân 14 ISFDE Import Substitution effect Thay thế nhập khẩu cho nhu in the domestic Final cầu nội địa Demand 15 ISIDE Import Substitution effect Thay thế nhập khẩu cho nhu in the Entermediate cầu trung gian Demand
  7. 2 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 55 Hình 3.2. Mô hình hóa quá trình xử lý 56 Hình 3.3. Mô hình kiến trúc hệ thống 57 Hình 3.4. Giao diện đăng nhập hệ thống 66 Hình 3.5. Giao diện chính của chương trình 66 Hình 3.6. Giao diện nhập bảng IO 67 Hình 3.7. Giao diện nhập để cho phép Import từ Excel 67 Hình 3.8. Giao diện Import Ngành và DL ngành từ Excel 68 Hình 3.9. Giao diện tìm kiếm bảng IO 68 Hình 3.10. Giao diện thông tin bảng IO 69 Hình 3.11. Giao diện gộp ngành 69 Hình 3.12. Giao diện nhập hoặc gộp giá trị ngành 70 Hình 3.13. Giao diện các kỹ thuật phân tích 70 Hình 3.14 Giao diện kết quả kỹ thuật phân tích 71 Hình 3.15 Giao diện kỹ thuật phân rã tăng trưởng 71
  8. 3 MỞ ĐẦU Phân tích, dự báo kinh tế là công việc phức tạp nhưng rất cần thiết đối với mọi quốc gia. Các cơ quan Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp… luôn cần có các thông tin phân tích, dự báo kinh tế để làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách, ra quyết định trong quản lý điều hành, xây dựng chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh… Để có được những thông tin như vậy, các nhà nghiên cứu đã cố gắng ứng dụng các mô hình toán học để phân tích và dự báo các hành vi của các tác nhân kinh tế. Một trong những mô hình được ứng dụng khá phổ biến trên thế giới để phân tích, dự báo kinh tế là mô hình bảng vào-ra (Input-Output - IO). Mô hình IO lần đầu tiên được đưa ra bởi Wassily Leontief. Đây là một trong những mô hình vĩ mô đầu tiên của kinh tế học hiện đại và được ứng dụng trong phân tích kinh tế từ những năm 1930. So với các công cụ dự báo kinh tế vĩ mô khác, mô hình IO có ưu điểm là có thể phân tích đồng thời quan hệ kinh tế giữa các ngành, trên phương diện phân phối và hình thành sản phẩm; phân tích đuợc các mối quan hệ cân đối hiện vật cũng như giá trị; phân tích được các tác động dây chuyền trong nền kinh tế… Ở Việt Nam, mô hình IO chỉ được bắt đầu nghiên cứu xây dựng từ giữa những năm 1980; việc lập trình cho một số ứng dụng của bảng IO ở Việt Nam chưa được quan tâm. Hiện việc phân tích và tính toán ứng dụng mô hình IO chỉ dựa vào bảng tính EXCEL... Việc ứng dụng các kỹ thuật tin học để xây dựng phần mềm/chương trinh tin học nhằm hỗ trợ quá trình phân tích và dự báo kinh tế nói chung và phân tích kinh tế dựa vào bảng IO nói riêng đang được các nhà tin học kinh tế quan tâm. Đề tài “Đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2000-2008 bằng mô hình toán học” sẽ tập trung tìm hiểu và ứng dụng của mô hình IO để phân tích đánh giá hiệu quả của ngành Công nghiệp chế tác của Việt Nam dựa trên số liệu thực tế của nền kinh tế và lập chương trình tin học cho quá tình tính toán và phân tích đó. Trong Đề tài này, tác giả ứng dụng 3 mô hình IO các năm 1996, 2000 và 2007 do Tổng Cục Thống kê điều tra, xây dựng để phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Công nghiệp chế tác của Việt Nam giai đoạn 1996-2007. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một bằng chứng thực nghiệm chứng minh cho một số kết luận định tính về các nhân tố quyết định sự phát triển của các ngành Công nghiệp chế tác ở Việt Nam hiện nay. Nội dung chính của Đề tài được trình bày trong 3 chương nội dung và phần phụ lục.
  9. 4 Chương I: Tổng quan về mô hình IO sẽ trình bầy một cách tóm lược về mô hình này và những ứng dụng chủ yếu của nó này trong phân tích, nghiên cứu các ngành kinh tế. Chương II: Ứng dụng mô hình IO vào các ngành công nghiệp chế tác giai đoạn 1996-2008 sẽ ứng dụng lý thuyết mô hình IO và sử dụng bảng tính Excel làm môi trường tính toán để nghiên cứu tác động của các nhân tố về phía cầu (hay sử dụng), của việc thay đổi hệ số kỹ thuật đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp chế tác giai đoạn 1996-2008. Chương III: Xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam bằng mô hình IO sẽ trình bầy kết quả xây dựng chương trình tin học nhằ m tự động hoá quá trình tính toán trong phân tích IO của các nhà phân tích và dự báo kinh tế. Phần phụ lục sẽ giới thiệu mã lệnh (code) của một số thủ tục, hàm và chương trình con của chương trình tin học được xây dựng. Cuối cùng là phần Kết luận và Tài liệu tham khảo.
  10. 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO Trong nhiều thập kỷ qua, với việc ứng dụng ngày càng nhiều các công cụ toán học vào nghiên cứu kinh tế, các phương pháp dự báo kinh tế đã phát triển không ngừng. Các mô hình toán và kinh tế lượng rất được quan tâm trong công tác dự báo. Tuy nhiên, cho đến nay, tính chính xác của các mô hình dự báo kinh tế còn nhiều giới hạn. Các cơ quan nghiên cứu lớn như Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đều có các mô hình dự báo rất phức tạp và chi tiết nhưng các kết quả dự báo của họ so với thực tiễn nhiều khi vẫn có sai số khá lớn. Điều này có thể nhận thấy qua việc so sánh các chỉ tiêu dự báo của họ với các chỉ tiêu thực tế xẩy ra sau đó. Mặc dù các kết quả dự báo so với thực tiễn vân chưa thật chính xác nhưng nói chung chúng phản ánh được xu thế biến động của các hiện tượng kinh tế. Việc nghiên cứu tìm kiếm các phương thức dự báo thích hợp với nền kinh tế luôn là một việc cần thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một trong các mô hình toán học hỗ trợ cho các nhà kinh tế trong việc phân tích và dự báo là mô hình Input-Output. Chương này sẽ trình bầy tổng quan về mô hình này và việc ứng dụng của nó trong việc phân tích, dự báo kinh tế. 1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO) 1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO Mô hình IO về cơ bản là một hệ phương trình tuyến tính (linear) mô tả mối liên hệ giữa đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành sản xuất trong nền kinh tế. Vì đầu vào của một ngành có thể là đầu ra của nhiều ngành khác, bất kỳ một thay đổi nào trong một ngành (ví dụ sản phẩ m tăng, thuế thay đổi, công nghệ thay đổi…) đều có sự “lan tỏa” ra các ngành khác, không trực tiếp cũng gián tiếp. Bởi vậy ứng dụng quan trọng nhất của mô hình này là tính các “chỉ số lan tỏa” (multiplier) của từng ngành, nghĩa là ảnh hưởng khi nó thay đổi vào các ngành khác. 1.1.1.1. Bảng IO Bảng IO bắt nguồn từ những ý tưởng trong cuốn ‘Tư bản’ của Karl Marx khi ông tìm ra mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá trình sản xuất. Tư tưởng này của ông sau đó được Wassily Leontief (Nobel kinh tế, 1973) phát triển bằng cách toán học hoá toàn diện quan hệ cung, cầu trong toàn nền kinh tế. Leontief coi mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan
  11. 6 hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình công nghệ. Với tư tưởng này, vào năm 1936 W. Leontief đã xây dựng cho Hoa kỳ hai bảng IO đầu tiên với số liệu của các năm 1919 và 1929. Năm 1941 chúng được xuất bản với tên gọi “ Cấu trúc của nền kinh tế Hoa kỳ”. Sau này bảng IO đã được phát triển và mở rộng để nghiên cứu rất nhiều vấn đề về kinh tế, xã hội, nhân khẩu học và môi trường … Đến nay, bảng IO còn được sử dụng như một công cụ quan trọng để lượng hóa mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường. Hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA), một hệ thống thống kê phản ánh vĩ mô nền kinh tế trong nhiều thập kỷ, được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng, coi mô hình IO là trung tâm của hệ thống này. Tuy nhiên hệ thống SNA lần đầu tiên được Liên Hợp Quốc xuất bản vào năm 1953 không có mô hình IO. Hệ thống tài khoản quốc gia được điều chỉnh năm 1968 đã coi bảng IO là trung tâm của toàn bộ hệ thống. SNA đã sử dụng bảng IO để mô tả việc sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ, lao động (được đo bằng thu nhập người lao động), tài sản cố định (được thể hiện bằng khấu hao tài sản cố định) trong quá trình sản xuất của từng hoạt động sản xuất. Bảng IO không những cho biết chi phí trực tiếp cho sản xuất mà cả chi phí gián tiếp trong vòng tròn khép kín của quá trình sản xuất. Bảng IO có cấu trúc như sau: x11 x12 ..... x1n y11 .... y1p m1 x1 x21 x22 ..... x2n y21 .... y2p m2 x2 .... ..... X .... ..... Y ..... ...... ...... xn1 xn2 ..... xnn yn1 ..... ynp mn xn ------------------------------------------------------------------------------------------- m m x1m m m x 11 x12 .... ....... m1 y 11 y 1p n m m m ym y mp x 21 x 22 .... x2n ..... m2 2 21 Xm Ym ... .... .... ..... ..... .... m m m y m1 ym x n1 xn2 .... x nn ..... mn np n ------------------------------------------------------------------------------------------- v11 v12 ..... v1n ----------------------------------- vq1 vq2 ..... vqn -----------------------------------
  12. 7 .... x1 x2 xn x1 x2 .... xn Ở đây: n = - số ngành sản phẩm của bảng IO x = - véc tơ cột gồ m n thành phần x1,...., xn là giá trị sản xuất của các ngành p = 5 - Số thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ thể là các thành phần tiêu dùng cá nhân, tiêu dùng xã hội, tích luỹ tài sản cố định, tích luỹ tài sản lưu động và xuất khẩu. X = (xij) - ma trận kích thước n  n các sản phẩm trung gian, cụ thể xij là giá trị các sản phẩm ngành i tham gia vào quá trình sản xuất của ngành j Y = (yij) - ma trận kích thước n  5 các thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ thể yij là giá trị các sản phẩm ngành i tham gia vào nhu cầu cuối cùng loại j. Xm, Ym - các ma trận tương tự như ma trận X, Y nhưng xây dựng đối với các sản phẩm nhập khẩu. m - véc tơ cột gồ m n thành phần m1,...., mn là giá trị sản phẩm nhập khẩu của các ngành. q = 4 - số thành phần của đầu vào đầu tiên (primary inputs), cụ thể là các thành phần khấu hao tài sản cố định, thù lao lao động, lợi nhuận và thuế sản xuất. V = (vij) - ma trận kích thước 4  n các thành phần của đầu vào đầu tiên đối với n ngành, cụ thể vij là giá trị của đầu vào đầu tiên loại i trong ngành j, x - véc tơ hàng gồ m n thành phần x 1 ,..., x 20 là tổng sản phẩm của các ngành, A = (aij) - ma trận kích thước n  n các hệ số đầu vào, ở đây x ij aij  xj Ad, Am - các ma trận được xây dựng tương tự như ma trận A nhưng tách riêng cho sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. Theo cách nhìn tổng quát từ bảng IO thì một sản phẩm được xem xét trên hai giác độ khác nhau: - Về giác độ giá trị (theo cột): Thể hiện cung (nguồn) của sản phẩ m tức là sản phẩm đó được sản xuất ra như thế nào? Những sản phẩm nào được sử dụng để làm chi phí trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm đó. Hay nói cách khác theo cột của bảng IO cho thấy kết cấu giá trị hoặc là định mức kỹ thuật khi tạo ra một đơn vị sản phẩm. Theo cột, những chi phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩ m được gọi là Chi phí trung gian (Intermediate Input) và những giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất được gọi là Giá trị gia tăng (Value Added) bao gồm Thu của người lao động,
  13. 8 khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất (còn gọi là thuế gián thu), thặng dư sản xuất. Tổng giá trị sản phẩm mới được sản xuất ra theo cột gọi là Sản lượng đầu vào (Gross Input - GI) hay còn được gọi là tổng chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản phẩ m (bằng chi phí trung gian cộng với giá trị tăng thêm). - Về giác độ hiện vật (theo hàng hay ngành sản phẩm): Thể hiện cầu (sử dụng) của sản phẩ m tức là sản phẩm đó được dùng như thế nào? Sản phẩm có thể được dùng cho sản xuất, cho Tiêu dùng cuối cùng (bao gồm tiêu dùng của hộ gia đình và tiêu dùng của Chính phủ), cho Tích lũy hoặc cho Xuất khẩu. - Dùng cho sản xuất ở đây được hiểu là sản phẩm vật chất và dịch vụ được sử dụng làm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm khác. Về bản chất việc sử dụng sản phẩm đó không bị mất đi trong quá trình sản xuất mà được chuyển dịch vào sản phẩ m mới được tạo ra. Trong tài khoản quốc gia cũng như trong bảng IO, sản phẩ m được dùng vào sản xuất được gọi là tiêu dùng trung gian (Intermediate Consumption). - Các nhân tố cầu ở trong bảng IO là các nhân tố: (i) Tiêu dùng cuối cùng, bao gồ m tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng chính phủ; (ii) Tích lũy tài sản, bao gồ m tích lũy tài sản cố định và tích lũy tài sản lưu động; (iii) Xuất khẩu. - Các nhân tố cung trong bảng IO là các nhân tố: Thù lao lao động, vốn khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận. - Tiêu dùng cuối cùng (Final Consumption): là những sản phẩm vật chất và dịch vụ được sử dụng vào mục đích thường ngày về đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội. Những sản phẩm đó sẽ tiêu phí mất đi trong quá trình sử dụng. - Tích lũy tài sản (Gross Capital Formation): là sản phẩm được sử dụng để tích lũy cho quá trình sản xuất của thời kỳ sau. - Xuất khẩu (Export): là sản phẩm vật chất và dịch vụ được dùng cho xuất khẩu. Những sản phẩm này được sản xuất trong nước nhưng được tiêu dùng cho nhu cầu sử dụng của nước ngoài (bên ngoài lãnh thổ kinh tế). - Chỉ tiêu nhập khẩu (Import): được sử dụng để cân đối giữa cung và cầu hoặc giữa nguồn và sử dụng. Chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng, tích lũy, xuất khẩu và nhập khẩu là chỉ tiêu sử dụng cuối cùng (Final Demand). Tổng theo hàng được gọi là Giá trị sản xuất (Gross Output: GO). Tổng theo cột (nguồn - cung) là tổng chi phí sản xuất (Gross Input: GI), tổng chi phí theo cột bằng tổng giá trị sản xuất theo hàng, hoặc tổng nguồn phải bằng tổng sử dụng, đó cũng là lý do nhiều nhà kinh tế cho rằng mô hình IO là mô hình toàn diện nhất phản ánh mối quan hệ cung - cầu. Nói cách khác, mô hình IO vừa thể
  14. 9 hiện kết cấu về mặt giá trị, vừa thể hiện kết cấu về mặt hiện vật của sản phẩm và thể hiện mối quan hệ cung - cầu đối với từng sản phẩ m. 1.1.1.1.1. Một số bảng IO a. Bảng IO giá sử dụng cuối cùng Bảng IO giá sử dụng cuối cùng có dạng như sau: BẢNG IO GIÁ SỬ DỤNG CUỐI CÙNG Tiêu dùng trung gian GO giá GO Sử Phí Thương sử Giá dụng T N, nghiệp, dụng người cuối vận vận tải cuối sản cùng tải hàng cùng xuất hóa N1 n2 … … nn n1 X1 n2 Xij X2 … - = Thương Chi phí nghiệp, trung vận tải gian hàng hóa 0 0 0 0 0 0 0 0 0 A … 0 nn 0 Xn Giá trị tăng thêm GI giá người sản xuất X1 X2 A Xn A Ghi chú: A là giá trị sản xuất của ngành thương nghiệp, vận tải hàng hóa. Trong bảng IO giá sử dụng cuối cùng các phần tử Xij bao gồm giá trị sản phẩ m i theo giá thành công xưởng, phí lưu thông và thuế sản phẩm. b. Bảng IO giá người sản xuất BẢNG IO GIÁ SẢN XUẤT Tiêu dùng trung gian GO Giá Thương Sử dụng người sản nghiệp, cuối cùng xuất vận tải hàng hóa N1 n2 … … nn Chi phí n1 X1 trung n2 Aij X2 gian …
  15. 10 Thương nghiệp, vận tải hàng hóa A1 a2 … a4 … an a(n+1) A … nn Xn Giá trị tăng thêm GI giá người sản xuất X1 X2 A Xn Trong bảng IO giá sản xuất phần tử Aij không bao gồm phí lưu thông. Do đó phí lưu thông nằ m trong các sản phẩm này được đưa về dòng thương nghiệp và vận tải hàng hóa; tổng chi phí theo hàng giá người sản xuất cân bằng với tổng giá trị sản xuất theo cột của bảng IO giá người sản xuất. Bảng IO đem đến cho người đọc cái nhìn tổng thể về nền kinh tế, số liệu trong bảng phản ánh một cách tập trung và khái quát nhất mối quan hệ liên ngành trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng; tích lũy tài sản; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó cho thấy để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của một ngành thì cần bao nhiêu sản phẩm của ngành khác và ngược lại ngành đó cung cấp bao nhiêu sản phẩ m để sản xuất ra một đơn vị sản phẩ m của ngành khác. Từ đó cho phép tính toán và phân tích được các mối quan hệ; đánh giá hiệu quả sản xuất, tính toán được các chỉ tiêu tổng hợp khác. Điều này rất quan trọng đối với các nhà sản xuất, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách. c. Bảng IO theo giá cơ bản Bảng IO theo giá cơ bản là bảng tốt nhất để tính ma trận nghịch đảo Leontief, vì làm tăng độ tuyến tính trong các quan hệ của bảng IO. Để có bảng IO theo giá cơ bản phải lập ma trận thuế, phần tử của ma trận thuế thể hiện: thuế nằm trong giá trị các sản phẩ m vật chất đối với cả tiêu dùng trung gian và tiêu dùng cuối cùng. Ta có: Giá cơ bản = Giá người sản xuất – Thuế sản xuất d. Bảng IO cạnh tranh Bảng IO loại này có thể lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng. Trong bảng IO này thì chi phí trung gian bao gồ m cả sản phẩm trong nước và sản phẩm sản xuất ở nước ngoài (nhập khẩu). e. Bảng IO không cạnh tranh
  16. 11 Bảng IO loại này cũng có thể được lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng. Trong bảng IO này chi phí trung gian được tách ra sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩ m nhập khẩu. g. Bảng IO liên vùng Một trong những đóng góp quan trọng của các mô hình liên kết là sự phát triển của mô hình IO thành mô hình IO liên vùng. Cùng với các mô hình kinh tế lượng, ma trận hoạch toán xã hội, mô hình cân bằng tổng thể, mô hình IO liên vùng được xem như một đối thủ trong việc lựa chọn các mô hình thích hợp đối với các nhà kinh tế. Mô hình IO liên vùng thường là sự lựa chọn hàng đầu đối với Nhật Bản. Trước đây khi nghiên cứu về vùng, các mô hình phân tích chỉ xem xét các ảnh hưởng từ bên ngoài đến một vùng nào đó, mô hình IO liên vùng cho thầy được mức độ ảnh hưởng ngược của vùng này tới vùng khác, sau đó quay ngược cả vùng. 1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO Để lập bảng IO sẽ theo các bước sau:  Bước 1: Xác định cỡ của bảng IO tức là số ngành sản phẩ m dự định.  Bước 2: Xác định đối tượng điều tra để lập bảng IO, đối tượng điều tra phục vụ việc lập bảng IO thường là các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạch toán độc lập.  Bước 3: Sau khi xác định đối tượng điều tra, lấy đó làm cơ sở để lập dàn mẫu.  Bước 4: Xác định cỡ mẫu và tiến hành điều tra chọn mẫu với dàn mẫu đã được lập ở bước 3.  Bước 5: Thiết kế phiếu điều tra. Việc thiết kế phiếu điều tra để lập bảng IO hết sức phức tạp, điều tra viên hoặc kế toán các doanh nghiệp cần bóc tách rất chi tiết các khoản chi phí.  Bước 6: Tiến hành tập huấn cho giám sát viên và các điều tra viên một cách kỹ lưỡng, vì điều tra để lập được bảng IO hết sức phức tạp.  Bước 7: Nghiệ m thu kỹ phiếu điều tra trước khi tiến hành xử lý.  Bước 8: Làm sạch số liệu, xử lý và lập bảng IO. 1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản phẩm.
  17. 12 Ngành trong bảng IO được hiểu là ngành sản phẩm, bao gồm cả sản phẩ m vật chất và sản phẩm dịch vụ. Dù là phân ngành kinh tế hay phân ngành sản phẩ m, đơn vị quan sát vẫn là các đơn vị hoạt động kinh tế có hoạch toán, căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất ra sản phẩm của đơn vị để phân loại các sản phẩ m trong những ngành kinh tế khác nhau về các ngành sản phẩm tương ứng. Không coi sản phẩm hoàn thành trong từng công đoạn của phân xưởng thuộc ngành sản phẩm, nếu chúng không được bán ra bên ngoài mà chỉ sử dụng tiếp tục trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Nếu tách sản phẩm đến từng phân xưởng trong xí nghiệp công nghiệp thì chỉ tiêu giá trị sản xuất sẽ bị trùng và không phù hợp với phương pháp công xưởng trong việc tính giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp. 1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO Ma trận nghịch đảo Leontief (I – A)-1 với dòng và cột đều thể hiện ngành sản phẩm thuần túy, nó là tổng thể các sản phẩ m đồng loại hoặc có thể thay thế cho nhau, thường giống nhau về công dụng, về quy trình công nghệ sản xuất. Ngành ở đây được gọi là ngành sản phẩm thuần túy hoặc ngành sạch và do vậ y trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp thường sản xuất nhiều hơn một sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất hàng dệt, nhưng lại có sản xuất phụ là may mặc, hoặc những sản phẩm phụ trợ khác mà … trong hạch toán của doanh nghiệp không thể bóc tách bao nhiêu là chi phí cho sản xuất chính là dệt, bao nhiêu là chi phí cho sản xuất phụ khác. Từ thực tiễn trên Richard Stone đưa ra ý niệ m xây dựng các ma trận vệ tinh trước khi tính ma trận A với dòng và cột là ngành sản phẩm, những ma trận vệ tinh được gọi là ma trận sử dụng (use matrix) và ma trận sản xuất (make matrix) SNA xuất bản năm 1993 gọi là bảng sử dụng (Use table) và bảng nguồn (Supply table), còn gọi tắt là SUT (Supply and Use table). Tuy tên gọi có thay đổi nhưng những ý niệm cơ bản không thay đổi. Sau đây là những khái niệm về các ma trận này: Ma trận sử dụng: Giả sử X – ma trận chi phí trung gian trực tiếp có dạng: X11 X12 … X1k X1n X 21 X 22 … X 2k X 2n X= … … Xj1 Xj2 … Xjk Xjn Xn1 Xn2 … Xnk Xnn (Ở Việt Nam số ngành sản phẩ m có thể bằng số ngành kinh tế và số ngành sản phẩm cũng có thể khác số ngành kinh tế).
  18. 13 Ở ma trận X ngành sản phẩ m được thể hiện theo dòng và ngành kinh tế được thể hiện theo cột. Tức là ∑ Xjk (j = 1, n) là tổng theo dòng của ma trận X, thể hiện sản phẩm j được sử dụng làm chi phí trung gian của các ngành trong nền kinh tế. Và ∑ Xjk (j = 1, n) với k = 1, n là tổng theo cột của ma trận. X là thể hiện tổng chi phí trung gian của ngành k Phần tử Xjk thể hiện giá trị sản phẩm của sản phẩm j được dùng cho sản xuất của ngành kinh tế k. Gọi Y là vector sử dụng cuối cùng Y = (Y1, ... , Yn). Với Yi là phần giá trị của sản phẩm i được sử dụng cho nhu cầu cuối cùng. qi vector biểu thị giá trị sản xuất của sản phẩm i. q’ vector chuyển vị của vector q. L vector biểu thị giá trị tăng thêm (GDP). Từ đó ta có quan hệ sau: Qj = ∑ Xjk + Yj X.i + Y = q i là vector cột với các phần tử bằng 1. Ma trận nguồn: Là ma trận thể hiện giá trị sản xuất ngành kinh tế theo dòng và ngành sản phẩ m theo cột, ký hiệu là ma trận V. Ma trận được biểu diễn như sau: V11 V112 … V1k V1n V21 V22 … V2k V2n V= … … Vj1 Vj2 … Vjk Vjn Vn1 Vn2 … Vnk Vnn Phần tử Vkj (k = 1, n; j =1, n) biểu thị ngành kinh tế k sản xuất ra giá trị sản phẩm j là Vkj. ∑ Vkj là tổng theo dòng của ma trận V với k = 1, n thể hiện giá trị sản xuất của ngành kinh tế. ∑ Vkj tổng theo cột ma trận V với j = 1, n và thể hiện giá trị sản xuất của sản phẩm j được sản xuất bởi tất cả các ngành trongg nền kinh tế. Ở ma trận V các phần tử nằm trên đường chéo V11, V22 , …, Vjk, Vnn thể hiện sản phẩ m chính của các ngành kinh tế. Ví dụ: ngành kinh tế k thì sản phẩ m chủ yếu của ngành đó là Vjk.
  19. 14 Các phần tử bên ngoài đường chéo của ma trận V cũng có thể tồn tại vì như lập luận ở trên, một đơn vị sản xuất không chỉ sản xuất một loại sản phẩ m chủ yếu mà còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác. Vì vậy việc xây dựng ma trận V là phù hợp thực tế và đó cũng là một trong những sự khác nhau cơ bản trong cách tiếp cận thông tin với mô hình cân đối liên ngành mà chúng ta đã làm quen. Từ ma trận V như vừa nêu trên gọi V’ là ma trận chuyển vị của ma trận V và dễ dàng suy ra: q = V’. I I là vector đơn vị, I = (1, 1 …, 1) Xây dựng vector g với các phần tử của g là: (∑ V1j, … , ∑ Vij, … , ∑ Vnj). Vector g thể hiện giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ 1 đến n. Từ đó dễ dàng nhận thấy: g = V. I 1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO multipliers) Thông thường, các nhà làm chính sách muốn biết xem một ngành kinh tế nào đó sẽ phát triển như thế nào trong tương lai, để từ đó xây dựng các kế hoạch phát triển. Các nhà làm chính sách c ũng muốn biết xem tầ m quan trọng của ngành đó trong kinh tế, về các vấn đề như có bao nhiêu lao động làm việc trong ngành kinh tế đó, ngành đó tạo ra bao nhiêu thu nhập và thuế là bao nhiêu, ngành đó cần bao nhiêu vốn và cần phải nhập khẩu bao nhiêu nữa để tăng trưởng. Vì vậy, khi phân tích những ảnh hưởng kinh tế từ bảng IO thường tập trung vào 2 khuynh hướng: Ảnh hưởng của các hoạt động khác tới ngành kinh tế đó dựa vào nghiên cứu, hoặc những ảnh hưởng của ngành kinh tế đó đối với các ngành kinh tế khác. 1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản Một mô hình vào ra ở dạng đơn giản nhất của nó là sự khớp nối đầy đủ việc phân tích các hoạt động qua lại trong nền kinh tế; Sự phát triển của một ngành kinh tế nào đó có sự tác động qua lại tới sự phát triển các ngành kinh tế khác. Vì vậy, một phương pháp tiếp cận đúng được sử dụng để nghiên cứu một ngành kinh tế bằng cả 2 cách để dự báo xu hướng tăng trưởng của vector tiêu dùng cuối cùng, ví dụ việc tăng tiêu dùng cuối cùng của mỗi một loại mặt hàng trong nền kinh tế sẽ kéo theo sự đòi hỏi về sản lượng của những ngành kinh tế tương ứng và sau đó sử dụng phương trình ảnh hưởng cơ bản sau đây để tính tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuât:
  20. 15 ΔX = (I-Ad)ΔYd (1) Hoặc: ΔX = CdΔYd (2) Cd = (I-Ad)-1 Trong đó: Cần phải phân biệt rõ hơn các khái niệm sử dụng trong phương trình (1). Mối liên hệ giữa các nhân tử vào – ra cơ bản được xác định theo công thức sau: X = (I-A)-1Y (3) Trong đó: Y=S+E–M Y: Là vector cột thể hiện nhu cầu tiêu dùng cuối cùng. S: Vector cột thể hiện chi tiêu dùng cuối cùng. E: Vector xuất khẩu. M: Vector nhập khẩu. Mỗi phần tử của ma trận chi phí trung gian AX được chia thành 2 bộ phận: Một bộ phận có nguồn gốc từ trong nước (AdX) và bộ phận còn lại có nguồn gốc từ nước ngoài (Mid), phương trình (3) được viết lại như sau: X = (AdX + Mid) + Y (4) Hoặc X = AdX + (S + E – M + Mid) (5) Khi đó, có phương trình sau: Y=S+E–M Yd = S + E – (M – Mid) Phương trình này có thể được áp dụng cho Yd hoặc cho sự thay đổi về nhu cầu cuối cùng đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước ΔYd. (M – Mid) là phần tử nhập khẩu cho tiêu dùng cuối cùng. ΔYd là sự thay đổi nhu cầu cuối cùng. Ad thể hiện ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp sử dụng các sản phẩ m được sản xuất trong nước làm chi phí đầu vào. Yd là sự thay đổi nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước. 1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng ΔYd là vector ảnh hưởng ban đầu được sử dụng để tính toàn bộ những ảnh hưởng tới các ngành khác trong nền kinh tế. ΔYd thể hiện sự thay đổi về nhu cầ u cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ trong nước. Nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ trong nước được hiểu là chi tiêu dùng cuối cùng cộng (+) xuất khẩu và trừ (-) đi nhập khẩu chi tiêu dùng cuối cùng. Nhu cầu cuối cùng về hàng hoá và dịch vụ có tác động trở lại hay hiệu ứng nhân tử tới nền kinh tế. Trong chu kỳ đầu tiên, nhu cầu tăng lên về một sản phẩ m của một ngành nhất định đòi hỏi ngành đó cần phải sản xuất ra sản phẩ m nhiều hơn. Kéo theo đó là sự gia tăng chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩ m. Kết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2