intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) part 1

Chia sẻ: Sadfaf Asfsggs | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:23

170
lượt xem
58
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện trên đối tượng là vi khuẩn Vibrio harveyi, được xem là một mầm bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng ở tôm. Chúng thường gây ra tỷ lệ chết cao đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng của tôm, có thể lên đến 100%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp làm kháng sinh đồ để sàng lọc, tìm ra một hợp chất thảo dược có hiệu quả chống lại V. harveyi trong phòng thí nghiệm, kết hợp với việc bố trí thí nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả thực tế của các loại hợp chất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) part 1

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC *************** KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC Niên khóa: 2001 – 2005 Sinh viên thực hiện: NGUYỄN ĐÌNH NGHI Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2005 1
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGH Ệ SINH HỌC ********** ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT TỰ NHIÊN CHIẾT XUẤT TỪ THẢO MỘC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon) Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: TS. LÝ THỊ THANH LOAN NGUYỄN ĐÌNH NGHI Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 9/2005 2
  3. LỜI CẢM TẠ Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong trường Đại học Nông Lâm đã trang bị cho tôi những kiến thức quý giá trong suốt bốn năm đại học giúp tôi có đủ khả năng để hoàn thành khóa luận này. Tiếp theo, tôi vô cùng cảm ơn cô Lý Th ị Thanh Loan đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn ch ị Uyên cán bộ nghiên cứu trong phòng Vi khuẩn của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II đã tận tình hướng dẫn tôi trong phần tiến hành các thí nghiệm. Đồng thời, tôi xin cảm ơn các anh chị trong phòng Vi khuẩn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện khoá luận. Sau cùng, tôi xin cảm ơn các bạn của lớp CNSH K27 đã chia xẻ cùng tôi những vui buồn trong thời gian học cũng như đã động viên, khuyến khích tôi rất nhiều trong thời gian thực hiện khóa luận. iii
  4. TÓM TẮT NGUYỄN ĐÌNH NGHI, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Tháng 7/2005. “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CHIẾT SUẤT TỪ THẢO DƯỢC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon ).” Hội đồng hướng dẫn: TS. LÝ THỊ THANH LOAN Đề tài được thực hiện trên đối tượng là vi khuẩn Vibrio harveyi, được xem là một mầm bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng ở tôm. Chúng thường gây ra tỷ lệ chết cao đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng của tôm, có thể lên đ ến 100%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp làm kháng sinh đ ồ để sàng lọc, tìm ra một hợp ch ất thảo dược có hiệu quả chống lại V. harveyi trong phòng thí nghiệm, kết hợp với việc bố trí thí nghiệm để kiểm tra tính hiệu quả thực tế của các loại hợp chất thảo dược này ngay trên tôm nuôi. Nh ững kết quả đạt được: - Sàng lọc và chọn ra đ ược một hợp chất có hiệu quả chống lại V. harveyi tốt nhất trong bốn hợp chất thảo dược thử nghiệm (B2, L, L2 và M) là M. - Hợp chất M cho hiệu quả tốt kháng được V. harveyi và giúp giảm tỷ lệ chết ở tôm khi cho tôm bệnh ăn thức ăn có trộn với hợp chất M ở nồng độ 500 và 750 mg/kg trọng lượng cơ th ể/ngày. Quan sát kết quả bước đầu cho thấy h ợp chất n ày không ảnh hưởng xấu tới sự phát triển của tôm. iv
  5. ABSTRACT NGUYEN DINH NGHI, Nong Lam University, Ho Chi Minh City, July/2005. “EVALUATE THE EFFECT OF NATURAL SUBSTANCES EXTRACTED FROM HERBS IN CURING VIBRIOSIS (Vibrio harveyi) ON BLACK TIGER SHRIMP (Penaeus monodon ). Guiding council: Dr. LY THI THANH LOAN The subject was studied on V. harveyi, has recognized as a devastating pathogen of shrimp. V. harveyi usually result in up to 100% mortality in larvae and postlarvae of Penaeus shrimp. In this research, A antibiogram method was used to screen herbal compounds possess antimicrobial activity against V. harveyi in vitro, combine with disposing experiments to test effectivity of h erbal compounds on shrimp in vivo. Results: - M compound was found out a highest effective compound against V. harveyi among 4 herbal compounds (L, L2, M and B2 compounds). - M herbal compound showed activity against V. harveyi and decreased mortality of shrimp when shrimp fed on diets supplemented with 500 and 750 mg/kg body weight/day of M compound. And this compound didn’t h ave any damaging effect to the growing of shrimp. v
  6. MỤC LỤC TRANG TRANG TỰA LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ iii TÓM TẮT ................................................................................................ .................. iv ABSTRACT ................................................................................................................. v MỤC LỤC ............................................................................................ ........ vi, vii, viii DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ix DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ x DANH SÁCH CÁC HÌNH ......... ................................................................................ xi Ph ần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu đề tài ...................................................................................................... 2 1.3. Nội dung ............................................................................................................... 2 Ph ần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nuôi tôm ............................................................................................... 3 2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới ............................................................... 3 2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam ................................................................ 6 2.1.3. Tình hình và thiệt hại của bệnh do Vibrio gây ra ...................................... 9 ở tôm trên thế giới và tại Việt Nam 2.2. Bệnh phát sáng do Vibrio harveyi gây ra trên tôm ............................................. 10 2.2.1. Đặc điểm của Vibrio harveyi ................................................................... 10 2.2.2. Dấu hiệu bệnh .................................................................. ........................ 13 2.2.3. Điều kiện phát sinh bệnh ......................................................................... 14 2.2.4. Khu vực phân bố bệnh ............................................................................ 14 2.3. Các phương pháp chẩn đoán bệnh phát sáng trên tôm ....................................... 15 2.3.1. Phương pháp vi khuẩn học ...................................................................... 15 2.3.2. Phương pháp mô học ............................................................................... 15 2.3.3. Phương pháp miễn dịch học .................................................................... 15 2.3.4. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) .……........................... 15 vi
  7. 2.4. Một số lo ài thảo dư ợc có tiềm năng trong việc điều trị ...................................... 16 bệnh phát sáng trên tôm 2.4.1. Nhục đậu khấu ........................................................................................ 17 2.4.2. Cây Neem ................................................................................................ 18 2.4.3. Hương nhu tía ..................................................................................... ..... 18 2.4.4. Cây sả ...................................................................................................... 19 2.4.5. Cây ổi ................................................................................................ ...... 20 2.5. Các hướng ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc ................................... 21 ngăn ch ặn dịch bệnh phát sáng do Vibrio trên tôm trong tương lai 2.5.1. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc chẩn ................................ 22 đoán phát hiện bệnh phát sáng do Vibrio trên tôm 2.5.2. Ứng dụng của công nghệ sinh học trong việc tạo ................................... 22 ra các ch ế phẩm d ùng trong ngăn chặn và điều trị bệnh phát sáng do Vibrio trên tôm Ph ần 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 3.1. Thời gian và địa điểm ......................................................................................... 26 3.1.1. Thời gian ........................................................................................... ...... 26 3.1.2. Địa điểm .................................................................................................. 26 3.2. Vật liệu và đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 26 3.2.1. Vật liệu .............................................................................. ...................... 26 3.2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 26 3.2.3. Dụng cụ và hóa chất ................................................................................ 26 3 .2.3.1. Dụng cụ ........................................................................................ 26 3 .2.3.2. Môi trường và hóa chất ................................................................ 27 3.3. Phương pháp tiến h ành ....................................................................................... 27 3.3.1. Thử nghiệm trong phạm vi phòng thí nghiệm ........................................ 27 3 .3.1.1. Phân lập dòng thuần Vibrio harveyi ............................................ 28 3 .3.1.2. Phương pháp kháng sinh đồ ......................................................... 29 theo phương pháp Mc Farland 3.3.2. Thử nghiệm trong phòng ướt Wet-lab .................................................... 30 3 .3.2.1. Phương pháp kiểm tra các tính chất hoá ...................................... 32 lý của nước nuôi vii
  8. 3.3.2.5. Tiến hành thu mẫu và kiểm tra vi khuẩn ..................................... 33 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu thống kê ................................................. 34 Ph ần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả thử nghiệm trong phòng thí nghiệm .......................................... 36 4 .1.1 Kết quả phân lập dòng thu ần Vibrio harveyi ................................ 36 4 .1.2. Kết quả thí nghiệm kháng sinh đồ ............................................... 37 4 .1.3. Kết quả thử nghiệm hợp chất M .................................................. 37 4.2. Kết quả thử nghiệm trong phòng Wet-lab .............................................. 40 4 .2.1. Kết quả kiểm tra tính chất hoá lý của nước nuôi ......................... 40 4 .2.2. Kết quả bố trí thí nghiệm ............................................................. 40 Ph ần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận .............................................................................................................. 43 5.2. Đề nghị ............................................................................................ ................... 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 45 PHỤ LỤC ............................................................................................. ..................... 50 viii
  9. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT BHIA: Brain Heart Infusion Agar COD: Chemical Oxygen Demand Ctv: cộng tác viên DMSO: Dimethyl Sulphoxide DNA: Deoxyribonucleic acid DO: Dissolved Oxygen ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assays FAO: Food and Agriculture Organization MBV: Penaeus monodon Baculovirus MHA: Mueller Hinton Agar O/F: Oxidation/Fermentation test PCR: Polymerase Chain Reaction TCBS: Thiosulfate Citrate Bile salts Sucrose agar TSB: Tryptone Soya Broth VP: Voges Proskauer WSSV: White Spot Syndrome Virus YHV: Yellow Head Virus LD: Lethal Dose ix
  10. DANH SÁCH CÁC BẢNG TRANG Bảng 2.1. Đặc điểm sinh hóa học của V. harveyi ...................................................... 12 Bảng 3.1. Th ành phần dung dịch của các ống nghiệm trong thí ............................... 29 nghiệm Mc Farland Bảng 4.1. Kết quả các phản ứng sinh hoá định danh Vibrio harveyi ....................... 36 Bảng 4.2. Kết quả tác dụng của các hợp chất ở các khoảng thời gian ...................... 37 Bảng 4.3. So sánh hiệu quả của hợp chất M qua các khoảng thời ............................ 38 gian ở từng nồng độ thử nghiệm Bảng 4.4. So sánh hiệu quả giữa các nồng độ sau các khoảng thời .......................... 39 gian đối với V. harveyi Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra các tính chất hóa lý của n ước nuôi tôm ........................ 40 Bảng 4.6. Tỷ lệ tôm chết (%) ở các lô thử nghiệm ................................................... 41 Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra mẫu n ước và m ẫu tôm của các bể thí ........................... 42 nghiệm x
  11. DANH SÁCH CÁC HÌNH TRANG Hình 2.1. Khuẩn lạc V. harveyi phát sáng trong tối .................................................. 11 Hình 2.2. Lá và hạt cây Neem ................................................................................... 18 Hình 2.3. Cây sả ........................................................................................................ 19 Hình 2.4. Cành và quả ổi ........................................................................................... 20 Hình 4.1. Kết quả kháng sinh đồ của hợp chất M ..................................................... 40 xi
  12. 1 Phần 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nghề nuôi tôm trên thế giới đã có từ rất lâu nhưng nghề nuôi tôm hiện đại chỉ thực sự ra đời kể từ những năm 1930, khi các nhà khoa học Nhật Bản sản xuất đư ợc tôm giống nhân tạo. Nghề nuô i tôm cũng chỉ thực sự bùng nổ từ những năm 80 khi tôm giống đã được sản xuất ra với một số lư ợng lớn để cung cấp cho người nuôi (Trần Văn Vỹ và ctv, 1993). Nhưng hiện nay nhiều n ơi trên thế giới, nghề nuôi tôm đang bị gây trở ngại bởi nạn dịch bệnh lay lan khắp nơi. Các d ịch bệnh thường hay xảy ra đối với tôm là bệnh đốm trắng, bệnh đầu vàng, bệnh MBV, bệnh do Vibrio, nấm… gây thiệt hại nghiêm trọng cho nghề nuôi tôm. Một trong các bệnh đáng quan tâm hiện nay đó là bệnh do vi khuẩn phát sáng thuộc nhóm Vibrio, trong đó đáng chú ý là Vibrio harveyi. Chúng có thể gây bệnh qua tất cả các giai đoạn của tôm nuôi và được xem là n guồn gốc gây thiệt hại nghiêm trọng trên tôm giống ở các trại sản xuất. Nhiều trường hợp nhiễm bệnh đã được phát hiện ở Australia, Ecuador, Ấn Độ, Indonesia, Philippines, Đài Loan và Thái Lan trên nhiều giống tôm khác nhau. Các sự giảm sút gần đây trong nghề nuôi tôm ở Việt Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Philippines và Trung Qu ốc chủ yếu là do sự tác động của Vibrio (Fraser, 2005). Tôm nhiễm bệnh phát sáng do V. harveyi thường có các dấu hiệu biến ăn, bơi yếu, cơ thể chuyển sang màu trắng đục, có thể phát sáng và xu ất hiện những vùng thoái hóa mô gan. Mật độ tôm thả nuôi cao, thức ăn giàu protein, môi trường ương trứng dưới mức thuận lợi đã tạo môi trường lý tưởng cho V. harveyi và gây ra t ỷ lệ ch ết cao có thể lên đến 100% (Fraser, 2005). Hiện nay có nhiều cách để ngăn chặn bệnh phát sáng trên tôm như sử dụng kháng sinh, dùng hoá ch ất để xử lý ao nuôi và sử dụng chế phẩm sinh học. Tuy nhiên
  13. 2 do các mặt hạn chế và hiệu quả sử dụng của chúng không cao nên để giảm thiệt hại của bệnh phát sáng, người nuôi vẫn sử dụng các biện pháp phòng ngừa là chủ yếu. Nhiều nghiên cứu để tìm ra các biện pháp mới ngăn chặn bệnh phát sáng đ ã được tiến hành, trong đó người ta đ ã tìm ra được nhiều chất có nguồn gốc sinh học hứa hẹn nhiều tiềm năng trong việc điều trị bệnh phát sáng trên tôm. Tuy nhiên các h ợp ch ất n ày vẫn đang còn trong giai đoạn nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Để có thể đưa vào ứng dụng trong sản xuất cần phải tiến hành nhiều thí nghiệm kiểm tra hiệu quả của chúng trong việc điều trị bệnh trên tôm. Hiện tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thu ỷ sản II, các cán bộ nghiên cứu đã tìm ra một số hợp chất chiết xuất từ thảo dược có nhiều tiềm năng trong việc điều trị bệnh phát sáng trên tôm. Bước tiếp theo trong nghiên cứu là đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất đó trong việc điều trị trước khi đưa ra ứng dụng thực tế trong sản xuất. Đây cũng chính là nội dung thực hiện đề tài khóa luận, “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA MỘT VÀI HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN CHIẾT SUẤT TỪ THẢO D ƯỢC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÁT SÁNG DO Vibrio harveyi TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon ).” 1.2. Mục tiêu đề tài Đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất chiết xuất từ thảo dược trong việc điều trị bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio harveyi gây ra trên tôm sú (Penaeus monodon). 1.3. Nội dung - Phân lập dòng V. harveyi thu ần trên mẫu tôm có dấu hiệu nhiễm khuẩn. - Th ử nghiệm tác dụng của các hợp chất chiết suất từ thảo dược đối với vi khuẩn V. harveyi b ằng phương pháp kháng sinh đồ. - Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả tác dụng của hợp chất thử nghiệm đối với V. harveyi gây bệnh trên tôm.
  14. 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tình hình nuôi tôm 2.1.1. Tình hình nuôi tôm trên thế giới Lịch sử nuôi cá và các lo ại thủy sản đã có từ rất lâu. Những tài liệu sớm nhất ghi chép về hoạt động nuôi trồng thủy sản ở Trung Quốc vào th ế kỷ XII trư ớc Công nguyên. Vào th ế kỷ XV, cá Măng và các loài thủy sản khác bao gồm cả tôm biển được nuôi phổ biến trong những đầm nước lợ diện tích lớn tại Indonesia (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Nhưng nhìn chung nghề nuôi tôm chỉ mới bắt đầu phát triển nhanh từ những năm đ ầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX và có thể chia nghề nuôi tôm trên th ế giới thành 3 giai đo ạn chính như sau (Nguyễn Thanh Phương, 2004): - Giai đo ạn 1: Giai đoạn nghiên cứu và phát triển sau đó là sự phát triển nhảy vọt (từ những năm 60 đến những năm 80). Trong giai đoạn này tôm chủ yếu được nuôi quãng canh ven biển hoặc có thể là sản phẩm phụ của các ao nuôi cá măng, cá đối như ở Đài Loan, Philippines, Indonesia… Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành đ ể cải tiến các kỹ thuật nuôi làm cơ sở phát triển cho nghề nuôi tôm sau này. - Giai đoạn 2 : Nghề nuôi tôm gặp nhiều khó khăn (từ những năm 80 đến những năm 90). Giai đoạn này có nhiều trở ngại xảy ra liên quan đến bệnh tật, suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trư ờng và mâu thuẫn về kinh tế xã hội. - Giai đoạn 3: Nghề nuôi tôm hiện nay và tương lai. Do những trở ngại trên, xu hướng hiện nay và trong thời gian tới là nuôi tôm theo hướng bền vững với sự đa dạng hóa đối tư ợng nuôi, cải thiện qui hoạch và quản lý trong phát triển. Dựa vào quy mô và kỹ thuật nuôi có thể chia các hình thức nuôi tôm th ành 3 loại hình chính: quãng canh, bán công nghiệp và công nghiệp. Hình thức nuôi tôm quãng canh có trước tiên, hình thức nuôi n ày dựa ho àn toàn vào nguồn tôm giống và thức ăn có trong tự nhiên trong diện tích đầm nuôi lớn để thu sản phẩm. Đây là hình thức nuôi đạt năng suất thấp nhất. Do nhu cầu thị trường của con tôm tăng và những
  15. 4 tiến bộ đạt đư ợc trong sản xuất giống tôm, hình th ức nuôi tôm bán công nghiệp có thả giống và cho ăn bổ sung được hình thành vào kho ảng hai thập niên qua, đạt được năng suất cao hơn. Gần đây, nuôi tôm công nghiệp được sự hổ trợ của công nghệ sinh học, trở thành nguồn cung cấp tôm chủ yếu cho thị trường xuất khẩu (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Trên thế giới có hai khu vực nuôi tôm lớn: Tây bán cầu gồm các nước châu Mỹ La Tinh và ở Đông bán cầu gồm các nước Nam và Đông Nam Á. Năm 1997 khu vực Tây bán cầu, Ecuador đạt 130.000 tấn (diện tích nuôi là 180.000 ha), chiếm 66% tổng lượng tôm nuôi của khu vực. Cũng trong năm này, sản lượng tôm nuôi của khu vực Đông bán cầu đạt 462.000 tấn chiếm 70% tôm nuôi trên th ế giới. Thái Lan là nước đứng đầu với sản lượng 150.000 tấn (diện tích nuôi 70.000 ha) chiếm 32,5% sản lượng của khu vực, kế đến là Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh và Việt Nam (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Mặc dù bắt đầu muộn nhưng có thể nói nghề nuôi tôm đã phát triển khá nhanh và dần dần đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở vùng ven biển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, ở các quốc gia có nghề nuôi tôm phát triển, diện tích nuôi tôm ngày càng được mở rộng. Một ví dụ điển hình là tại Trung Quốc, năm 1991, tổng diện tích nuôi là 140.000 ha, năm 1997 diện tích nuôi tăng lên 160.000 ha (Nguyễn Văn Hảo, 2000) và đ ến năm 2001 diện tích nuôi của Trung Quốc là 230.000 ha (Shenzhen, 2002). Theo số liệu của FAO, năm 2003 tổng sản lượng tôm nuôi của châu Á đạt 1,35 triệu tấn, chiếm khoảng 86% sản lượng toàn cầu, trong đó dẫn đầu là Trung Quốc với sản lư ợng đ ạt 390.000 tấn. Điều này cho th ấy châu Á là khu vực có nghề nuôi tôm phát triển khá mạnh (Huỳnh Hữu Đức, 2004). Nhìn chung sản lượng tôm nuôi trên toàn thế giới không tăng đáng kể trong khoảng 10 năm qua từ 686.000 tấn vào năm 1993 lên 804.000 tấn vào n ăm 2000. Các số liệu thống kê của FAO cho thấy có sự tăng giảm không theo qui luật về sản lượng tôm nuôi trên toàn thế giới. Năm 1993 sản lượng giảm đến 24 % nhưng năm 1994 tăng đến 17%. Tuy nhiên, sản lượng tôm nuôi ở một số quốc gia lại tăng đáng kể. Việt Nam là
  16. 5 một ví dụ điển hình về sự gia tăng sản lượng nuôi, từ năm 2001 đến 2003 thì tăng xấp xỉ 2 lần trong khi diện tích nuôi chỉ tăng 1,5 lần. Những quốc gia đứng đầu về sản lượng tôm nuôi là Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ, Ecuador, Indonesia và Trung Quốc. Những quốc gia này ch ắc chắn sẽ giữ vị trí đầu trong nhiều năm tới bởi lẽ họ vẫn giữ tốc độ phát triển về nuôi tôm. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng sản lượng tôm nuôi có thể bị biến động lớn vào bất kỳ thời điểm nào mà yếu tố dịch bệnh chi phối lớn nhất (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Cho tới nay các loại giống tôm đ ược đưa vào sản xuất ngày càng trở nên phong phú. Nhưng nh ìn chung các nhà nuôi tôm tập trung chủ yếu vào các giống tôm sú và tôm th ẻ chân trắng vì thị trường tiêu thụ các loại tôm n ày khá lớn. Tôm sú (P. monodon ) chiếm h ơn 50 % tổng sản lượng. Ở một số quốc gia như Thái Lan th ì sản lượng tôm sú không tăng nh ưng tôm thẻ chân trắng (P. vannamei) đang được đưa vào nuôi và sẽ đạt sản lượng lớn trong những năm tới đây. Những đối tượng tôm khác cũng có sản lượng đáng kể là tôm th ẻ Trung Quốc (P. chinensis) và tôm thẻ Nhật Bản (P. japonicus) (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Tổng thể trong những năm hiện nay thì nghề nuôi tôm đã có sự phát triển ch ậm lại mà chủ yếu là do sự bộc phát và lây lan của dịch bệnh, nhất là bệnh virus và vấn đề môi trư ờng ở một số quốc gia. Ở một số quốc gia nuôi tôm phát triển khá nhanh trong các năm qua (Việt Nam), trong khi đó một số khác thì không phát triển, thậm chí còn giảm (Đài Loan, Trung Quốc,…) (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Trong xu hướng phát triển bền vững nghề nuôi tôm thì diện tích nuôi tôm toàn thế giới sẽ không biến động lớn nhưng ở các quốc gia đang phát triển sẽ tiếp tục tăng (Việt Nam, Ấn Độ,…), do nhiều quốc gia đang phát triển xem sản xuất tôm là một ngành sản xuất quan trọng và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Việt Nam là một ví dụ cho sự tiếp tục về phát triển nuôi tôm (Nguyễn Thanh Phương, 2004). Nuôi tôm trong xu hướng tới sẽ tập trung cải thiện kỹ thuật nuôi, nuôi tôm phát triển theo hướng bền vững và nuôi sản phẩm chất lượng cao. Hầu hết các quốc gia đều hướng tới xây dựng các qui trình nuôi tốt và vùng nuôi an toàn nhằm tạo sản phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường ngày càng đòi hỏi chất lượng nghiêm ngặt.
  17. 6 2.1.2. Tình hình nuôi tôm ở Việt Nam Bờ biển Việt Nam trải dài 3.260 km từ Quãng Ninh ở phía Bắc đến Kiên Giang ở phía Nam, đây là tiềm năng to lớn cho nuôi trồng thủy sản nước mặn và nước lợ. Nghề nuôi tôm ở nước ta đã có từ lâu đời nhưng trước đây chủ yếu nuôi theo hình thức dân gian quãng canh nên năng suất đạt được không cao. Về sau nhờ áp dụng những kỹ thuật tiến bộ, đặc biệt là những kỹ thuật về sản xuất giống, đã tạo ra cho nghề nuôi tôm ở nước ta có những bước tiến mạnh mẽ (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Dựa vào điều kiện sinh thái và khí hậu có thể chia các tỉnh có th ể nuôi tôm sú ở nước ta th ành 3 khu vực chính (Nguyễn Văn Hảo, 2000):  K hu vực phía Bắc Khu vực này có mùa đông lạnh kéo dài, nhiệt độ nước thấp (thấp hơn 200C) nằm ngoài khoảng thích nghi của tôm sú (22 – 350C); cùng với sự biến động nhiệt độ lớn giữa các mùa đã hạn chế sự phát triển nuôi tôm sú ở các tỉnh phía Bắc. Năm 2003, tổng diện tích nuôi tôm của toàn khu vực là 41.372 ha (Bộ Thuỷ sản, 2004). Tại Hải Phòng, tôm sú đã được nuôi thử nghiệm đầu tiên vào năm 1989 nhưng hiệu quả đạt rất thấp. Năm 1991 – 1993 các mô hình thử nghiệm đã đạt hiệu quả nhất định và từ năm 1995 đến nay phong trào nuôi tôm sú ở Hải Phòng được nhân lên rộng rãi và mở ra triển vọng trở thành nghề nuôi chính. Quãng Ninh là một vùng đất có tiềm năng lớn để phát triển nghề nuôi tôm, với 22.300 ha diện tích mặt nước. Năm 2003, toàn tỉnh có 14.820 ha diện tích nước mặt đã được sử dụng nuôi thuỷ sản nước lợ, trong đó nuôi tôm chiếm 10.440 ha. Sản lượng tôm nuôi năm 2003 của toàn tỉnh đạt 17.260 tấn (Đào Văn Trí, 2004).  K hu vực miền Trung Bờ biển miền Trung có mực nước ven bờ sâu, nền đáy cát và có ít sông lớn so với miền Bắc và miền Nam, do đó nước biển trong và ít bị ô nhiễm hơn bởi các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và các loại khác. Tuy nhiên, hiện tượng bão lũ xảy ra vào những tháng cuối năm (tháng 9 – tháng 12) là h ạn chế lớn cho nuôi trồng thủy sản tại vùng này.
  18. 7 Năm 1988 – 1990, phong trào nuôi tôm mới bước vào thời kỳ chuyển từ nuôi quãng canh cải tiến đến nuôi bán công nghiệp. Miền trung là khu vực đi đầu trong lĩnh vực phát triển công nghệ nuôi tôm ở nước ta. Năm 1995 năng suất tôm nuôi trung bình mới đạt 415 - 1.144 kg/ha/năm. Năm 1996, một số mô h ình nuôi công nghiệp ở Ninh Hòa, Nha Trang và Cam Ranh đã được triển khai và đạt được năng suất trên 5 tấn/ha/vụ. Năm 1997, mô hình nuôi công nghiệp của Thái Lan cũng đã được thử nghiệm thành công tại Ninh Thuận, Bình Thuận và đang có xu hướng nhân rộng ở khu vực miền Trung. Nuôi tôm sú bán công nghiệp đã được hầu hết các hộ nuôi tôm áp dụng góp phần tăng nhanh năng suất bình quân của khu vực.  K hu vực phía Nam Đây là khu vực có vị trí địa lý, điều kiện thời tiết khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nói chung và cho nuôi trồng, khai thác thủy sản nói riêng. Thực tế khu vực phía Nam đã đóng góp hơn 80% vào sản phẩm thủy sản chung của toàn ngành hàng năm. Cà Mau là một trong các tỉnh có nghề nuôi tôm khá phát triển, trong những năm gần đây luôn là tỉnh đi đầu trong phát triển nghề nuôi tôm của cả nước. Năm 2003, diện tích nuôi tôm của toàn tỉnh Cà Mau đạt 224.000 ha ch iếm gần 41% diện tích nuôi tôm của cả nước (Đào Văn Trí, 2004). Ðồng bằng sông Cửu Long là khu vực có phong trào nuôi tôm phát triển mạnh, tỷ lệ sản lượng tôm nuôi chiếm hơn 50% của cả nước. Năm 2003, tổng diện tích nuôi tôm của ĐBSCL là 476.582 ha chiếm 87,2% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của cả nước, chủ yếu ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng và Bến Tre. Sản lượng tôm sú đạt được trong năm 2003 của cả vùng là 153.000 tấn chiếm 76,5% tổng sản lượng tôm nuôi của cả nước (Đào Văn Trí, 2004). Trong những năm qua, nghề nuôi tôm ở nước ta phát triển mạnh. Diện tích nuôi tôm gia tăng nhanh chóng từ 50.000 ha năm 1985 lên đ ến 295.000 ha năm 1998 với 30 tỉnh có nuôi tôm sú (Bộ Thủy sản, 1999). Năm 2003, tổng diện tích nuôi tôm của cả nước đ ã đ ạt 546.757 ha (Đào Văn Trí, 2004). Theo đó sản lượng h àng năm cũng có sự
  19. 8 gia tăng đáng kể, năm 2003 tổng sản lư ợng tôm nuôi Việt Nam đạt 224.000 tấn tăng 11% so với năm 2002 (Huỳnh Hữu Đức, 2004). Hiện nay, về sản lượng các mặt hàng xuất khẩu, tôm chiếm khoảng 1/4, nhưng về giá trị lại chiếm tới 50% (Thái Thị Thanh Dương, 2004). Rõ ràng trong kim ngạch xuất khẩu của ngành thu ỷ sản, tôm vẫn đang giữ một vị trí rất quan trọng. Và vì thế nghề nuôi tôm vẫn là một nghề khá hấp dẫn mang lại giá trị kinh tế khá cao. Năm 2004, xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đ ã gặp rất nhiều khó khăn, từ vụ kiện chống bán phá giá tôm tại Mỹ đ ã tác động mạnh tới kim ngạch xuất khẩu chung của toàn ngành cũng như đe dọa tới sự phát triển của nghề nuôi tôm ở nước ta vì th ị trường Mỹ chiếm tới 65% giá trị tôm xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, mặc dù Nh ật Bản có nhu cầu nhập khẩu thuỷ sản, nhưng giá tôm sú xuất sang thị trường này đ ang giảm mạnh (Hà Yên, 2004). Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đã chuyển hướng sang thị trường châu Âu, Trung Quốc. Hiện Anh và Bỉ là hai th ị trường nhập khẩu tôm chính của Việt Nam tại châu Âu, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Âu. Việc mở rộng thị trường tại châu Âu về phía Đông không chỉ đơn thu ần gia tăng kim ngạch xu ất khẩu của Việt Nam m à còn tạo ra thị trường mới cho các mặt hàng thu ỷ sản giá thấp. Thị trường này cũng được đánh giá là nơi tiêu thụ cá nước ngọt tiềm năng. Tuy nhiên, hạn chế của thị trường mới là m ức giá nhập khẩu thấp (Hà Yên, 2004). Bên cạnh khó khăn về thị trường tiêu thụ, đối với một quốc gia đang phát triển nghề nuôi tôm như Việt Nam thì các đòi hỏi của thị trư ờng về sản phẩm chất lượng cao, phát triển bền vững, quản lý dịch bệnh, môi trường, giống chất lượng cao… sẽ là những khó khăn gặp phải trong quá trình phát triển. Trong đó đáng lo là vấn đề dịch bệnh lay lan đã kiềm hãm sự phát triển của nghề nuôi ở một số n ơi trong nước. Vấn đề kỹ thuật thuật nuôi trong đó quản lý dịch bệnh, quản lý môi trường theo hướng sinh học, giống sạch bệnh hay giống kháng bệnh… là những hướng mà ngh ề nuôi tôm nước ta sẽ phải thực hiện trong tương lai.
  20. 9 Việc giải quyết hiệu quả các vấn đề n ày đòi hỏi cần phải có thời gian cùng với những biện pháp chiến lược đúng đắn của nhà nước. Trong xu thế phát triển nghề nuôi tôm bền vững trong tương lai thì vấn đề chất lư ợng tôm sạch sẽ đặt lên hàng đầu. Việc đầu tư nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật tiến bộ đặc biệt là các thành tựu trong lĩnh vực công nghệ sinh học n ên cần được tiến hành một cách hợp lý để góp phần ổn định sự phát triển của nghề nuôi tôm nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng của tôm nuôi ở n ước ta. 2.1.3. Tình hình và thiệt hại của bệnh do Vibrio gây ra ở tôm trên thế giới và tại Việt Nam Nghề nuôi tôm ngày nay đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng đem lại thu nhập khá cao cho nông dân. Có thể nói diện tích nuôi tôm h àng năm càng gia tăng, tuy nhiên khi diện tích nuôi càng m ở rộng th ì rủi ro trong nghành nuôi tôm càng gia tăng, điển h ình là sự gia tăng của các mầm bệnh gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất. Các số liệu thống kê cho th ấy sản lượng tôm nuôi trên th ế giới giảm dần từ 733.000 tấn năm 1994 còn 712.000 tấn năm 1995, rồi 693.000 tấn năm 1996 và đến năm 1997 chỉ còn 660.000 tấn. Tại Việt Nam trong hai năm 1994 – 1995 hiện tượng tôm nuôi ch ết h àng loạt và lan rộng trên h ầu hết các tỉnh ven biển phía Nam đ ã gây thiệt hại trên dưới 250 tỉ đồng (Nguyễn Văn Hảo, 2000). Báo cáo kết quả nuôi trồng thu ỷ sản năm 2003 của ngành đã đưa ra vài con số: cả nước có 546.757 ha nuôi tôm nước lợ thương ph ẩm, trong đó d iện tích có tôm nuôi bị bệnh và chết là 30.083 ha. Các tỉnh, thành ven biển từ Ðà Nẵng đến Kiên Giang có tới 29.200 ha nuôi tôm bị chết nhiều, chiếm 97,06% diện tích có tôm bị chết trong cả nước (Hà Anh, 2004). Bệnh truyền nhiễm được xem là yếu tố quan trọng nhất góp phần làm giảm sút sản lượng tôm nuôi. Việc khống chế các mầm bệnh bằng cách dùng hóa ch ất theo phương pháp truyền thống cho thấy ngày càng mang lại hiệu quả thấp đối với các mầm bệnh mới xuất hiện. Ngược lại công nghệ sinh học ngày càng gia tăng vai trò hữu hiệu của m ình trong ch ẩn đoán các mầm bệnh, giải thích rõ quá trình phát sinh bệnh, phát triển các phương thức chẩn đoán và phòng ngừa hữu hiệu đối với dịch bệnh. Hiện nay bệnh truyền nhiễm do nhóm vi khuẩn phát sáng và nhóm virus MBV, YHV và WSSV
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2