intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt

Chia sẻ: Khoa Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:51

101
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng với sự đổi mới,phát triển chung của nền kinh tế,với chính sách mở cửa,sự đầu tư của Nước ngoài và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có sự chuyển biến,đổi mới phương thức kinh doanh,phương thức quản lý,không ngừng phát triển và khẳng định vị trí,vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt

  1. Luận văn Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt 1
  2. LỜI MỞ ĐẦU Cùng với sự đổi mới,phát triển chung của nền kinh tế,với chính sách mở cửa,sự đầu tư của Nước ngoài và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng đã có sự chuyển biến,đổi mới phương thức kinh doanh,phương thức quản lý,không ngừng phát triển và khẳng định vị trí,vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đ ứng trước sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh.Một trong những công cụ không thể thiếu được đó là hạch toán kế toán. Trong giai đoạn thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt, quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình sản xuất kinh doanh và đặc biệt là về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của ThS.Vũ Thị Thê, ban lãnh đạo Công ty và của các anh, chị, cô, chú tại phòng Tài chính – kế toán của Công ty, em đã hoàn thành bài Báo cáo tổng hợp này. Báo cáo gồm 3 phần: Phần I: Tổng quan về Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt Em xin chân thành cảm ơn ThS.Vũ Thị Thê và toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty cổ Phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt đ ã giúp đỡ em trong giai đoạn thực tập tổng hợp này. 2
  3. PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG VIỆT . I.Quá trình hình thành phát triển,chức năng hoạt động,hoạt động sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt. 1.Quá trình hình thành của Công ty Cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt.  Tên công ty:Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt (Thang Long Viêt installation construction and investment joint stock company)  Đ ịa chỉ:Số 30A3-Ngõ 66-Ngách 11 Phố Tân Mai-P.Tân Mai-Hoàng Mai-Hà Nội  Mã số thuế:0105383335  Số vốn điều lệ:10.000.000.000 VND (Mười tỷ đồng) 2.Đặc điểm và lĩnh vực hoạt động kinh doanh 2.1 Đặc điểm: Công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp cơ bản nên điều kiện sản xuất cũng như sản phẩm của Công ty có nhiều khác biệt so với các ngành khác. Sản phẩm chủ yếu của Công ty có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp cũng nhất thiết phải lập dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình. Sản phẩm của Công ty ho àn thành không nhập kho m à được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm không thể hiện rõ (vì đ ã quy định giá cả, người mua, người bán trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao nhận thầu). Sản phẩm của Công ty lại cố định tại nơi sản xuất, còn các đ iều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, người lao động) phải di chuyển theo địa điểm 3
  4. đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời gian thi công. Sản phẩm từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao và đưa vào sử dụng thường kéo d ài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của công trình. Quá trình thi công lại chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, công việc lại thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này thường đ òi hỏi việc tổ chức quản lý giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình (chủ đầu tư thường giữ lại một phần giá trị công trình để bảo hành công trình, hết thời hạn mới thanh toán cho đơn vị xây lắp). 2.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp  Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp  Xây dựng các công trình thuỷ lợi, đường bộ, cầu, cảng  Trang trí nội thất và tạo cảnh quan kiến trúc công trình  Sản xuất, kinh doanh VLXD, XNK thiết bị xây dựng công nghiệp, nông  nghiệp Kinh doanh d ịch vụ mua bán cho thuê bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết  bị Sản xuất giàn giáo cốp pha  Kinh doanh và phát triển nhà  Khai thác và chế biến các loại cấu kiện và vật liệu xây dựng bao gồm: Đá,  cát, sỏi, đất, gạch, ngói, xi măng, tấm lợp, kính, nhựa đường và các loại vật liệu dùng trong xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi. Thi công san lấp nền móng công trình, xử lý nền đất yếu.  Xây dựng các công trình cấp thoát nước  4
  5. Lắp đặt các loại cấu kiện bê tông, kết cấu thép, các hệ thống kỹ thuật công  trình, các loại máy móc như: Thang máy, điều hòa không khí, thông gió, phòng cháy, cấp thoát nước… Trong đó thế mạnh của công ty là: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp  Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp  3.Quy trình công nghệ sản xuất Q uá trình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt diễn ra theo sơ đồ sau: Chủ đầu tư Lập dự án thi công mời thầu N hận hồ sơ và lập dự toán Nghiệm thu,bàn Tham gia đấu g iao,xác định lập kết thầu quả,lập quyết toán Chuẩn bị nguồn Tiến hành xây nhân lực : vốn, Thắng thầu dựng nhân công,nvl Tại Công ty, mỗi công trình đều được tiến hành thi công theo đơn đ ặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải được lập dự toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi thực hiện các đơn đ ặt hàng của khách hàng, Công ty phải đảm bảo b àn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình. 5
  6. 4.Giới thiệu bộ máy công ty Mô hình tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt: ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Phòng Tài chính-kế toán Khoa học-kỹ thuật Thiết bị-Đầu tư Hành chính Ban Các xưởng Các đội xây dựng SXKD Quản lý dự án công trình Hội đồng quản trị: Q uyết định chiến lược phát triển của Công ty,Quyết định các phương án đ ầu tư,kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại.Bổ nhiệm, bãi nhiệm, cách thức quyết định mức lương và lợi ích khác của Tổng Giám Đốc, Phó Giám Đốc, Kế Toán Trưởng. Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập, giải thể các đ ơn vị, bộ phận trực thuộc công ty. Quyết định góp vốn mua cổ phần của công ty khác và mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán của từng loại. Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty. 6
  7. Ban Tổng Giám Đốc: Đ iều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.Xây dựng và trình trước HĐQT kế toán dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công ty.Quyết định bổ nhiệm,miễn nhiệm,khen thưởng,kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên dưới quyền,quyết định các biện pháp tuyên truyền,quảng cáo,tiếp thị,các biện pháp khuyến khích phát triển sản xuất.Ký kết các Hợp đồng kinh tế theo Luật định,Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,phương án đ ầu tư trong Công ty và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước HĐQT và Cổ đông. Phòng Tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về mặt tổ chức hành chính của Công ty, quản lý hồ sơ, lý lịch, quyết định,…, nhân sự và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công nhân viên trong Công ty, chế độ tiền lương. Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo chế độ kế toán, đồng thời tham mưu cho Ban Giám đốc các chính sách ,chế độ tài chính,quản lý thu chi tài chính theo chế độ kế toán hiện hành, kết hợp với phân tích hoạt động kinh tế để đưa ra các quyết định tài chính hợp lý, hiệu quả hoặc giúp cho Giám đốc và các phòng chức năng nắm bắt được tình hình tài chính cụ thể của Công ty. G iúp việc cho lãnh đạo Công ty thực hiện công tác tài chính, kế toán thống kê nội bộ, đảm bảo chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính của nhà nước.  Đ ảm bảo công tác hạch toán độc lập, toàn diện của doanh nghiệp  G iám sát và tổng hợp giá thành, kiểm tra, hướng dẫn uốn nắn công tác hạch toán báo sổ các đơn vị cơ sở đúng với chế độ quy định. 7
  8.  Đ ảm bảo nguồn tài chính, phục vụ kịp thời, đáp ứng tiến độ thi công của các đ ơn vị, chống ách tắc, thừa thiếu.  Thực hiện công tác thanh quyết toán, đôn đốc cùng cơ sở thu hồi với các công trình đã hoàn thành.  Cùng phòng kế hoạch đầu tư tham mưu trong việc mua sắm các trang thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính.  K hai thác quản lý vốn đầu tư theo pháp luật hiện hành. Phòng Khoa học kỹ thuật: Là cơ quan trung tâm điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có chức năng và nhiệm vụ về các công tác như: công tác kế hoạch, công tác quản lý kỹ thuật – chất lượng, công tác dự án đấu thầu, công tác điều hành quản lý các dự án. Phòng Thiết bị đầu tư: Có trách nhiệm điều hành, quản lý hoạt động và đảm bảo phát huy năng lực của phương tiện, sử dụng an to àn và có hiệu quả; lập dự án đầu tư và các d ự án có chiều sâu nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty, tham mưu cho chỉ huy đơn vị về các hợp đồng cho thuê thiết bị với các cơ quan, tổ chức và cá nhân ngoài Công ty. 8
  9. 5 .Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Đ ơn vị tính: Đồng Năm 2010 Năm 2011 CHỈ TIÊU C hênh lệch Số tiền Tỷ lệ 1.Doanh thu bán hàng và 97.668.947.31 78.065.699.77 (19.603.247.53 3 5 8) -20% cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ 0 0 - - doanh thu 3 .Doanh thu thuần về 97.668.947.31 78.065.699.77 (19.603.247.53 bán hàng và cung cấp 3 5 8) -20% dịch vụ 91.900.359.84 71.174.540.39 (20.725.819.45 8 0 8) -23% 4 .Giá vốn hàng bán 5 .Lợi nhuận gộp về bán 5.768.587.470 6.891.159.385 1.122.571.915 19 % hàng và cung cấp dịch vụ 6 .Doanh thu hoạt động tài 507.947.741 195.112.468 703.060.209 38.% chính 640.220.000 99.960.000 (540.260.000) -84% 7 .Chi phí tài chính -Trong đó:Chi phí lãi 640.220.000 (540.260.000) 99.960.000 -84% vay 8 .Chi phí quản lý kinh 4.179.001.705 1.745.004.533 5.924.006.238 42% doanh 9 .Lợi nhuận thuần từ 1.457.313.506 1.570.253.356 112.939.850 8% hoạt động kinh doanh 100 0 21.867.647 21.867.647 % 10.Thu nhập khác 100 0 19.614.000 19.614.000 % 1 1.Chi phí khác 100 0 2.253.647 2.253.647 % 1 2.Lợi nhuận khác 1 3.Tổng lợi nhuận kế 1.457.313.506 1.572.507.003 115.193.497 toán trước thuế 7.9% 14.Thuế thu nhập doanh 364.328.376 393.126.750 28.798.374 8% nghiệp 1 5.Lợi nhuận sau thuế 1.092.985.130 1.179.380.253 86.395.123 8% thu nhập doanh nghiệp Nguồn: Báo cáo tài chính và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm Phòng Tài chính - Kế toán 9
  10.  Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2011 so với 2010 giảm 19.603.247.538 đồng tương ứng với ty lệ 20%. Còn giá vốn hàng bán cũng giảm 20.725.819.458 đồng tương ứng với tỷ lệ 23%. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.745.004.533 đồng tương ứng với tỷ lệ 42%.  Doanh thu tài chính năm 2011 so với 2010 tăng 195.112.468 đồng tương ứng với tỷ lệ 38.4% Chi phí tài chính thì giảm 540.260.000đồng tương ứng với tỷ lệ 84%.  Thu nhập khác tăng 100% còn chi phí khác không có phát sinh.  Nhìn tổng thể thì phần doanh thu của doanh nghiệp đạt được về bán hàng cung cấp dịch vụ giảm nhưng bù lại phần doanh thu tài chính và thu nhập khác lại tăng mạnh. Chi phí quản lý doanh nghiệp tuy có tăng nhưng nó chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí của doanh nghiệp, thêm vào đó chi phí tài chính của doanh nghiệp giảm mạnh. Tất cả yếu tố trên góp p hần gia tăng lợi nhuận năm 2011 lên cao . Cụ thể:  Lợi nhuận gộp tăng 1.122.571.915 đồng tương ứng với tỷ lệ 19%.  Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng 112.939.850đồng tương ứng với tỷ lệ 8%.  Lợi nhuận trước thuế tăng 115.193.497đồng tương ứng với tỷ lệ 7.8%.  Lợi nhuận sau thuế tăng 86.395.123đồng tương ứng với tỷ lệ 8%.  Vậy nguyên nhân làm cho các khoản lợi nhuận đều tăng là nhờ việc công ty biết lựa chọn nhà cung cấp các yếu tố đầu vào phù hợp và vận dụng khá tốt các biện pháp cắt giảm chi phí đẩy mạnh doanh thu. Qua bảng phân tích số liệu trên cho thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2011 xu hướng giảm so với năm 2010 là điều bất lợi cho công ty trong việc thanh toán chi trả các chi phí lớn phát sinh về lâu dài như chi phí lãi vay. Cũng chính vì nhận ra điểm yếu đó mà công ty kịp thời đầu tư phát triển sang lĩnh vực tài chính nhằm tạo ra thêm doanh thu để bù đắp vào chỗ khiếm khuyết ở trên giúp tránh tình trạng nợ vay và chi phí lãi vay kéo dài quá thời hạn. Nhưng về 10
  11. lâu dài thì công ty không thể dựa vào hoạt động phụ này mãi mà phải xét đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ở lĩnh vực sản xuất chính của mình để chứng tỏ sự phát triển và khẳng định vị thế của công ty trên thương trường đầy biến động hiện nay. II.Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Đầu tư và xây lắp Thăng Long Việt: KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế K ế toán Kế Kế K ế toán Kế tiền TSCĐ, toán toán toán toán Tổng lương, công ngân CCDC, công hợp nợ BHXH, hàng MMTB trình BHYT Kế toán ở các đơn vị Kế toán ở các đội trực thuộc thi công Kế Kế toán Kế Kế Kế toán Kế tiền lương TSCĐ, toán toán toán toán vật BHXH, công ngân CCDC, công tư nợ BHYT hàng MMTB trình 11
  12. Công tác kế toán ở Công ty tuân thủ đúng quy định của chế độ kế toán. Mặt khác, Công ty đã áp dụng khoa học kỹ thuật vào việc ghi chép số liệu, sổ sách thông qua việc thực hiện kế toán trên máy tính. Phòng Tài chính Kế toán Công ty gồm có 5 người, trong đó 4 người trình độ đại họ c và 1 người có trình độ cao đẳng. Mỗi người đảm nhận một phần hành kế toán riêng. Ngoài ra còn có kế toán công trình tại các đội thi công. Mỗi nhân viên kế toán được phân công trách nhiệm như sau: Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung mọi công tác kế toán trong Công ty, giao dịch hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra công việc của các nhân viên, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, Nhà nước về những thông tin đã cung cấp. Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu, hạch toán chi tiết các tài khoản, lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN : Theo dõi các nghiệp vụ có liên quan đến tính lương và trả lương cho người lao động, theo dõi thu nộp BHXH, BHYT, BHTN. Kế toán TSCĐ, CCDC, MMTB thi công: G hi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình tăng, giảm, trích khấu hao TSCĐ, theo dõi CCDC, giàn giáo, cốp pha… Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm theo dõi với ngân hàng về tiền gửi, tiền vay ký quỹ. Căn cứ vào ủy nhiệm chi, séc, khế ước vay, kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết, các tài khoản có liên quan, báo cáo Trưởng phòng. Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ phải thu, phải trả, tạm ứng của các nhân viên và các chủ nhiệm công trình để có kế hoạch thanh toán và thu hồi công nợ kịp thời. Kế toán công trình: Có trách nhiệm tập hợp chứng từ chi phí các công trình, căn cứ vào quyết toán A-B và các công trình phân chia cho hợp lý. Căn cứ các chứng từ chi phí và quyết toán A-B kế toán định khoản và nhập số liệu vào máy tính. 12
  13. 2.Hình thức kế toán áp dụng tại công ty Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký chung. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng được cụ thể hóa để thích ứng chương trình kế toán máy mà Công ty đang áp dụng. Nhờ áp dụng hình thức này mà giúp cho việc lập báo cáo tài chính được thuận lợi, rút ngắn thời gian hoàn chỉnh quyết toán và cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. Cụ thể, trình tự hạch toán kế toán ở Công ty như sau: CHỨNG TỪ GỐC,CÁC BẢNG PHÂN BỔ NHẬT KÝ CHUNG SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN SỔ CÁI BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú: G hi hàng ngày G hi cuối tháng Q uan hệ đối chiếu Q uá trình ghi sổ ở Công ty vừa thực hiện bằng máy vừa thực hiện bằng thủ công. Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào nội dung nghiệp vụ kinh tế đ ược 13
  14. phản ánh ghi trên chứng từ gốc, kế toán căn cứ vào đó để phản ánh vào phiếu xử lý chứng từ, thực hiện bằng thủ công. Còn phiếu xử lý chứng từ kế toán sẽ nhập số liệu vào máy theo đúng quan hệ đối ứng tài kho ản, mã đối tượng liên quan đã được m ã hóa, khai báo khi cài đặt phần mềm. Từ các dữ liệu được nhập vào máy, sau đó máy tự động cập nhật vào các sổ chi tiết, sổ Cái tài khoản. 14
  15. 3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty áp d ụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Công ty đã áp dụng các chuẩn mức Kế toán Việt Nam và các văn b ản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đ úng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ Kế toán hiện hành đang áp d ụng. Cụ thể như sau: K ỳ kế toán năm của Công ty b ắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm; Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty sử dụng phương pháp khấu trừ; Phương pháp hạch toán HTK: theo phương pháp kê khai thường xuyên; Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính phù hợp với các quy định của Quyết định số 206/203/QĐ -BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích KH TSCĐ. 15
  16. Sơ đồ kế toán máy tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt: Chứng từ gốc đã được phân loại Phản ánh vào phiếu xử lý chứng từ (Có sự phê duyệt của kế toán trưởng) Dữ liệu nhập vào màn hình theo các loại chứng từ phù hợp Máy tính xử lý Các sổ sách báo cáo 16
  17. PHẦN II:MỘT SỐ PHẦN HÀNH K Ế TOÁN CHỦ YẾU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY LẮP THĂNG LONG VIỆT I.K ế toán tài sản cố định 1.Khái niệm,đặc điểm,phân loại tài sản cổ định 1.1. Khái niệm: Tài sản cố định(TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn,thời gian sử dụng dài.TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2 lo ại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể,do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ,sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ:Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời (4) tiêu chuẩn sau:  Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;  N guyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;  Thời gian sử dụng từ một năm trở lên;  Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định (Quy định hiện hành ở V iệt N am,giá trị này từ 10.000.000 đồng trở lên). 1.2.Đặc điểm,phân loại TSCĐ: T SCĐ t ại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt c h ủ y ếu l à m áy móc thi ết bị phục vụ thi công công tr ình và ph ương ti ện vận tải t ruy ền dẫn. Máy móc thiết bị th ư ờng xuy ên chi ếm khoảng 35% đến 45%, p hương ti ện vận tải truyền dẫn chiếm khoảng 30% trong c ơ c ấu TSCĐ t ại Công ty. Ngo ài ra còn có nhà c ửa vật kiến t rúc và các thi ết bị dụng cụ 17
  18. qu ản lý. Trong Công ty cũng có những TSCĐ vô h ình nh ư quy ền sử d ụng đất, chi phí th ành l ập doanh nghiệp, lợi thế th ương m ại, th ương h i ệu nh ưng Công ty không đánh giá TSCĐ vô h ình. Nh ững TSCĐ vô h ình này đ ều đ ư ợc Tổng Công ty cấp , không có tài s ản thu ê tài chính. T SCĐ c ủa Công ty bao gồm: + T hi ết bị thi công nền nh ư máy ủ i, máy xúc, máy lu, máy dầm,… + M áy xây d ựng gồm cần cẩu, trạm trộn b ê tông, xe chuyên dùng,… + P hương ti ện vận tải gồm: các loại t àu kéo, sà lan công t rình, xe t rộn v à v ận chuyển b ê tông. TSCĐ của Công ty tăng chủ yếu là do đầu tư mua m ới, được cấp trên cấp; giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. 2.Xác định nguyên giá và hao mòn TSCĐ N guyên giá TSCĐHH tại Công ty đ ược đánh giá và xác định căn cứ hồ sơ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa tại ngày 31/03/2008 số 66/AVA/TV ngày 14/07/2008 của Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam và quyết định số 301QĐ-HĐQT/CT12 ngày 11/08/2011 của HĐQT Công ty cổ phần Đầu tư và Xây lắp Thăng Long Việt. K hấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian ước tính phù hợp với các quy định của Quyết định số 206/2003/QĐ -BTC của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích KH TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao trung bình = tháng của TSCĐ Số năm sử dụng x 12 tháng Số KH phải Số KH đã Số KH tăng Số KH giảm = +  trích trong kỳ trích kỳ trước trong kỳ trong kỳ 18
  19. Thời gian KH được ước tính như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc 07 năm Máy móc, thiết bị 05-07 năm Phương tiện vận tải 05 -07 năm Thiết bị văn phòng 05 năm TSCĐ khác 07 năm 3. Chứng từ và tài khoản sử dụng 3 .1 Chứng từ sử dụng Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đ ến TSCĐ, kế toán dựa vào các chứng từ sau: - Chứng từ tăng, giảm: là các quyết định tăng, giảm TSCĐ của chủ sở hữu - Chứng từ TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ + Thẻ TSCĐ + Biên bản thanh lý TSCĐ + Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn ho àn thành + Biên bản đánh giá lại TSCĐ -Chứng từ khấu hao TSCĐ: là bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. 3.2.Tài khoản sử dụng: TK 211: Phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của Công ty và tình hình biến động tăng giảm TSCĐ trong kỳ. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. Dư Nợ: N guyên giá TSCĐ hữu hình hiện có. Tài khoản 211 được chi tiết thành 5 tiểu khoản: 19
  20. + TK 211.2 - Nhà cửa vật kiến trúc: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại nhà cửa vật kiến trúc như Trụ sở làm việc của công ty, nhà làm việc ở Đông Anh, nhà làm việc của xí nghiệp, đội, các công trình khác…. + TK 211.3 - Máy móc thiết bị thi công: Phản ánh tình hình TSCĐ là các loại xe, máy móc thi công như máy xúc, ủi, lu, ô tô, trạm trộn….. + TK 211.4 - Phương tiện vận tải truyền dẫn: Phản ánh tình hình TSCĐ là các lo ại thiết bị vận tải, truyền dẫn phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + TK 211.5 - Thiết bị dụng cụ quản lý: Phản ánh tình hình TSCĐ là các thiết bị dụng cụ văn phòng sử dụng cho quản lý như Máy vi tính, photo, thiết bị kiểm tra đo lường, thiết bị kiểm tra chất lượng công trình +TK 211.8 -TSCĐ khác. 4.Sơ đồ quy trình luân chuyển chứng từ Q uy trình luân chuyển chứng từ của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Kế Chủ Hợp toán sở đồng TSCĐ giao hữu Bảo nhận Chứng quản từ lưu tăng trữ giảm Quyết Lập Lập thẻ TSCĐ biên bản (bảng thẻ) định giao nhận, sổ chi tăng, thanh lý tiết,sổ tổng giảm TSCĐ hợp TSCĐ Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các nghiệp vụ khác liên quan đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra các quyết định tăng, giảm, 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2