intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn đề tài: Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

55
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn đề tài: Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT

  1. Luận văn Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986 đã đánh dấu một bước ngoặt chói lọi trên con đường chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường có sự định hướng của nhà nước. Từ đại hội này đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tự do hoạt động theo hành lang pháp lý ( giấy phép kinh doanh và trong khoảng một thập kỷ lại đây nhà nước ta có chủ trương pháp huy và bảo tồn những ngành nghề truyền thống, đưa ra những chính sách khuyến khích các tổ chức tham gia hoạt động xuất khẩu và những mặt hàng thủ công mỹ nghệ góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, phát huy và tận dụng triệt để tiềm năng thế mạnh của đất nước, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động nông nhàn. Là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nước ta đã chứng tỏ được ưu thế của mình, cụ thể năm 2000 kim ngạch xuất khẩu đạt 120 triệu USD, năm 2002 đạt gần 160 triệu USD. Tuy nhiên, trong những năm gần đây do sự tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan khác nhau nên hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam có xu hướng chững lại. Đó là lý do em lựa chọn đề tại “ Một Số Biện Pháp Thúc Đẩy Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ ở Công Ty ARTEXPORT "với mục đích :  Đưa ra một hệ thống cơ sở lý luận khoa học về việc thực hiện hoạt động xuất khẩu  Trên cơ sở lý luận về việc nghiên cứu đi vào phân tích thực tiễn thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty ARTEXPORT.  Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp nhằm giúp công ty đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Chuyên đề này bao gồm : 2
  3. : Những vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương I Chương II : Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty ARTEXPORT Hà Nội. Chương III : Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở công ty ARTEXPORT Hà Nội. CHƯƠNGI: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 1. Khái niệm 3
  4. Trong mỗi một giai đoạn phát triển quan hệ kinh tế thì người ta đưa ra một khái niệm về xuất khẩu khác nhau sao cho nó có thể phản ánh một cách toàn diện sự nhận thức ở giai đoạn đó cũng như trình độ phát triển của nó. Ngày nay, xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hoá hoặc hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong một lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội hàng tiêu dùng cho đến hàng sản xuất công nghiệp, từ máy móc thiết bị cho tới các công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về phạm vi không gian lẫn điều kiện thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ của một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế, nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Vì vậy, xuất khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp cũng như phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. 2. VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU 2.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia Xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các quốc gia, các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia cần có bốn điều kiện là : Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ. Hầu hết các quốc gia đang phát triển như Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và kỹ thuật thì con đường ngắn nhất là phải thông qua thương mại quốc tế. 4
  5. 2.1.1.Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước Công nghiệp hoá với bước đi phù hợp là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn lạc hậu nhưng công nghiệp hoá đòi hỏi phải có lượng vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Nguồn vốn nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau: Đầu tư nước ngoài, vay nợ, các nguồn viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ trong nước. Các nguồn như đầu tư nước ngoài, viện trợ hay vay nợ có tầm quan trọng không thể phủ nhận được, song việc huy động chúng không phải dễ dàng, hơn nữa đi vay thường chịu thiệt thòi và phải trả về sau này. Do vậy, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, quyết định đến quy mô tăng trưởng của nền kinh tế. 2.1.2.Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển sản xuất. Dưới tác động của xuất khẩu cơ cấu sản xuất và tiêu dùng của thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ xuất khẩu làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Có hai cách nhìn nhận về tác dụng của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là : Xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản xuất về cơ bản chưa đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ vào sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ và tăng trưởng chậm. Hai là : Có thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất và xuất khẩu, quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất, thể hiện ở các điểm sau. 5
  6.  Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có cùng cơ hội phát triển chẳng hạn như khi phát triển sản xuất ngành thủ công mỹ nghệ thì kèm theo phát triển ngành gốm sứ mây, tre đan.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường sản phẩm góp phần ổn định sản xuất, tạo lợi thế kinh doanh nhờ quy mô.  Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào mở rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Vì ngoại thương cho phép một nước có thể tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lượng lớn hơn nhiêù giới hạn sản xuất của quốc gia đó.  Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩu chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia, khoa học càng pháp triển thì sự phân công lao động càng sâu sắc. Với đặc điểm quan trọng là tiền tệ được sử dụng làm phương tiện thanh toán, xuất khẩu góp phần quan trọng làm tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Đặc biệt đối với những nước đang phát triển, đồng tiền không có khả năng chuyển đổi thì ngoại tệ thu được nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành về cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế, thực tế đã chứng minh rằng những nước có tốc độ phát triển kinh tế cao là những nước có nền ngoại thương phát triển mạnh và năng động. 2.1.3. Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước theo INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990 ở mỹ và các nước công nghiệp phát triển, xuất khẩu tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tạo nên khoảng 35.000 - 40.000 chỗ làm trong nước, còn ở các nước đang phát triển như Việt Nam có thể tạo ra hơn 50.000 chỗ làm. 2.1.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại 6
  7. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu cơ bản và là hình thức ban đầu của kinh tế đối ngoại, Từ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ khác phát triển như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, ngược lại sự phát triển của các ngành này sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu phát triển. 2.2. Đối với doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngoài là xu hướng chung của các quốc gia và các doanh nghiệp. Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng “ Hướng vào xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại” (Văn kiện đại hội đảng VIII) Hoạt động xuất khẩu có vai trò to lớn trong hoạt động ở các doanh nghiệp, thể hiện trên các điều sau: - Hoạt động xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp phát triển là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp ngoại thương. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh vớ i nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng, buộc doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường, từ đó đề ra các giải pháp nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị kinh doanh, đồng thời có ngoại tệ để đầu tư cho quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng được nhu cầu của nhân dân đồng thời thu được ngoại tệ. - Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn, nó chứa đựng nhiều cơ hội cũng như rủi ro, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường nếu thành công có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình trong cả nước và nước ngoài, thành công doanh nghiệp lại có nhiều cơ hội để tái đầu tư phát triển sản 7
  8. xuất. Qua các hợp đồng làm ăn kinh tế, các mối quan hệ của doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, thế lực và uy tín của doanh nghiệp không ngừng đ ược nâng cao. Việt nam là một nước đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc hậu. Nhưng nhân tố thuộc về tiềm năng như tài nguyên thiên nhiên, lao động … rất dồi dào ngược lại những nhân tố như vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu. Vì vậy chiến lược “ Hướng vào xuất khẩu” về thực chất là giải pháp “Mở cửa” nền kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoài kết hợp với tiềm năng trong nước là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tiến kịp các nước phát triển trong khu vực và thế giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chương trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sống vật chất nhân dân. 3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt có rất nhiều hình thức xuất khẩu, mỗi công ty cần lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với hàng hoá, tiềm lực của doanh nghiệp mình để đảm bảo điều kiện của hợp đồng, hai bên cùng có lợi. 3.1. Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nước ngoài thông qua các tổ chức của mình.  Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp - Giảm bớt chi phí trung gian, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - Có thể liên hệ trực tiếp với thị trường và khách hàng nước ngoài. biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng nếu có thể thay đổi sản phẩm và những điêù kiện bán hàng trong trường hợp cần thiết để đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. 8
  9.  Nhược điểm của xuất khẩu trực tiếp - Rủi ro trong kinh doanh cao - Yêu cầu nghiệp vụ của cán bộ trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu cao. 3.2 Xuất khẩu gia công uỷ thác Xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho đơn vị gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngoài, đơn vị được hưởng phí uỷ thác theo thoả thuận với các xí nghiệp uỷ thác.  Ưu điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác - Doanh nghiệp không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhưng vẫn thu được lợi nhuận. - Rủi ro ít hơn và việc thanh toán chắc chắn hơn. - Học tập được những kinh nghiệm quản lý của người nước ngoài - Nhập được những thiết bị công nghệ cao, tạo vốn để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu  Nhược điểm của xuất khẩu gia công uỷ thác - Giá gia công rẻ mạt và bị chi phối từ phía nước ngoài - Không được tiếp xúc trực tiếp với thị trường để điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp. 9
  10. 3.3. Phương thức mua bán đối lưu Là phương thức trong đó người mua đồng thời là người bán và người bàn đồng thời là người mua, hai bên trao đổi nhau với tổng tỷ giá hàng tương đương nhau, việc giao hàng diễn ra đồng thời, mục đích của trao đổi buôn bán là để sử dụng ( không phải để bán). Phương thức mua bán đối lưu góp phần vào thúc đẩy mua bán cho các trường hợp mà những phương thức mua bán khác không thể vượt qua được, ví dụ khi bị cấm vận, trong trường hợp nhà nước quản chế ngoại hối, khi thị trường tiền tệ không ổn định, khi không có tiền. Nguyên tắc của buôn bán đối lưu : Cân bằng về tổng trị giá, cơ cấu của hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng ...  Ưu điểm của phương thức mua bán đối lưu : - Tránh được sự lừa đảo, rủi ro về mặt giá cả - Trong những truờng hợp đặc biệt có thể có một bên giao trước, bên kia trả lại sau.  Nhược điểm của phương thức mua bán đối lưu: - Tính chất mềm dẻo, linh hoạt của thị trường không thực hiện được 3.4. Giao dịch qua trung gian Giao dịch qua trung gian là hình thức giao dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua người thứ ba đứng ra tiến hành công việc mua bán thay cho mình. Những công việc này có thể nghiên cứu thị trường, đàm phán ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng. Đây là phương thức giao dịch phổ biến, chiếm khoảng 50% tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới. Thông thường người thứ ba ở đây là người môi giới hoặc đại lý. 10
  11.  Ưu điểm của phương thức giao dịch qua trung gian -Giao dịch qua trung gian tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh hơn như mở rộng kênh phân phối, mạng lưới kinh doanh, am hiểu thị trường, đặc biệt người uỷ thác có thể có lợi về cơ sở vật chất của người trung gian, tiết kiệm được chi phí kinh doanh.  Nhược điểm của phương thức giao dịch qua trung gian - Lợi nhuận bị chia sẻ do phải trả thù lao cho người trung gian thêm vào đó là doanh nghiệp khó kiểm soát được hoạt động của người trung gian, do đó khó kiểm soát được hoạt động của thị trường. 3.5. Giao dịch tái xuất Giao dịch tái xuất là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về với mục đích để tái xuất khâủ thu lợi nhuận chứ không phải với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nước. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước, nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy, người ta còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.  Ưu điểm giao dịch tái xuất : - Thúc đẩy buôn bán đặc biệt trong một số trường hợp phương thức giao dịch khác không thể vượt qua được, đó là thúc đẩy buôn bán giữa hai nước không có mặt hàng phù hợp với yêu cầu của mình, mua bán theo hình thức tái xuất có thể thu được lãi bằng ngoại tệ mạnh, có thể giúp các nước bị cấm vận, vẫn có thể tiến hành buôn bái được với nhau.  Nhược điểm giao dịch tái xuất Phương thức này đòi hỏi sự nhạy bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. 11
  12. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU II. 1. Chính sách kinh tế Chính sách kinh tế là công cụ hữu hiệu để điều chỉnh xuất khẩu, nhập khẩu theo mục đích kinh tế xã hội của mình. Trong xuất khẩu nhà nước có thể dùng chính sách kinh tế để hạn chế hoặc thúc đẩy một số mặt hàng ở một thời điểm nhất định. Để thức đẩy xuất khẩu một mặt hàng nào đó nhà nước có thể khuyến khích tạo mọi điều kiện từ khâu tổ chức tạo nguồn hàng thu mua nguyên liệu đến việc tìm kiếm thị trường. Nhà nước có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc gián tiếp đến việc xuất khẩu hàng hoá nào đó, nếu muốn khuyến khích nhà nước có thể dùng nguồn lực của mình để đầu tư trợ giúp cho việc xuất khẩu hàng hoá, từ khâu tạo nguyên liệu,sản xuất thu gom nguồn hàng đến việc tìm kiếm thị trường ở nước bạn. Như nhà nước có thể hỗ trợ vốn xây dựng đường xá cầu cống bến cảng phục vụ cho việc xuất khẩu. Nhà nước cũng có thể dùng nguồn lực của mình để chi phối việc xuất khẩu bằng cách cấp hạn ngạch xuất khẩu cho một số mặt hàng ở một số đơn vị. Một công cụ quan trọng mà nhà nước thường dùng là thuế, ngoài việc dùng thếu là làm tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia, việc dùng thuế còn có ý nghĩa quan trọng khác đó là khuyến khích hoặc hạn chế XNK nói chung. Bằng việc d ùng thếu XNK thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng với các doanh nghiệp áp dụng với các mặt hàng ở các doanh nghiệp. Việc giảm thuế làm giảm chi phí tăng lợi nhuận kích thích xuất khẩu, nhà nước cũng có thể dùng các chính sách phi thuế quan như các thủ tục giấy tờ lệ phí, trợ cấp cho việc xuất khẩu. 2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên 2.1. Ảnh hưởng đến thu gom nguồn hàng Do những điều kiện tự nhiên về nhiệt độ, độ ẩm, nắng, mưa có ảnh hưởng đến việc thu gom nguồn hàng đặc biệt là những mặt hàng phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên vì trình độ khoa học kĩ thuật chưa cao. Nhiệt và độ ẩm có thể ảnh hưởng đến một số mặt hàng như độ cong vênh với một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ, độ ẩm có thể ảnh hưởng tới chất lượng của một số mặt hàng xuất khẩu như gạo, lạc, bông. Độ ẩm cao có thể giảm tấc độ cung cấp hàng do phải mất công xử lí sấy khô. Đặc biệt 12
  13. nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Mưa làm tăng độ ẩm, có thể gây lũ lụt làm chậm tấc độ vận chuyển hàng hoá do phương tiện vận chuyển chưa hiện đại. 2.2. ảnh hưởng đến các bước của quá trình xuất khẩu Xuất khẩu là xuất hàng qua biên giới một nước vì vậy điều kiện địa lí, ảnh hưởng tự nhiện có tác động rất lớn. Đặc biệt địa hình và thời tiết có ảnh hưởng lớn đến vận chuyển, vận chuyển càng xa chi phí càng lớn độ an toàn không cao ảnh hưởng chất lượng hàng hoá làm giảm mức độ hấp dẫn của xuất khẩu. Có những mặt hàng xuất khẩu khối lượng lớn đòi hỏi phải có phương tiện vận tải chuyên chở với khối lượng lớn: than, đá, quặng….. vì vậy đường biển là tốt nhất nên rất khó khăn cho vùng nào xa biển hoặc không có biển. 3. Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các nước khác nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả năng nhập khẩu của các công ty. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới xuất khẩu. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với đồng ngoại tệ. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài. 4. Ảnh hưởng của hệ thống giao thông thông tin liên lạc Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, 13
  14. bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn. Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện đường xá, cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn đề cấp bách được đặt ra. 5. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó. Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong c ơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên t ục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu h ướng khác nhau vừa tạo ra c ơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục ti êu kinh doanh c ủa doanh nghiệp. ảnh hưởng c ủa môi tr ường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ bậc) k hác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp.Nh ưng về mặt nguyên t ắc cần phản ánh đ ược sự tác đ ộng của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh c ủa doanh nghiệp, hệ thống chính trị v à các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng c ủa đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 t ình hình chính tr ị xã hội của nhiều q uốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều h ướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắ n. Trong chiến 14
  15. lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác v à những lực lượng nào ả nh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XUẤT KHẨU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY 1. Xu thế hội nhập của thế giới Ngày nay xu thế hội nhập đã phát triển ở tất cả các ngành không riêng về kinh tế. Một đất nước nói, một doanh nghiệp cần phải hội nhập vào thị trường thế giới vì ngày nay đang có xu hướng mở cửa tự do kinh doanh. Doanh nghiệp nào có kĩ thuật tiên tiến sẽ có lợi thế, cạnh tranh không chỉ trong phạm vi đất nước mà còn trên phạm vi quốc tế. Vì vậy doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến thị trường trong nước mà còn trên thị trường quốc tế thông qua hình thức XNK. Thị trường thế giới là thị trường rộng lớn, thông qua xuất khẩu mới có điều kiện đầu tư mở rộng công nghệ, thông qua xuất khẩu nâng cao yêu cầu về tiêu chuẩn kĩ thuật chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường nước ngoài 2. Đặc điểm các doanh nghiệp nuớc ta hiện nay 2.1. Về thị trường Thị trường là yếu tố sống còn với bất kì một doanh nghiệp nào. Doanh nghiệp càng có thị trường rộng thì khả năng tiêu thụ hàng hoá càng nhiều, bởi vậy mà mở rộng thị trường tăng cường thị phần là mục tiêu củ nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ta do nguồn lực yếu nên từ xưa đến nay khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài còn yếu ngay cả thị trương nội địa cũng bị lấn sân. Vì vậy ngoài việc giữ vững thị trường nội địa doanh nghiệp cần phải mở rộng thị trường xuất khẩu. Vì thế giới với hơn 7 tỉ dân đó là thị trường lớn gần như vô tận cho doanh nghiệp khai thác 2.2. Về vốn Các doanh nghiệp nuớc ta chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ vốn chưa nhiều, trong khi đó các đối thủ cạnh tranh nước ngoài vốn nhiều hơn vì vậy họ có điều kiện đầu tư nghiên khoa học kĩ thuật nghiên cứu thị trường có vốn đầu tư dài hạn lâu dài thu nguồn lợi lớn trong tương lai. Doanh nghiệp Việt Nam muốn cạnh 15
  16. tranh với họ thì phải có vốn, đây có thể là vốn vay, liên doanh liên kết một nguồn vốn quan trọng đó là vốn tự có của doanh nghiệp Muốn vậy doanh nghiệp phải xuất khẩu để thu ngoại tệ, tăng 2.3 Về kĩ thuật Mục tiêu của bất kì doanh nghiệp nào cũng là bán được hàng. Muốn bán được hàng thì phải cạnh tranh với các đối thủ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Có nhiều hình thức cạnh tranh nhưng cạnh tranh về khoa học kĩ thuật công nghệ hiện nay được các doanh nghiệp đưa lên hàng đầu. Với xu hướng tự do ngoài kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường nội địa mà muốn sản phẩm xuất khẩu được thì phải cạnh tranh kĩ thuật với các doanh nghiệp ở thị trường xuất khẩu. Đặt ra yêu cầu doanh nghiệp cần xuất khẩu để có vốn thông qua thị tr ường xuất khẩu để nắm bắt kịp thời trình độ phát triển khoa học kĩ thuật của thế giới từ đó có kế hoạch nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ cho phù hợp với nguồn lực của mình phù hợp với yêu cầu thị trường. Thực tế nhiều năm vừa qua các doanh nghiệp của nước ta kĩ thuật lạc hậu khi nhà nước mở cửa các doanh nghiệp nứơc ngoài vào cạnh tranh dẫn đến điêu đứng. Một số doanh nghiệp nhận thức được tình hình nên nhập máy móc thiết bị nhưng do chưa hiểu biết nhu cầu thị trường nên nhập công nghệ lạc hậu không đáp ứng nhu cầu. IV. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC XUẤT KHẨU Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động rất phức tạp và rủi ro cao, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc tế, đồng thời bảo đảm quyển lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của đơn vị. Trong qúa trình xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Do vậy hoạt động xuất khẩu thành công và có hiệu quả cần thực hiện các bước sau : 1. Lập phương án kinh doanh Nội dụng của công việc này là trên cơ sở khả năng và các nguồn vốn chủ doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định cho mình hàng loạt các vấn đề như :  Lập phương án sản xuất và xác định các nguồn hàng tiềm năng 16
  17.  Lựa chọn các bạn hàng: Việc lựa chọn tuân thủ nguyên tác hai bên cùng có lợi, thông thường khi lựa chọn doanh nghiệp thường lưu tâm đến khách hàng truyền thống. Sau đó là bạn hàng mà các doanh nghiệp khác trong nước đã quen, khách hàng tiềm năng cũng là căn cứ để xem xét lựa chọn.  Lựa chọn các phương thức giao dịch : Mỗi phương thức giao dịch có đặc điểm riêng, kỹ thuật tiến hành riêng, nhược điểm nhất định, song doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức giao dịch nào phù hợp với yêu càu của thị trường, với khả năng của doanh nghiệp.  Lựa chọn điều kiện cơ sở giao dịch  Lựa chọn phương thức thanh toán Các phương tiện lưu thông tín dụng ( hối phiếu, kỳ phiếu, séc …) được dùng làm phương tiện thanh toán quốc tế hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương nghiệp và tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế. 2. Tổ chức điều tra nghiên cứu thị trường Nghiên cứu thị trường trong kinh doanh thương mại quốc tế là một loạt các thủ tục và kỹ thuật được đưa ra để giúp các nhà kinh doanh thương mại có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết định chính xác về Marketing bởi vậy nghiên cứu thị trường giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong công tác kinh doanh thương mại quốc tế. Nghiên cứu thị trường là phương pháp đã được tiêu chuẩn hoá có hệ thống và tỉ mỉ xử lý vấn đề marketting với mục đích tìm ra những điều cần thiết, thích hợp để tìm thị trường cho các loại hàng hoá, dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian và nguồn lực hạn chế 3. Tổ chức ký kết hợp đồng Kí kết hợp đồng là khâu cơ bản, quan trọng nhất của qúa trình đàm phán, nó đảm bảo quyền lợi cho các bên và khẳng định tính khả thi của hợp đồng bằng sự rằng buộc nghĩa vụ trách nhiệm của các bên một cách hợp lý. Khi ký kết hợp đồng kinh doanh thương mại quốc tế, doanh nghiệp cần chú ý các điều khoản sau đây. 17
  18. a. Điều khoản tên hàng : Là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng thư hỏi hàng, hợp đồng hoặc NĐT. Nói lên chính xác đối tượng mua bán trao đổi. Có những cách sau đây để diễn đạt điều khoản tên hàng : -Tên thương mại : Tên thông thường và tên khoa học của nó -Tên hàng hoá : Tên địa phương sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên hãng sản xuất ra hàng hoá đó -Tên hàng hoá : Tên nhãn hiệu hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên quy các chính của hàng hoá -Tên hàng hoá : Tên công dụng của hàng hoá -Tên hàng hoá : Mã số của hàng hoá đó trong danh mục hàng hoá .. b. Điều kiện phẩm chất Phẩm chất hàng hoá là tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng ( hoá, cơ, lý, tính) quy cách, công suất, hiệu suất, thẩm mĩ, để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác. Khi đánh giá phẩm chất hàng hoá cần căn cứ vào tiêu chuẩn quốc tế, tập quán các nước hoặc tiêu chuẩn các bên, đồng thời thống nhất cách giải thích và ghi rõ trong hợp đồng. c. Điều kiện số lượng : Nhằm nói lên “lượng” của hàng hoá được giao dịch, điều khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lượng ( hoặc trọng lượng) của hàng hoá, phương pháp quy định số lượng và phương pháp xác định trọng lượng Trong khi mua bán hàng hoá, người ta thường dùng một số phương pháp sau: -Trọng lượng cả b ì : Đó là trọng lượng của hàng hoá cùng với trọng lượng của các loại bao bì hàng đó -Trọng lượng tịnh ( TLT) : đó là trọng lượng thực tiế của bản thân hàng hoá 18
  19. TLT = Trọng lượng cả bì - Trọng lượng của vật liệu bao bì -Trọng lượng thương mại : Là trọng lượng của hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn. 100 + WTC GTM = GTT x ------------------ 100 + WTT Trong đó GTM : Trọng lượng thương mại GTT : Trọng lượng thực tế WTC : Độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá WTT : Độ ẩm thực tế của hàng hoá Trọng lượng thương mại : Được áp dụng trong buôn bán những mặt hàng dễ hút ẩm có độ ẩm không ổn định và có giá trị kinh tế tương đối cao : tơ tằm, lông cừu, bông, len -Trọng lượng lý thuyết : Người ta căn cứ vào thể tích khối lượng riêng với số lượng hàng để tính toán trọng lượng hàng hoặc căn cứ vào thiết kế của nó, thích hợp với những mặt hàng có quy cách và kích thước cố định như : Thép tấm, thép chữ U, thép chữ I. Tôn lá Điều kiện bao bì d. Trong điều khoản về bao vì, các bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau về các vấn đề như : Chất lượng của bao bì, phương thức cung cấp bao bì và phương pháp xác định giá bao bì. Nếu bên bán chịu trách nhiệm cung cấp bao bì, sau đó không thu hồi, thì hai bên giao dịch thường phải thoả thuận với nhau việc xác định giá bao b ì, có một số trường hợp tính giá bao bì. -Giá cả bao bì được tính vào giá cả hàng hoá, không tính riêng -Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng 19
  20. -Giá cả của bao bì được tính như giá cả của hàng hoá Điều kiện giá cả : e. Là điều kiện rất quan trọng nó bao gồm những vấn đề : đồng tiền tính giá, mức giá, phương pháp quy định giá, phương pháp xắc định mức giá, cơ sở của giá cả và việc giảm giá. - Đồng tiền tính giá ; giá cả trong buôn bán quốc tế có thể được thực hiện bằng đồng tiền của nước xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc của một nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ấn định và tự do chuyển đổi được. - Mức giá nêu ra là mức giá quốc tế : Việc xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại đến tài sản quốc gia, tuỳ từng điều kiện mà doanh nghiệp thoả thuận phương pháp quy định giá cố định , giá quy định sau, giá linh hoạt, giá đi động. - Đ iều kiện c ơ s ở giao hàng có liên quan t ới giá cả v ì đ iều kiện giao hàng đ ã b ao hàm các trách nhiệm và ch i phí mà ngư ời bán phải chịu trong việc giao hàng : V ận chuyển bốc dỡ, mua bảo hiểm, chi phí l ưu kho, làm thủ tục hải q uan. - G iảm giá : là một trong kỹ thuật xúc tiến quan trọng có hiệu quả nhất đối với khách hàng có nhiều h ình thức giảm gía: - G iảm giá do trả tiền sớm - G iảm giá thời vụ - G iảm giá đổi hàng c ũ để mua hàng mới - G iảm giá đối với những thiết bị đ ã dùng r ồi - G iảm giá do mua - G iảm giá đ ơn - G iảm giá kép - G iảm giá luỹ tiến 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2