intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam

Chia sẻ: Nguyen Thi Huong Huong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

615
lượt xem
229
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm hệ thống hóa về mặt lý luận, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Từ đó trên cơ sở thành công của xí nghiệp đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam

  1. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn ------ Đề tài triết học Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 1 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  2. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn Mục Lục CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .......................................... 4 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài........................................................ 4 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài .......................................................... 6 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 6 1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 7 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu ................... 7 1.5.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản ........................................................... 7 1.5.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và một số yếu tố liên quan đến vốn kinh doanh ...................................................................................................................... 7 1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu ...................................................... 10 1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................ 10 1.5.2.2 Một số định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ... 13 CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM .... 16 2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu các vấn đề ........................................................ 16 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ................ 17 2.2.1. Giới thiệu về Xí nghiệp .............................................................................. 17 2.2.2. Các nhân tố môi trƣờng ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ....................................................... 19 2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ............................................................................................................. 19 2.2.2.2. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ............................................................................................................. 21 2.3. Kết quả phân tích thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. ........................................... 22 2.3.1. Kết quả phân tích phiếu điều tra, phỏng vấn ............................................. 22 2 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  3. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn 2.3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. ........................................................... 24 2.3.2.1. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................... 24 2.3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn lƣu động ................... 25 CHƢƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM ........................................................... 27 3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam .................... 27 3.1.1. Kết quả đạt đƣợc ........................................................................................ 27 3.1.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................................... 28 3.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................... 29 3.2. Các đề xuất, kiến nghị với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ....................................................... 30 3.2.1. Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. ........................................................... 30 3.2.2. Các kiến nghị để triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. ................... 36 3.2.2.1. Kiến nghị đối với Xí nghiệp.................................................................... 36 3.2.2.2. Kiến nghị đối với nhà nƣớc..................................................................... 36 3 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  4. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn CHƢƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động của mỗi doanh nghiệp, ngƣời ta thƣờng sử dụng thƣớc đo là hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Đây là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu câu mang tính thƣờng xuyên và bắt buộc đối với bất cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trƣờng. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đƣợc hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng Thật vậy, sử dụng vốn trong kinh doanh thƣơng mại là một khâu có tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả của kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, một doanh nghiệp quản lý tài chính yếu kém, không bảo toàn đƣợc vốn, để mất vốn, sử dụng vốn không tiết kiệm, sai mục đích, doanh thu không đủ bù đắp chi phí, tình trạng thua lỗ kéo dài thì ta có thể nói doanh nghiệp đó sử dụng vốn kém hiệu quả. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn luôn tìm cách bảo toàn, sử dụng vốn có hiệu quả và phải có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề không đơn giản và không phải doanh nghiệp nào cũng làm đƣợc, nhất là trong điều kiện nền kinh tế còn chƣa ổn định. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn, làm cho đồng vốn sinh lời tối đa, nhằn mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử 4 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  5. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn dụng vốn đƣợc lƣợng hoá thông qua các chỉ tiêu về hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lƣu động, mức sinh lời và tốc độ chu chuyển của vốn lƣu động... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thƣớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tƣơng quan giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Kết quả thu đƣợc càng cao so với chi phí bỏ ra thi hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kện quả trọng để doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu khách quan và nó có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và đói với nền kinh tế nói chung, đặc biệt là trong cơ chế hiện nay. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo đƣợc tính an t oàn về tài chính cho doanh nghiệp, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng nhƣ giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dang hoá mẫu mã sản phẩm...doanh nghiệp phải có vốn. Trong điều kiện vốn của doanh nghiệp có hạn việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt đƣợc mục tiêu tăng giá tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác nhƣ nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trƣờng, nâng cao mức sống của ngƣời lao động...Khi hoạt động ki nh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm và mức sống cho ngƣời lao động cũng ngày càng đƣợc cải thiện. Điều đó giúp cho năng xuất lao động ngày càng nâng cao, tạo sự phát 5 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  6. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc. Từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, cũng nhƣ qua thời gian thực tập tại đơn vị thực tập, qua kết quả điều tra sơ bộ phát hiện những tồn tại về tình hình sử dụng vốn kinh doanh ở Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam ta thấy việc sử vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đối với Xí nghiệp sx và dịch vụ Sông Lam, ta thấy đƣợc một tất yếu khách qua đặt ra lúc này là cần phải có một công trình nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh tại XN sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Sau một thời gian thực tập tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam, đƣợc nghiên cứu và tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhƣ tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong những năm gần đây, thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh do anh tại xí nghiệp và thấy đƣợc khó khăn đang gặp phải trong công tác này tại Xí nghiệp, t rƣớc tình hình đó em quyết định chọn đề tài “giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hệ thống hoá về mặt lý luận hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Thông qua các lý luận này để phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. Từ đó, trên cơ sở những thành công Xí nghiệp đã đạt đƣợc 6 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  7. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn và những hạn chế còn tồn tại đề xuất các giải pháp và đƣa ra những kiến nghị cụ thể, hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Nội dụng nghiên cứu của đề tài: giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam.  Về không gian nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu trong Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam.  Về thời gian nghiên cứu: Đề tài chuyên đề mang tính chất sát thực nên chỉ nghiên cứu các dữ liệu thu thập trong năm 2008 và năm 2009. 1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 1.5.1. Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản 1.5.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh và một số yếu tố liên quan đến vốn kinh doanh a) Khái niệm vốn kinh doanh Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh với mục tiêu chung và quan trọng nhất đối với doanh nghiệp đó là lợi nhuận. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn gắn liền với sự hoạt động của đồng vốn. Chủ thể kinh doanh không chỉ có vốn mà còn phải biết vận động không ngừng phát triển đồng vốn đó. Nếu gạt bỏ ’ ’ nguồn gốc bóc lột của CNTB trong công thức T-H-SX...H -T của C.Marx thì có thể xem đây là một công thức kinh doanh: Chủ thể kinh doanh dùng vốn của 7 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  8. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn mình dƣới hình thức tiền tệ mua những tƣ liệu sản xuất để ti ến hành quá trình sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá theo nhu cầu của thị trƣờng rồi đem những thành phẩm hàng hoá này bán ra cho khách hàng trên thị trƣờng để thu đƣợc một lƣợng tiền tề lớn hơn số ban đầu bỏ ra. Nhƣ vậy, theo quan điểm của C.Marx, vốn (tƣ bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ, là một đầu vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa này mang một tầm khái quát lớn, nhƣng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá t rị thặng dƣ cho nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà khoa học đại diện cho các trƣờng phái khác nhau đã bổ sung các yếu tố mới cũng đƣợc coi là vốn. Nổi bật nhất là Paul.A.Samuelson - Nhà kinh tế học theo trƣờng phái “tân cổ điển” đã kế thừa các quan niệm của trƣờng phái “cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thành 3 bộ phận là đất đai, lao động và vốn . Theo ông, vốn là hàng hoá đƣợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Sau đó, David Begg đã bổ sung thêm cho định nghĩa vốn của Samuelson, theo ông vốn bao gồm có vốn hiện vật (các hàng hoá dự trữ, để sản xuất ra hàng hoá khác) và vốn tài chính (tiền, các giấy tờ có giá trị của doanh nghiệp). Nhìn chung, cả Samuelson và Begg đều có một quan điểm chung thống nhất cơ bản là các vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quan điểm này cho thấy vốn vẫn bị đồng nhất với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất, vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài s ản của doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 8 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  9. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn Nhƣ vậy, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lƣợng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh.Vốn kinh doanh là điều kiện để duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tăng việc làm và thu nhập cho ngƣời lao động. Từ đó, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cƣờng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b) Một số khái niệm liên quan đến vốn kinh doanh Hai bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh là vốn cố địn h và vốn lƣu động. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận vốn đầu tƣ ứng trƣớc về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Nó bao gồm trị giá của những TSCĐ, số tiền đầu tƣ tài chính dài hạn và, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, giá trị của những TSCĐ thế chấp dài hạn. Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số tiền ứng trƣớc về tài sản lƣu động sản xuất và tài sản lƣu động lƣu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. Vốn lƣu động bao gồm khoản sau: Vốn bằng tiền, đầu tƣ ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lƣu động khác. 1.5.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Để hiểu đƣợc hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì? Trƣớc tiên ta phải hiểu về hiệu quả và hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả chính là mối quan hệ so sánh giữa 9 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  10. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn kết quả đạt đƣợc theo mục tiêu xác định với chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chính là kết quả, lợi ích kinh tế, xã hội đạt đƣợc từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vậy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chính là kết quả đem lại từ việc bỏ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức, sử dụng và quản lý số vốn kinh doanh đó. Nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp và đƣợc biểu hiện bởi mối quan hệ so sánh giữa kết quả thu đƣợc với lƣợng vốn tƣơng ứng bỏ ra để thu đƣợc kết quả đó. Với bản chất của hiệu quả vốn kinh doanh ta có thể nhận thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh góp phần tạo nên hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, và nó chính là một mặt của hiệu quả kinh doanh do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình hoạt động kinh doanh. 1.5.2. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu 1.5.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh * Các chỉ tiêu tổng hợp: - Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh(HM) : HM = Mức doanh thu thực hiện trong kỳ/ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ có thể tính bằng 2 công thức sau: V = (Vốn cố định + Vốn lƣu động)/2 V1/2 + V2 + V3 ... + Vn/2 Hoặc = n -1 Trong đó: V1, V2.....Vn: số vốn kinh doanh tại các thời điểm lập báo cao tài chính trong kỳ phân tích. 10 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  11. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn n: số thời điểm lập báo cáo trong kỳ phân tích. Hệ số phục vụ của vốn kinh doanh: biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng số vốn đã đầu tƣ. Nếu (H M) càng cao chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao và đƣợc đánh giá là tốt. - Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh(HLN): HLN= Tổng lợi nhuận phục vụ trong kỳ/ vốn kinh doanh bình quan trong kỳ Chỉ tiêu này phán ánh mức độ sinh lời của 1 đồng vốn kinh doanh, cứ mộ t đồng vốn bỏ ra thì đem lai bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một thời kỳ nào đó. HLN càng cao thì chứng tỏ sử dụng vốn kinh doanh càng hiệu quả và ngƣợc lại. Trên đây là hai chỉ tiêu chủ yếu và quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác hơn ngƣời ta đi vào đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại vốn kinh doanh. *Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: - Hệ số phục vụ của vốn cố định: H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình quân trong kỳ Đây là chỉ tiêu phán ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đƣợc trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng số vốn cố định đã đầu tƣ. Cứ 1 đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ thì DN thực hiện đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngƣợc lại . - Hệ số sinh lời của vốn cố định: H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn cố định bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định, cứ 1 đồng vốn cố định đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu đƣợc bao 11 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  12. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngƣợc lại. - Hàm lượng vốn cố định: Hàm lƣợng vốn Vốn lƣu động bình quân = cố định Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra đƣợc một đồng doanh thu thuần trong kỳ thì doanh nghiệp cần sử dụng bao nhiêu đồng vốn cố định. Chỉ tiêu này ngƣợc lại với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Vì vậy, chỉ tiêu này càn g nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định càng cao. * Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lƣu động: - Hệ số phục vụ của vốn lưu động: H = Doanh thu thực hiện trong kỳ/ vốn lƣu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn lƣu động DN bỏ ra thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lƣu động càng cao thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lƣu động của DN càng cao và ngƣợc lại. - Hệ số sinh lời của vốn lưu động: H = Tổng lợi nhuận thực hiện trong kỳ/ vốn lƣu động bình quân trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng sử dụng của vốn lƣu động trong kỳ của DN theo kết quả lợi nhuận và là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế cuối cùng trong một kỳ của DN. Cứ mỗi đồng vốn lƣu động đầu tƣ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì sẻ thu đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng lớn và ngƣợc lại. - Số vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển) 12 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  13. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn Số vòng quay của vốn MGV(tổng DT thực hiện trong kỳ) = lƣu động Vốn lƣu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động quay đƣợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ tốc độ chu chuyển vốn lƣu động càng cao, hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tăng và ngƣợc lại. - Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian một vòng Thời gian của kỳ phân tích = luân chuyển Số vòng quay của vốn lƣu động trong kỳ Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết để vốn lƣu động quay đƣợc một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Nhìn chung các DN đều cố gắng phấn đấu để tăng nhanh vòng quay vốn hay nói cách khác là rút ngắn thời gian của một vòng luân chuyển vốn. Chính điều đó cho phép DN tiết kiệm đƣợc vốn kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng vốn. 1.5.2.2 Một số định hƣớng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Nhằm cung ứng đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp cần thực hiện một số định hƣớng cơ bản nhƣ sau: - Một là: Lựa chọn đúng phƣơng án sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh chỉ đạt đƣợc khi doanh nghiệp có khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quy mô và tính chất kinh doanh không phải do chủ quan doanh nghiệp quyết định mà khả năng nhận biết, dự đoán thời cơ là một trong các yếu tố quyết định sự thành bại trong sản xuầt kinh doanh.Vì vậy 13 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  14. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn vấn đề đầu tiên có tính chất quyết định hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phải lựa chọn đúng phƣơng án sản xuất kinh doanh. Các phƣơng án này phải dựa trên cơ sở tiếp cận thị trƣờng, xuất phát từ nhu cầu thị trƣờng. Có nhƣ vậy sản phẩm làm ra mới có thể tiêu thụ đƣợc, doanh nghiệp mới nâng cao đƣợc hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Hai là: Xác định chính xác nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Việc xác định nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề không kém phần quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp tránh đƣợc tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn, ảnh hƣởng đến quá trình sản xuất kinh doanh hoặc phải đi vay ngoài với lãi suất vao, đồng thời cũng tránh đƣợc tình trạng ứ đọng vốn, không phát huy đƣợc hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp. - Ba là: Huy động và đầu tƣ vốn đúng đắn. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, triệt để khai thác nguồn vốn trong nội bộ doanh nghiệp, đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh và giảm đƣợc chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp. Cần tránh tình trạng vốn tồn tại dƣới hình thái tài sản không cần sử dụng, vật tƣ hàng hoá kém phẩm chất trong khi doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất cao. Trƣớc khi quyết định đầu tƣ, doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ từ nguồn tài trợ vốn đầu tƣ, thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Đầu tƣ đúng đắn vào thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, kết cấu tài sản đầu tƣ hợp lý cũng hạn chế đƣợc ảnh hƣởng của hao mòn vô hình mà vẫn đạt chỉ tiêu về năng suất và chất lƣợng. - Bốn là: Tổ chức tốt từ công tác sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp cần phân phối nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất, không ngừng nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm. Tăng cƣờng công tác quảng cáo, 14 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  15. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn marketing nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tăng vòng quay của vốn. Để làm tốt các mục đích ấy, doanh nghiệp phải tăng cƣờng quản lý các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, cũng nhƣ quản lý tốt vốn cố định và vốn lƣu động - Năm là: Quản lý chặt chẽ các khoản vốn. Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi ro, hạn chế tình trạng bị chiếm dụng vốn. Bởi vì nếu không quản lý tốt khi phát sinh nhu cầu về vốn thì doanh nghiệp phải đi vay ngoài kế hoạch, làm tăng chi phí sử dụng vốn mà lẽ ra không có. Đồng thời vốn bị chiếm dụng cũng là một rủi ro khi trở thành nợ khó đòi, gây thất thoát, khó khăn cho doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp nên mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn bù đắp khi vốn bị thiếu hụt. - Sáu là: Tăng cƣờng phát huy vai trò của tài chính trong việc sử dụng vốn bằng cách thƣờng xuyên kiểm tra tài chính và lập kế hoạch đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm và mua sắm tài sản cố định. Theo doĩ và kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh trên cả sổ sách lẫn thực tế để đƣa ra kế hoạch sử dụng vốn hợp lý và có hiệu quả. Trên đây là một số định hƣớng cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung. Tuy nhiên, trên thực tế có đặc điểm khác nhau giữa các doanh nghiệp trong từng ngành và toàn bộ nền kinh tế, các doanh nghiệp cần căn cứ vào những phƣơng hƣớng và biện pháp chung để đƣa ra cho doanh nghiệp mình một phƣơng hƣớng cụ thể sao cho phù hợp và mang tính khả thi nhất nhằm nâng vao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt, sáng tạo, chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 15 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  16. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn CHƢƠNG II: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI XÍ NGHIỆP SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ SÔNG LAM 2.1. Phƣơng pháp hệ nghiên cứu các vấn đề Chuyên đề sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Thu thập, xử lý và phân tích số liệu. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu là quá trình tiến hành thu thập dữ liệu cả thứ cấp và sơ cấp. Thu thập dữ liệu thứ cấp chính là đi thu thập các dữ liệu từ phòng tài chính của Xí nghiệp nhƣ báo cáo tài chính, các sổ sách ghi chép kế toán.... và từ trang web của Xí nghiệp. Ngoài các dữ liệu thứ cấp đó ra, quá trình làm chuyên đề còn phải thu thập các dữ liệu sơ cấp chính là quá trình thu thập lại các phiếu điều tra, phỏng vấn đã chuẩn bị và gửi cho một số công nhân viên trong Xí nghiệp để tìm hiểu một số thông tin phục vụ cho đề tài chuyên đề. Sau khi thu thập đƣợc các dữ liệu cần thiết bắt đầu tiến hành xử lý, phân tích dữ liệu. Từ các dũ liệu thu thập đƣợc tiến hành xử lý theo hƣớng nghiên cứu, thiết lập các bảng biểu, sơ đồ theo yêu cầu nghiên cứu. Ngoài ra từ các dữ liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích nắm bắt đƣợc quy luật vốn kinh doanh. 16 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  17. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn 2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hƣởng nhân tố môi trƣờng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 2.2.1. Giới thiệu về Xí nghiệp Xí nghiệp Sông Lam đƣợc thành lập ngày 23/02/1991, là đơn vị kinh tế tập thể(Hoạt động theo luật HTX) đóng trên địa bàn P. Nghi Hải - T.X Của Lò - Nghệ An. Trong quá trình xây dựng và trƣởng thành, năm 2003 đƣợc đảng và nhà nƣớc Huân chƣơng lao động Hạng 3, năm 2009 đƣợc tặng thƣởng Hân chƣơng lao động Hạng nhì. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: * Sản xuất: - Đóng mới và sủa chữa tàu thuyền - Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thủy lợi - Sản xuất, sửa chữa cơ khi và gara ôtô - Chế biển hải sản * Kinh doanh dịch vụ: - Liên kết xuất khẩu lao động - Kinh doanh xăng dầu - Kinh doanh nhà hàng, phòng trọ, nhà nghỉ - Kinh doanh điện thƣơng phẩm - Dạy nghề và giới thiệu việc làm - Dịch vụ tổng hợp Sơ đồ 2.1:Sơ đồ bộ máy quản lý của Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam Ban quản trị Tổng giám đốc 17 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung Phó tổng giám đốc kinh doanh Phó tổng giám đốc sản xuất
  18. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp từ năm 2008 - 2009 Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Doanh thu 14.238.144 15.083.272 845.128 Lợi nhuận trƣớc thuế 10.733 87.456 76.723 Lợi nhuận sau thuế 10.733 72.151 62.418 (Nguồn phòng tài chính) Qua bản số liệu trên ta thấy doanh thu của doanh nghiệp là tƣơng đối cao và tăng đều qua các năm. Doanh thu năm 2009 tăng thêm 845.128.000 đồng so với năm 2008, tƣơng ứng với tăng lợi nhuận trƣớc thuế lên 76.723.000 đồng và lợi nhuận sau thuế là 62.418.000 đồng. Tuy năm 2009 là năm khủng hoảng toàn cầu, nó ảnh hƣởng lớn tới tình hình kinh doanh của Xí nghiệp đặc biệt là mảng kinh doanh xuất khẩu lao động, do tình hình khủng hoảng kinh tế của thế giới do đó một số nƣớc hạn chế tuyển lao động sang làm việc hoặc là lƣơng lao động thấp đi do đó số ngƣời đi xuất khẩu đƣợc ít làm cho doanh thu của Xí nghiệp giảm đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh đó do các ngành sản xuất, kinh doanh khác hoạt động hiệu quả hơn đặc biệt là mảng kinh doanh xăng dầu và k inh doanh là hàng 18 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  19. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn đã góp phần đƣa doanh thu Xí nghiệp lên cao. Nhìn chung xu thế doanh thu, lợi nhuận của XN tăng đều qua các năm. 2.2.2. Các nhân tố môi trƣờng ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam 2.2.2.1. Các nhân tố thuộc môi trƣờng bên trong xí nghiệp sản xuất và dịch vụ Sông Lam a) Trình độ quản lý, tổ chức sản suất - kinh doanh, hạch toán nội bộ của Xí nghiệp. Đây là những nhân tố tác động mạnh nhất tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tạ Xí nghiệp. Quản lý ở đây bao gồm quản lý tài chính và các hoạt động quản lý khác. Trình độ quản lý vốn thể hiện thông qua việc xác định cơ cấu vốn kinh doanh, lựa chọn nguồn vốn cung ứng, ngoài ra còn thể hiện ở việc lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn. Tất cả các hoạt động này đều ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp sản xuất và dị ch vụ Sông Lam. Mục tiêu trong thời gian tới của Xí nghiệp là đầu từ sản xuất kinh doanh theo chiều sâu nên yếu tố trình độ quản lý đóng vai trò rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp cũng nhƣ ảnh hƣởng lớn tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Bên cạnh công tác quản lý tài chính, chất lƣợng của hoạt động quản lý khác cũng ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp nhƣ chính sách quả lý lao động, chính sách đối ngoại. Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất - kinh doanh phải gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phƣơng thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phƣơng 19 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
  20. Chuyeân ñeà toát nghieäp Khoa keá toaùn - kieåm toaùn pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số tổ sản xuất , số bộ phận phục vụ sản xuất ... Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán, kế toán nội bộ XN (luôn gắn với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lí trong cùng doanh nghiệp) có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng những công cụ của mìn h để đo hiệu quả sử dụng vốn... Kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. b) Quy mô, cơ cấu vốn Trong thời đại ngày nay - thời đại kinh tế thị trƣờng đòi hỏi Xí nghiệp phải năng động tìm ra cho mình những hƣớng đi phù hợp. Trƣớc tình hình đó XN phải có nguồn vốn quy mô lớn nhằm đáp ứng nhu cầu về chi phí mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều sâu của XN. Với nguồn vốn lớn XN có thể mạnh dạn tận dụng những cơ hội kinh doanh, đầu tƣ mở rộng thị trƣờng. Quy mô và cơ cấu vốn là hai nhân tố trực tiếp ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của XN. Nếu XN có một cơ cấu vốn hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của XN thì đây chính là điều kiện để đảm bảo cho nguồn vốn kinh doanh có đƣợc sử dụng hiệu quả hay không. c)Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong doanh nghiệp: Nếu công nhân viên trong XN có trình độ cao đủ để thích ứng với sự tình hình kinh tế thị trƣờng biến động thì vốn kinh d oanh đƣợc sử dụng tốt hơn và năng suất chất lƣợng sẽ cao hơn. Song trình độ lao động phải đƣợc đặt đúng chỗ, đúng lúc... thì hiệu quả công việc mới cao. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất XN phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng nhƣ trách nhiệm một cách công bằng. Ngƣợc lại, nếu 20 Leâ Thò Thanh Ngoïc - 12N Gvhd: TS.Leâ Thò Kim Nhung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2