intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

96
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Công nghiệp hoá là bước phát triển tất yếu của mỗi dân tộc mỗi đất nước phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng. Trong đó vốn là chìa khoá để thực hiện công nghiệp hoá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt

  1. Luận văn Đề tài: Giải pháp phát triển các hoạt động kinh doanh chứng khoán của CTCP chứng khoán Bảo Việt Trang 1
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN .............................................................................................. 5 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK ............................................................................. 5 1.1.1. Sự hình thành CTCK .................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CTCK ................................ ............... 6 1.1.3. Phân loại CTCK ............................................................................ 7 1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của CTCK ............................................... 11 1.1.5. Vai trò của CTCK ................................................................ ....... 12 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .............................................................. 15 1.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 15 1.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................ ................................ 29 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK .......... 30 1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................ 30 1.3.2. Nhân tố khách quan .................................................................... 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ......................................................................... 35 2.1. KHÁI QUÁT VỀ CTCK BẢO VIỆT ........................................................ 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCK Bảo Việt .......... 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của BVSC. .......................................... 40 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn của Công ty ........................................... 41 2.1.4. Kết quả kinh doanh của Công ty ................................................ 43 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ................................ ............. 43 2.2.1. Các hoạt động chính .................................................................... 45 2.2.2. Các hoạt động phụ trợ ................................ ................................ 58 2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BVSC ............................... 63 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân .............................................. 64 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................. 69 CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ..................................................... 81 Trang 2
  3. 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA UBCKNN VÀ CỦA BVSC TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................................. 81 3.1.1. Định hướng của UBCKNN ......................................................... 81 3.1.2. Định hướng và chiến lược của CTCP chứng khoán Bảo Việt 83 3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CTCP CHỨNG KHOÁN BẢO VIỆT ........................................................................................ 86 3.2.1. Đa dạng và phát triển đồng bộ các hoạt động ............................ 86 3.2.2. Xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực .................................... 87 3.2.3. Xây dựng chiến lược khách hàng toàn diện, hợp lý ................... 89 3.2.4. Hiện đại hoá cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động kinh doanh ............................................................................................................... 91 3.2.5. Tăng cường xây dựng các mối quan hệ với các CTCK nước ngoài ............................................................................................................... 91 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 92 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ............................................................. 92 3.3.2. Kiến nghị với UBCKNN và TTGDCK ................................ ....... 94 3.3.3. Kiến nghị với Bộ tài chính ................................ .......................... 97 3.3.4. Kiến nghị với BVSC .................................................................... 97 KẾT LUẬN ................................ ................................ ...................................... 98 Trang 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU Công nghiệp hoá là bước phát triển tất yếu củ a mỗi dân tộ c mỗ i đất nước phải trải qua. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá nền kinh tế quốc dân ở nước ta, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đ ề quan trọng. Trong đó vốn là ch ìa kho á đ ể thực hiện công nghiệp hoá. Để công nghiệp hoá với tốc độ nhanh cần có cơ ch ế chính sách và biện pháp huy động được nhiều vốn nh ất và sử dụng vốn có hiệu quả. Mộ t trong những biện pháp thự c hiện huy độ ng mọi nguồn vốn có th ể huy động được khơi động mọi nguồn vốn trong nước, khuyến kh ích dân chúng tiết kiệm và thu hú t một nguồn vốn nh àn rỗi vào đầu tư , thu hú t vốn đ ầu tư từ nư ớc ngo ài, đó là TTCK. Đố i với chúng ta, đây là vấn đề mới mẻ cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy đ ể có một TTCK h ợp lý, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi chúng ta có nhận thức và quan điểm đúng đắn về vấn đề này. Nh ằm góp ph ần vào lĩnh vự c phát triển củ a TTCK của Việt Nam. Em chọn chuyên đề tốt nghiệp với đ ề tài là: “Giả i pháp phát triển cá c hoạt động kinh doanh chứng khoá n của CTCP chứng khoán Bảo Việt”. Bố cục chuy ên đề gồm 3 Chương: Chương I : Những vấn đề chung về hoạt động của CTCK Chương II : Thực trạng hoạ t động của CTCK Bảo Việt Chương III: Giả i phá p nhằm phát triển cá c hoạt động của CTCP chứ ng khoán Bảo Việt Em xin ch ân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đ ỡ và ch ỉ bảo tận tình củ a Cô giáo - ThS. Lê Hương Lan và các cán bộ phòng Ngiệp vụ I tại CTCP chứng kho án Bảo Việt đ ã giúp đỡ em ho àn thành chuyên đề này. Trang 4
  5. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ H OẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. KH ÁI QUÁT VỀ CTCK 1.1.1. SỰ HÌNH THÀNH CTCK TTCK có tổ chức hoạt động không ph ải trực tiếp do nh ững người muốn mua hay mu ốn bán chứng khoán thực hiện, mà do những người mô i giới trung gian th ực hiện, đó là nguyên tắc trung gian, nguyên tắc căn bản nhất của TTCK có tổ ch ức. Từ đó trên TTCK, xuất ph át từ nhu cầu gặp gỡ giữa ngư ời mua và bán hình thành nên nghiệp vụ mô i giới ch ứng khoán. TTCK h ình thành, để đảm b ảo thị trường hoạt động lành m ạnh có h iệu quả, yêu cầu các lo ại chứng khoán giao dịch là những loại chứng khoán thự c, đ ảm bảo lợi ích cho cả nh à phát hành và nh à đ ầu tư. Xuất phát từ nhu cầu những nh à đ ầu tư có tiền nhưng không có kinh nghiệm, khô ng biết đầu tư vào đ âu và vào lo ại chứng kho án n ào b ởi vì họ không thể dự đo án được một cách ch ính xác giá trị trong tương lai củ a nó. Nếu không có những người trung gian tư vấn, có trình độ và có sự phân tích cần thiết về những chứng khoán dựa trên những căn cứ xác đáng đ ể có những nhận xét kỹ lưỡng, thì người đầu tư có th ể b ị lầm lẫn hoặc bị lường gạt. Do đó trên thị trường hình thành nên nghiệp vụ tư vấn đ ầu tư. Các Công ty, tổ chức đại diện làm trung gian giúp thị trường hoạt động lành mạnh và hiệu quả cũng có nhu cầu kinh doanh trên trên th ị trường đ ể thu lợi nhuận cho chính Công ty thô ng qua hành vi mua bán chứ ng kho án với khách hàng. Từ đó hình thành nên nghiệp vụ tự doanh trong Công ty. Xu ất phát từ nhu cầu củ a các tổ chức phát hành, để thực hiện thành công các đ ợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi phải cần đ ến các Công ty tư vấn cho đợt ph át hành và thực hiện Bảo lãnh, phân phối chứng kho án ra công chúng. Từ đ ó h ình thành nên nghiệp vụ Bảo lãnh ph át hành. Khi thị trường phát triển, đòi hỏ i Công ty đ ại diện cho kh ách h àng hay n ói cách khác khách hàng u ỷ th ác cho Công ty thay mặt mình quyết định đầu tư theo Trang 5
  6. một chiến lược hay những nguyên tắc đ ã được kh ách h àng chấp thuận. Từ nhu cầu đó, nghiệp vụ Quản lý danh mục đ ầu tư h ình thành. Từ những nhu cầu và điều kiện trên đòi hỏi phải có một tổ ch ức hoặc một Công ty đ ại diện thực hiện các nghiệp vụ đó một cách th ống nh ất, có tổ chức giúp cho TTCK hoạt động lành mạnh và có hiệu quả. Từ đó CTCK được hình th ành. Các CTCK ra đời và ph át triển cùng với sự phát triển của TTCK. Ở các nước có TTCK ph át triển CTCK hoạt động rất tấp lập và ch ính họ là tác nhân quan trọng thú c đ ẩy sự p hát triển của nền kinh tế nói chung và củ a TTCK nói riêng. Ngày nay, kể cả các nước đ ang ph át triển, các CTCK ra đời rầm rộ và phổ biến, chiếm lĩnh phần lớn các giao d ịch chứng khoán trên th ị trư ờng. Nh ờ các CTCK m à các trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu của các CTCP được lưu thông, buôn bán với doanh số lớn trên TTCK. Qua đó mộ t lượng vốn lớn được tập trung vào đ ể đ ầu tư từ những lượng vốn nhỏ trong d ân chúng, tổ chức đo àn thể hay doanh nghiệp. 1.1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CTCK Một CTCK trên thị trường tu ỳ thuộc vào quy định củ a từng nước ho ặc kh ả năng của Công ty mà có thể kinh doanh trên một lĩnh vự c nhất đ ịnh hoặc có th ể kinh doanh trên tất cả các lĩnh vự. Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh hoặc tu ỳ từng nước mà tên các Công ty này có th ể là CTCK hoặc Công ty m ôi giới chứng kho án hay Cô ng ty kinh doanh chứng khoán… Tại Việt Nam theo quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK ngày 13/10/1998 củ a UBCKNN, CTCK là CTCP, Công ty TNHH thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được UBCKNN cấp giấy phép thự c hiện một ho ặc một số lo ại hình kinh doanh chứng kho án. Công ty Môi giới chứng khoán: là Công ty th ực hiện việc trung gian, mua bán chứng khoán cho kh ách h àng đ ể hưởng hoa hồng . Công ty Bảo lãnh phát hành chứng kho án : là CTCK có lĩnh vực ho ạt động chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ Bảo lãnh để hưởng phí hoặc chênh lệch giá. Trang 6
  7. Công ty kinh doanh chứng khoán: là CTCK thực hiện n ghiệp vụ kinh doanh, nghĩa là tự bỏ vốn và ch ịu trách nhiệm về h ậu qu ả kinh doanh. Công ty trái phiếu: là CTCK chuyên mua bán các loại trái phiếu. CTCK không tập trung: là các CTCK hoạt động chủ yếu trên thị trường OTC và họ đóng vai trò là các nhà tạo lập thị trường. Tuy có nhiều đ ịnh nghía khác nhau về CTCK nhưng có thể có một kh ái niệm chung về CTCK như sau: CTCK là một định chế tài ch ính trung gian thực hiện các hoạt động kinh doanh trên TTCK. Qua khá i niệm trên ta có thể thấy đặ c điểm của các CTCK như sau: CTCK là m ột định chế tài chính trung gian. Mộ t định ch ế trung gian trên Thị trường tài chính là cầu nố i giữ a người cho vay và ngư ời đ i vay. Khi mộ t người cho vay tìm ra được mộ t ngư ời muốn vay, người đó gặp phải khó kh ăn là chi phí thời giờ và tiền bạc cho những cuộ c kiểm tra tín nhiệm để biết liệu người vay có thể hoàn trả vốn và lãi cho mình không. Ngoài các chi phí thông tin n ày, qu á trình thực tế cho vay hoặc mua chứng kho án cần đến các chi phí giao dịch. Các trung gian tài chính n ày giúp cho nh ững ngư ời đi vay và người cho vay giảm được chi phí và thời gian tìm kiếm, giao dịch. Vì vậy, không có trung gian tài chính th ì Thị trường tài chính không th ể có được lợi ích trọn vẹn. Trên thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng có nhiều trung gian tài chính và các CTCK là một trong các trung gian quan trọng trên TTCK. CTCK thực hiện các hoạt động kinh doanh như b ất cứ một tổ chứ c kinh doanh nào khác trong nền kinh tế, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đều nh ằm mục đích thu lợi nhu ận từ các hoạt động kinh doanh mua, bán chứng khoán. 1.1.3. P HÂN LOẠI CTCK 1.1.3.1. Theo tính chất sở hữu Trang 7
  8. Hiện nay có 3 lo ại hình tổ chứ c cơ b ản củ a CTCK, đó là Công ty h ợp danh, Công ty TNHH và CTCP.  CTCP - CTCP là m ột ph áp nhân độ c lập với các chủ sở hữu Công ty là các cổ đông. - Cổ đông chỉ ch ịu trách nhiệm về n ợ và các ngh ĩa vụ tài sản khác củ a doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp vào doanh nghiệp. - CTCP có quyền ph át h ành chứng kho án (cổ phiếu và trái phiếu) ra công chúng theo quy định pháp luật về chứng kho án hiện h ành.  Công ty TNHH - Thành viên của Công ty chịu trách nhiệm h ữu h ạn về các kho ản nợ và các ngh ĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp. - Công ty TNHH không được phép phát hành Cổ phiếu.  Công ty hợp danh - Là loại hình kinh doanh có từ h ai chủ sở hữu trở nên. - Thành viên củ a Công ty bao gồm: Th ành viên góp vốn và thành viên hợp danh. Các thành viên hợp danh phải ch ịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các n gh ĩa vụ củ a Công ty. Các th ành viên góp vốn không tham gia điều hành Công ty, họ ph ải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình với những kho ản nợ của Công ty. - Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán n ào. Do các ưu đ iểm củ a lo ại hình CTCP và Công ty TNHH so với Công ty h ợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các CTCK được tổ chứ c dư ới hình thứ c Công ty TNHH và CTCP. 1.1.3.2. Theo mô hình kinh doanh Trang 8
  9. Ho ạt động của CTCK rất đ a dạng và phức tạp, kh ác hẳn với các doanh nghiệp sản xuất thương mại thông th ường vì CTCK là một đ ịnh ch ế tài ch ính đặc biệt. Vì vậ y, vẫn đ ề xác định mô h ình tổ chức kinh doanh củ a CTCK cũ ng có những đ iểm khác nhau và vận dụng cho các khối th ị trường có mức độ phát triển khác nhau (th ị trường cổ điển; thị trư ờng mới nổi; thị trờng các nư ớc chuyển đổi). Tuy nhiên, có th ể khái quát mô hình tổ chứ c kinh doanh chứng khoán của CTCK theo 2 nhóm (Mô hình CTCK đa năng và Mô hình CTCK chuyên doanh).  CTCK chuyên doanh (hay còn gọi là mô h ình đơn năng) Theo mô h ình này, CTCK là Cô ng ty chuyên doanh độ c lập, các NHTM và các tổ chứ c tài ch ính khác không được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng kho án. Ưu đ iểm của mô h ình n ày là hạn ch ế rủi ro cho h ệ thống Ngân hàng do những ảnh hưởng tiêu cực của TTCK, và các Ngân h àng không được sử dụng vốn huy động đ ể đ ầu tư vào lĩnh vực chứng khoán; Mặt khác, với sự chuyên môn ho á sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển. Điển hình của mô hình này là các CTCK ở Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,… có sự tách bạch giữa ho ạt độn g Ngân hàng và kinh doanh chứng kho án. Tuy nhiên, do xu th ế hình thành nên các tập đoàn tài chính khổng lồ nên ngày nay một số thị trường cũng cho phép kinh doanh trên nhiều lĩnh vự c tiền tệ, chứng kho án, bảo hiểm, nhưng được tổ chức th ành Công ty mẹ, Công ty con và có sự quản lý giám sát chặt chẽ và hoạt động tương đố i độ c lập với nhau.  CTCK đa năng Theo mô hình này, CTCK đư ợc tổ chức dưới hình th ức một tổ hợp dịch vụ tài chính tổng hợp bao gồm kinh doanh chứng kho án, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài ch ính. Theo đó, các Công ty hoạt đ ộng với tư cách là chủ th ể kinh doanh chứng kho án, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ. Mô h ình này đư ợc biểu hiện dưới 2 h ình thức sau: Trang 9
  10. CTCK đa nă ng một phầ n: Các Công ty muốn hoạt động trong lĩnh vự c chứng kho án phải thành lập Công ty con-CTCK, ho ạt động độc lập. Mô hình này được áp dụng ở Anh và những nước có quan hệ gần gũi với Anh nh ư Canada, Úc. Mô hình n ày có ưu điểm là các Công ty đư ợc kết h ợp kinh doanh các lĩnh vực kh ác và kinh doanh chứng khoán, do đó tận dụng được thế mạnh về tài chính, kinh nghiệm, mạng lưới khách hàng rộng kh ắp củ a Cô ng ty. Bên cạnh đó, bởi vì có qui đ ịnh hoạt động riêng rẽ giữa hai hoạt động trên cho nên hạn chế được rủi ro nếu có sự biến động củ a một trong hai thị trường. Đặc biệt, mô hình này ph ù h ợp với những nước mới thành lập TTCK, khi mà cần có các tổ chức tài chính lành mạnh tham gia vào thị trư ờng và khi h ệ thống luật, kiểm soát còn nhiều mặt hạn chế. CTCK đa năng hoà n toàn: Mô hình này không có sự tách bạch nào giữ a hoạt động Ngân hàng và kinh doanh chứng khoán, NHTM không những được ho ạt động trong lĩnh vực tiền tệ mà còn được hoạt động trong lĩnh vự c chứng khoán và bảo hiểm. Nó được áp dụng ở các nư ớc Bắc Âu, Hà Lan, Thụ y Sĩ, Áo... Kh ác với mô hình chuyên doanh, ưu đ iểm của mô hình này là Công ty có thể kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó m à giảm bớt rủ i ro cho hoạt động kinh doanh chung và có khả năng về tài ch ính ch ịu đ ựng các biến động củ a TTCK. Tuy nhiên, mô h ình đ a n ăng hoàn toàn có một số h ạn chế: TTCK phát triển chậm vì hoạt động chủ yếu của hệ thống Ngân hàng dùng vốn để cấp tín dụng và dịch vụ thanh toán, do đó Ngân hàng thường quan tâm đến lĩnh vực Ngân hàng h ơn là lĩnh vực ch ứng kho án. Điều này đã thể hiện sự kém phát triển của TTCK Châu Âu so với TTCK Mỹ. Bên cạnh đó, nó còn có nhược điểm là trong trường hợp biến động củ a TTCK, h ậu qu ả có thể tác động tiêu cự c đ ến lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nếu không có sự tách biệt giữa hai lo ại hình kinh doanh này, th ực tế đã chứng minh thông qua cuộc đ ại kh ủng hoảng 1929 -1933, hay vụ ph á sản Ngân h àng Barings của Anh năm 1995. Ngược lại, trong trường hợp thị trường tiền tệ biến động có th ể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán của các Ngân hàng. Cuộc khủng hoảng tài ch ính tiền tệ ở Th ái Lan là một minh chứng. Trang 10
  11. 1.1.4. NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK Do vai trò của CTCK đối với TTCK, vì nó là mộ t loại hình kinh doanh ảnh hưởng nhiều đ ến lợi ích công chúng và rất d ễ b ị lợi dụng nhằm kiếm lợi riêng, lu ật pháp các nước đ ều quy định rất chặt chẽ đối với các ho ạt động củ a CTCK. có rất nhiều quy định nguyên tắc đối với hoạt động của CTCK nhưng nhìn chung trên th ế giới các CTCK phải tuân thủ mộ t số nguyên tắc nhất định để bảo vệ cho các nh à đầu tư. 1.1.4.1. Nhóm nguyên tắc đạo đức - CTCK phải b ảo đ ảm giao d ịch trung thực và công b ằng vì lợi ích củ a khách hàng. - Kinh doanh có kỹ năng, tận tụ y có tinh th ần trách nhiệm. - Ưu tiên thực hiện lệnh củ a khách hàng trước lệnh của Công ty. - Có nghĩa vụ b ảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin về tài kho ản khách hàng khi chưa được khách đồng ý bằng văn b ản trừ khi có yêu cầu của các cơ quan qu ản lý nhà nư ớc. - CTCK khi thự c hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải th ích rõ ràng về các rủ i ro m à khách hàng phải gánh chịu, đồng thời họ không được khẳng đ ịnh về lợi nhu ận các khoản đầu tư m à họ tư vấn. - CTCK không được ph ép nhận bất cứ khoản thù lao nào ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình. - Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nộ i gián, các CTCK không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua b án chứng khoán cho ch ính m ình, gâ y thiệt hại đ ến lợi ích của khách hàng. - Ở nhiều nư ớc, các CTCK phải đóng góp tiền vào qu ỹ bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán đ ể b áo vệ lợi ích cho khách hàng trong trường hợp CTCK mất kh ả năng thanh toán. Trang 11
  12. Các CTCK kh ông được tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất củ a chứng khoán ho ặc các hoạt động kh ác gây thiệt hại cho khách hàng. 1.1.4.2. Nhóm nguyên tắc tài chính. - Đảm b ảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán b áo cáo quy đ ịnh của UBCKNN. Đảm b ảo nguồn tài ch ính trong cam kết kinh doanh chứng kho án với kh ách h àng. - CTCK kh ông được dùng tiền của kh ách h àng làm nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp đó được dùng phục vụ cho giao d ịch củ a khách hàng. - CTCK ph ải tách b ạch tiền và chứng kho án của khách hàng với tài sản củ a mình. CTCK không được dùng ch ứng kho án củ a khách hàng làm vật thế ch ấp vay vốn trừ trư ờng hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản. 1.1.5. VAI TRÒ CỦA CTCK Các CTCK ra đời và phát triển mộ t cách nhanh chóng như vậy là d o chúng đóng một vai trò rất quan trọng trên TTCK. Để hiểu rõ sự cần thiết của các CTCK trên TTCK chúng ta xem xét vai trò củ a các CTCK đối với từng đố i tượng, chủ th ể khác nhau trên TTCK. 1.1.5.1. Đối với các tổ chức phá t hành Mục tiêu tham gia vào TTCK của các tổ chức phát hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. Vì vậ y, thông qua hoạt động đại lý phát hành, Bảo lãnh ph át hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phụ c vụ cho các nhà phát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là n guyên tắc trung gian. Nguyên tắc yêu cầu những nhà đầu tư và những nhà ph át hành không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà ph ải thông qua các trung gian mua b án. Các CTCK sẽ thự c hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thự c hiện công việc này CTCK đ ã tạo ra cơ chế huy đ ộng vốn cho nền kinh tế thông qua TTCK. Trang 12
  13. 1.1.5.2. Đối với các nhà đầu tư Thông qua các hoạt động như mô i giới, tư vấn đầu tư, quản lý d anh mụ c đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đố i với hàng hoá thông thư ờng, mua bán qua trung gian sẽ làm sẽ làm tăng chi phí cho người mua và n gười bán. Tuy nhiên, đối với TTCK, sự b iến động th ường xuyên của giá cả ch ứng khoán cũng như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho nh à đ ầu tư tốn kém chi ph í, công sức và thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đ ầu tư. Nhưng thông qua các CTCK, với trình độ chuyên môn cao và u y tín nghề nghiệp sẽ giú p cho các nhà đầu tư thự c hiện các khoản đầu tư một cách hiệu qu ả. 1.1.5.3. Đối với TTCK Với TTCK, CTCK th ể h iện hai vai trò :  Góp phần tạo lậ p giá cả, điều tiết thị trường: Giá cả chứng khoán là do thị trường quyết đ ịnh. Tuy nhiên, đ ể đưa ra mứ c giá cuối cùng, người mua và b án phải thông qua các CTCK vì họ không được trự c tiếp tham gia vào qu á trình mua bán. Các CTCK là những th ành viên của thị trường, do vậy h ọ cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các CTCK cùng các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Ch ính vì vậy giá cả của mỗ i loại ch ứng kho án giao dịch đ ều có sự tham gia định giá của các CTCK, các CTCK còn th ể h iện vai trò lớn hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để b ảo vệ những khoản đầu tư của kh ách hàng và b ảo vệ lợi ích củ a chính m ình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nh ất đ ịnh các giao d ịch để thực hiện vai trò b ình ổn thị trư ờng.  Góp phần làm tă ng tính thanh khoản của các tài sản tài chính: TTCK có vai trò là mô i trường làm tăng tính thanh khoản củ a các tài sản tài chính và các CTCK mới là người th ực hiện tốt vai trò đó, vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên th ị trường. Trên th ị trường cấp mộ t, do thực hiện các nghiệp vụ như Bảo lãnh phát hành, chứng khoán hoá, các CTCK kh ông những huy động được nguồ n vốn đưa vào sản xuất, kinh doanh cho nhà phát h ành mà còn làm tăng Trang 13
  14. tính thanh kho ản của các tài sản tài chính đ ược đầu tư vì các chứng khoán qua đ ợt phát hành sẽ được mua bán giao d ịch trên th ị trường cấp hai. Điều n ày làm giảm rủi ro, tạo nên tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư. Trên th ị trường cấp hai, do thực hiện giao dịch mua và b án, các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổ i chứng khoán thành tiền mặt và ngư ợc lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản củ a những tài sản tài chính. 1.1.5.4. Đối với các cơ quan quả n lý thị trường: Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị TTCK cho các cơ quan quản lý th ị trường đ ể thực hiện mục tiêu đó các CTCK thực hiện được vai trò n ày bởi vì họ vừa là người Bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừ a là trung gian mau bán chứng khoán và thực hiện các giao d ịch trên th ị trường, do vậy h ọ nắm được tình h ình tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của các tổ chức ph át hành như là các nhà đầu tư trên TTCK. Một trong nh ững yêu cầu của TTCK là các thông tin cần ph ải được công khai ho á dưới sự giám sát củ a cơ quan qu ản lý thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của h ệ thống luật pháp, vừ a là n guyên tắc nghề n ghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công khai trong ho ạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao d ịch mua b án trên thị trường, thông tin về các nhà đầu tư...Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm so át và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn bóp méo thị trư ờng. Nh ư vậy, các CTCK với vai trò có ảnh hưởng rộng rãi tới các chủ th ể trên TTCK: Tạo ra cơ chế huy độ ng vốn, cung cấp cơ chế giá cả cho giao d ịch, tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán và góp ph ần điều tiết bình ổn thị trường là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của TTCK n ói riêng, do đó nó có một vị trí quan trọng trên TTCK. Trang 14
  15. 1.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA CTCK 1.2.1. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH 1.2.1.1. Hoạt động Môi giới chứng khoán  Bản chấ t hoạ t động môi giới Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian đại diện mua b án chứng kho án cho khách h àng để hưởng hao hồng. Theo đó CTCK đại diện cho kh ách hàng tiến h ành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC mà ch ính khách h àng phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch củ a mình. Rủi ro mà Nhà mô i giới hay gặp phải là các khách hàng củ a m ình hoặc Nh à môi giới giao d ịch kh ác có th ể không thực hiện ngh ĩa vụ thanh to án đúng thời hạn. Thông qua hoạt động mô i giới, CTCK sẽ chuyển đến khách hàng những sản phẩm d ịch vụ tư vấn đầu tư và kết nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán với nh à đầu tư mua chứng khoán và trong những trư ờng hợp nh ất định, ho ạt động môi giới sẽ trở th ành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng th ẳng và đưa ra nh ững lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết định tỉnh táo.  Những quy định cần thiết trong hoạt động môi giới Trong quá trình thực hiện các bước của lệnh theo yêu cầu củ a khách h àng, CTCK và kh ách h àng đặt lệnh phải tu ân thủ nhữ ng quy định trong quy chế CTCK hay ph áp luật củ a Nhà nước về chứng khoán và giao dịch chứng khoán. Bao gồm các quy định sau: + CTCK phải thực hiện ch ính xác các lệnh của kh ách h àng. Mọi sai só t gây ra từ ph ía CTCK, dẫn đến việc th ực hiện sai lệnh gây thiệt h ại cho khách h àng. CTCK và nhân viên CTCK phải ch ịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt tài ch ính và pháp luật. + Theo yêu cầu của khách hàng, h àng tháng, hàng quý CTCK sẽ gửi bản báo cao chứng kho án đến kh ách h àng để đố i chiếu số tiền và chứng khoán trên tài kho ản củ a khách hàng. Trang 15
  16. + CTCK có trách nhiệm tổ chứ c việc sắp xếp, theo dõ i thực hiện các lệnh của kh ách hàng một cách cố hiệu qu ả nh ất. Trong trường hợp chứng khoán củ a khách hàng mang tên CTCK, CTCK ph ải tổ chức theo dõ i và cung cấp các thông tin khi khách hàng yêu cầu, cũng như việc chuyển cổ tức đến khách hàng. + Việc CTCK vay mượn chứng khoán hay tiền củ a khách hàng trên tài kho ản tại CTCK, phải được ghi rõ trong hợp đồng giao dịch chứng kho án. Nếu điều này không ghi trong h ợp đồng, CTCK không được sử dụng chứng khoán hay số tiền nói trên, mọi việc vi phạm đều sử theo lu ật định. + CTCK ph ải thông báo kết quả thực hiện lệnh cho kh ách h àng ch ậm nh ất là n gày làm việc kế tiếp ngày th ực hiện giao dịch. Nếu thông báo chậm trễ, CTCK phải chịu trách nhiệm về việc thanh to án và chuyển giao chậm trễ của kh ách hàng. + Kh ách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số chứng khoán khi CTCK thực hiện đúng những yêu cầu của khách hàng. + Khi muốn sửa đổi hay hủ y b ỏ lệnh đã đặt, kh ách h àng phải thô ng báo cho CTCK biết để kịp thời điều chỉnh. Trong trường hợp lệnh đ ã được thực hiện thì việc sửa đổ i hay h ủ y bỏ sẽ không có giá trị, khách hàng có trách nhiệm thanh toán hay chuyển giao số ch ứng khoán đã được thự c hiện. + Khi khách hàng u ỷ q uyền cho CTCK hay mộ t ngươiì môi giới toàn quyền sử dụng tài kho ản của mình đ ể m ua b án chứng kho án, khách hàng phải làm giấy u ỷ q uyền cho CTCK hay người môi giới đó. Trình tự và thủ tục theo đúng pháp luật hiện hành và phải có sự đồng ý của CTCK ho ặc Ngân hàng, nơi khách hàng mở tài kho ản. + Khi nhận được thông báo kết quả giao d ịch, nếu không đồng ý với kết qu ả này, khách hàng phải thông báo cho CTCK tra soát. + Mọi thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu chứ ng khoán từ chủ cũ sang chủ mới do CTCK liên hệ trực tiếp với Công ty ph át h ành chứng khoán hoặc thông qua Trun g tâm bảo quản chứng khoán đ ể thực hiện. + Mức hoa hồng cho các hoạt động môi giới chứ ng kho án thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số giao d ịch và theo nguyên tắc doanh số giao dịch Trang 16
  17. càng lớn thì tỷ lệ hoa hồng càng thấp. Mức tối thiểu và tố i đa về hoa hồng cho ho ạt động môi giới chứ ng kho án sẽ do UBCKNN quy định.  Kỹ năng của ng ười môi giới chứng khoá n thể hiện trên các khía cạnh sau Xu ất phát từ yêu cầu trên, nghề Môi giới chứng kho án đòi hỏi ph ải có p hẩm chất, tư cách đạo đứ c, k ỹ n ăng trong công việc và với th ái đ ộ công tâm, cung cấp cho kh ách hàng những d ịch vụ tốt nh ất. Nhà mô i giới không được xú i dục kh ách hàng mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, m à nên đ ưa ra lời khuyên hợp lý để hạn chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách hàng. + Kỹ năng truyền đạ t thông tin: Phẩm chất hay th ái độ của người môi giới với công việc, với bản th ân và với khách hàng được truyền đạt rõ ràng tới hầu h ết các khách hàng m à người môi giới thực hiện giao d ịch. Để th ành công trong việc bán hàng người môi giới phải đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu của mình là yếu tố thứ yếu. Đây là điểm then chốt trong hoạt động dịch vụ tài chính và ph ải được th ể h iện ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng. + Kỹ nă ng tìm kiếm khách hàng : Có nhiều phương pháp để tìm kiếm khách h àng nhưng nhìn chung có th ể được gộp vào nhóm 6 phương cách sau: những đầu mố i được gây d ựng từ Công ty ho ặc tài khoản chuyển như ợng lại; những lời giới thiệu khách hàng; m ạng lưới kinh doanh; các chiến dịch viết thư; các cuộ c hội thảo; gọi đ iện làm quen.  Q uy trình thực hiện hoạt động mô i giới + Bước 1: Mở tài khoản Trước khi nhận lệnh của khách hàng, CTCK ph ải yêu cầu khách hàng m ở tài khoản giao d ịch. Tài khoản đó có th ể là tài khoản tiền mặt hay tài kho ản ký qu ỹ. Tài khoản giao dịch để dùng cho các giao dịch thông thường còn tài khoản ký qu ỹ dùng cho giao dịch ký qu ỹ. Sở d ĩ phải có hai lo ại tia khoản như vậy là vì yêu cầu quản lý đối với giao d ịch ký qu ỹ kh ách yêu cầu qu ản lý đối với giao dịch thông thường. + Bước 2: Nhận đơn đặ t hàng Trang 17
  18. Sau khi tài khoản được mở, khách hàng có thể ra lệnh mua, bán cho Công ty m ôi giới. Hình th ức đặt lệnh có thể bằng điện thoại, telex hay bằng phiếu lệnh. Nếu là lệnh bán Công ty sẽ đề nghị kh ách h àng xu ất trình số chứng khoán muốn b án để kiểm tra trước khi thự c hiện đơn hàng hoặc đề n gh ị phải ký qu ỹ m ột phần số chứng khoán theo một tỷ lệ d o UBCKNN quy định. Nếu là lênh đặt mua, Công ty phải đề n ghị khách hàng mứ c tiền ký qu ỹ nh ất định trên tài khoản khách hàng ở Công ty. Khoản tiền này th ường bằng 40% trị giá mua theo lệnh. Phòng môi giới ch ứng kho án của Công ty sau khi phân loại các lệnh mua bán và ho àn tất th ủ tụ c ban đầu tho ả thuận với kh ách hàng như: Mức ký qu ỹ, hoa hồng, lệ ph í… sẽ thông báo bằng điện thoại, telex ho ặc Fax cho thư ký văn phòng đại diện của Công ty có mặt tại quầy giao dịch trong SGDCK hoặc tại TTCK không tập trung. + Bước 3: Chuyển lênh tới thị trường phù hợp đ ể thực hiện Nh ững ngư ời đại diện có giấy phép của CTCK ho ạt động với vai trò trung gian giữ a khách hàng với Công ty. Trư ớc đây, người đ ại diện gửi tất cả lệnh mua bán chứng khoán củ a kh ách hàng tới bộ phận thự c hiện lệnh ho ặc phòng kinh doanh giao dịch của Công ty. ở đây, một thư ký sẽ kiểm tra xem chứng khoán đó được mua b án trên thị trường nào (phi tập trung hay tập trung). Sau đó người thư ký sẽ gử i lệnh này tời thị trư ờng để thự c hiện. Ngày nay, những CTCK có mạng lưới thông tin trực tiếp từ các trụ sở chính và các phòng giao dịch. Vì vậy, các lệnh mua bán chứng khoán không còn được chuyển đến phòng thực hiện lệnh nữ a mà được chuyển trực tiếp tới p hòng giao dịch của SGDCK. + Bước 4: Xác nhận cho khá ch hàng Sau khi lệnh đã được th ực hiện sau, CTCK gửi cho khách hàng một phiếu xác nhận đã thi hành xong lệnh. Trang 18
  19. Thông th ường, các Công ty m ôi giới chứng khoán gửi xác nhận trong ngày làm việc hôm sau so với ngày mua bán chứng khoán. Xác nhận này cũng giống như mộ t ho á đơn hẹn ngày thanh toán với khách hàng. + Bước 5: thanh toán bù trừ giao dịch Ho ạt động thanh toán b ù trừ giao dịch bao gồm việc đối chiếu giao dịch và bù trừ các kết qu ả giao dịch. Hiện nay các n ước áp dụng đối chiếu cố đ ịnh (look in): SGDCK sẽ tiến hành bù trừ giao d ịch trên cơ sở nộ i dung lệnh củ a các CTCK chuyển vào h ệ thống, những sai sót của CTCK tự sửa chữ a. Ph ương ph áp này sẽ giảm thiểu rất nhiều các hoạt độ ng đối chiếu điều chỉnh giao dịch. Việc b ù trừ các kết qu ả giao d ịch sẽ kết thúc b ằng việc in ra các chứng từ thanh toán. Các chứng từ n ày sẽ đ ược gửi cho các CTCK và là cơ sở đ ể thực hiện thanh toán và giao dịch chứng kho án. +Bước 6: Thanh toán và giao hà ng Ngày nay với h ệ thống thanh to án hiện đại, hầu nh ư tất cả đ ều được thự c hiện thông qua h ệ thống chuyển khoản. Đến ngày thanh toán, người mua sẽ nhận được mộ t giấy chứng nhận quyền sở hữu về số chứng kho án do Công ty bảo quản chứng kho án xác nhận, số chứng kho án này nằm trong tài kho ản lưu trữ chứng kho án mà CTCK đã mở tại Công ty Bảo quản. Đố i với người bán chứng kho án sẽ nhận được mộ t giấy báo cáo trên tài kho ản củ a m ình ở CTCK ho ặc thông qua Ngân hàng đ ại diện của kh ách h àng.  Phí môi giới Ho ạt động với tư cách là nhà đại lý, nên CTCK đ ược hưởng hoa hồng m ôi giới. Tiền hoa h ồng thường được tính phần trăm trên tổng giá trị một giao dịch. Số tiền mua bán càng nhỏ th ì số phần trăm hoa hồng càng lớn. TTCK Tokyo là một trong những số ít TTCK phát triển hiện còn giữ n guyên tắc hoa hồng cố định cho các môi giới chứng kho án. Theo đó mức hoa hồng cao th ấp tu ỳ thuộc vào giá trị Trang 19
  20. hợp đồng (nhưng mứ c cao nh ất là 1 ,15%). Có một số nước hiện nay vẫn duy trì t ỷ lệ hoa hồng cố định như ở Thái Lan, Indonesia, Trung Quố c, ấn Độ , Pakistan. Thông thư ờng, các CTCK đều có mộ t ch ế độ hoa hồng của mình và thỉnh thoảng lại điều chỉnh cho thích hợp. Các Công ty nhỏ th ường phải ch ờ xem những hãng lớn như Merril Luynch (M ỹ), Nomura (Nh ật)… cho biết tỷ suất hoa hồng củ a họ rồ i mới công bố tỷ su ất của m ình.  Thuế giao dịch chứng khoán Cũng như tất cả các lo ại h ình kinh doanh kh á, các CTCK phải n ộp các lo ại thuế đối với hoạt động kinh doanh của mình. Doanh thu chịu thuế sẽ phụ thuộc vào từng hoạt động m à Công ty thực hiện. Đối với hoạt động mô i giới hay Bảo lãnh, thuế sẽ đ ược đánh trên cơ sở tổng m ức hoa hồng hay triết kh ấu mà Cô ng ty thự c hiện. Đối với ho ạt động tự doanh, thuế được đánh trên mức lãi vốn, tức là chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán. Ngoài ra, các CTCK còn phải chịu thu ế lợi tứ c trong trường hợp Cô ng ty kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, để khuyến khích mọi người tham gia mua Trái phiếu Chính phủ, các n ước thường có quy định không đánh thuế lãi vốn hay thuế đố i với các khoản lãi nhận được từ việc đ ầu tư vào Trái phiếu Chính phủ. 1.2.1.2. Hoạt động Tự doanh.  Bản chấ t hoạ t động tự doanh Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho ch ính mình. Hoạt động tự doanh củ a CTCK được th ực hiện thông qua cơ ch ế giao dịch trên SGDCK hoặc th ị trường OTC. Tại mộ t số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá hoạt động tự doanh củ a CTCK được thực hiện thông qua ho ạt động tạo lập thị trư ờng. Lúc này, CTCK đ óng vai trò nh à tạo lập th ị trường nắm giữ một số chứ ng khoán nhất định của mộ t số loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với các khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Mục đích của hoạt động tự doanh là nh ằm thu lợi nhuận cho ch ính Công ty thông qua hành vi mua, bán chứng kho án với khách hàng. Nghiệp vụ này ho ạt động song h ành với nghiệp vụ mô i giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho kh ách Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2