intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Hồ Diễm | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:59

274
lượt xem
87
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với số dân đông, mật độ dân số dày đặc thì lượng chất thải thải ra hàng ngày là một con số đáng báo động. Them vào đó ý thức của người dân về vệ sinh môi trường còn kém, rác thải vẫn còn vứt bừa bãi không đúng nơi quy định, nước thải sinh hoạt còn đổ trực tiếp ra sông, góp phần gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của chính mình. Trong những con hẻm ở các đường trong thành phố chúng ta gặp không ít những đống rác đã bốc mùi hôi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh

  1. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG KHOA CÔNG NGHỆ & QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG  Đề Tài: GVHD : LÊ THỊ KIM OANH SVTH : LÊ THỊ LỆ THU NGUYỄN LÊ PHƯƠNG UYÊN HUỲNH THỊ MĨ TRANG HỒ NGỌC TOÀN NGUYỄN TIẾN THÀNH VÕ THỊ HẢI YẾN VŨ THỊ BÍCH NGÂN Thành phố Hồ Chí Minh Nhóm 5 1
  2. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Tháng 5 năm 2010 MỤC LỤC Giới thiệu chung Chươ ng 1 Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh 1.1 Vị trí đ ịa lý 4 1.1.1 Đ ịa hình 5 1.1.2 Thời ti ết khí h ậu 5 1.2 Tình hình phát tri ển kinh t ế xã h ội 7 1.3 Tình hình ô nhi ễm môi tr ường 9 Chươ ng 2 Hiện trạng vệ sinh môi trường t ại thành ph ố H ồ Chí Minh 2.1 Ô nhiễm do rác thải tại thành phố 12 2.1.1 Rác thải tại thành phố 12 2.1.2 Rác thải tại các bãi chôn lấp 13 2.1.3 Quản lý rác thải 16 2.1.4 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người 19 2.2 Tình hình ô nhiễm nguồn nước 20 2.2.1 Giới thiệu sơ lược về nguồn nước tại thành phố Hồ Chí Minh 20 2.2.2 Tình hình ô nhiễm 21 2.2.3 Tình hình ngập úng ở thành phố 23 2.2.4 Hiện trạng quản lý 25 2.2.5 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người 27 2.3 Môi trường không khí 28 2.3.1Tổng quan về môi trường không khí ở Thành phố Hồ Chí Minh 28 2.3.2 Hiện trạng quản lý 32 2.3.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí 35 Chuơng 3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh 3.1 Thiếu đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ 40 3.2 Đầu tư cho vệ sinh môi trường còn thấp 41 3.3 Ý thức người dân đô thị còn thấp 41 3.4 Trách nhiệm của chính quyền đô thị 43 3.5 Sự phát triển kinh tế xã hội 44 3.6 Gia tăng dân số đô thị nhanh 45 Nhóm 5 2
  3. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Chương 4 Biện pháp khắc phục 4.1 Các biện pháp nhà nước đã và đang thực hiện 47 4.1.1 Thực hiện thu phí mới về vệ sinh môi trường 47 4.1.2 Các chính sách 48 4.1.3 Mục đích của chính sách 49 4.1.4 Các dự án Vệ sinh môi trường lớn tại thành phố Hồ Chí Minh 50 4.2 Đề xuất của nhóm 52 4.2.1 Đối với công tác quản lý 52 4.2.2 Đối với người dân 53 Kết luận kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO Nhóm 5 3
  4. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh GIỚI THIỆU CHUNG Trong thời đại khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường luôn là mối quan tâm đáng chú ý nhất của cả toàn thế giới nói chung và ở nước ta nói riêng thì vấn đề về vệ sinh môi tr ường cũng cần được đặt lên hàng đầu. Thành phố Hồ Chí Minh, là một vùng đất đầy tiềm năng, đang trên đà phát triển thu hút nhiều nhà đầu tư trên khắp thế giới cũng như doanh nghiệp nước nhà, kéo theo đó là rất nhiều nhân khẩu từ khắp đất nước đổ về thì vấn đề môi trường càng đáng quan tâm. Với dân số đông, mật độ dân số dày đặc thì l ượng chất thải thải ra hằng ngày là một con số đáng báo động. Thêm vào đó ý thức c ủa người dân về vệ sinh môi trường còn kém, rác thải vẫn còn vứt bừa bãi không đúng nơi qui đ ịnh, nước thải sinh hoạt còn đổ trực tiếp ra sông, góp phần gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe của chính mình. Trong những con hẻm ở các đường trong thành phố chúng ta gặp không ít những đống rác đã bốc mùi hôi thối, phân đ ộng vật và c ả người, trong những hẻm đó đôi khi còn có những quán hàng rong bán đ ồ ăn uống mà người ta vẫn ngồi ăn một cách rất thản nhiên, gây mất cảnh quan đô thị, ô nhi ễm không khí… và cả dịch bệnh, họ chưa nhận ra rằng chính những hành động của mình là đang hại chính mình và đang hủy hoại môi trường sống. Những thiết bị thu gom, xử lý rác còn thô s ơ, hạn chế về mặt kỹ thuật và quản lý nên tình trạng ô nhiễm ngày càng trầm trọng hơn. Vì thế đã có nhiều biện pháp tích cực trong việc giải quyết vấn đề vệ sinh môi tr ường nhưng cũng không đạt hiệu quả như mong muốn. Vì thế vấn đề vệ sinh môi tr ường tại thành phố Hồ Chí Minh là một vấn đề cấp bách cần phải giáo dục tuyên truy ền đ ể bảo vệ sức khỏe cũng như môi trường sống của chúng ta, đưa thành phố ngày càng phát triển trong tương lai. Để mọi người có cái nhìn chi tiết hơn thì sau đây nhóm chúng tôi xin trình bày “hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh”. Nhóm 5 4
  5. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Chương 1 TỔNG QUAN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1 Vị Trí Địa lý Hình 1.1 Bản đồ ranh giới của Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 độ 10’ – 10 độ 38’ vĩ độ bắc và 106 độ 22’ – 106 độ 54’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Thành phố Hồ Chí Minh cách thủ đô Hà Nội gần 1.730km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng hải từ Bắc xuống Nam, từ đông sang tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á. Trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km đường chim bay. Đây là đầu mối giao thông nối liền các tỉnh trong vùng và là cửa ngõ quốc tế. Với hệ thống cảng và sân bay lớn nhất cả nước, cảng Sài Gòn với năng l ực hoạt đ ộng 10 tri ệu tấn /năm. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất với hàng chục đường bay chỉ cách trung tâm thành phố 7km. Nhóm 5 5
  6. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh 1.1.1 Địa Hình Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể chia thành 3 tiểu vùng địa hình. Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc (thuộc bắc huy ện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), với dạng địa hình lượn sóng, độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9). Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố (thuộc các quận 9, 8,7 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp nhất 0,5m. Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố, gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5 -10m. 1.1.2 Khí Hậu, Thời Tiết Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Cũng như các tỉnh ở Nam bộ, đặc điểm chung của khí hậu - thời tiết Thành phố Hồ Chí Minh là nhiệt độ cao đều trong năm và có hai mùa mưa - khô rõ ràng làm tác đ ộng chi phối môi tr ường cảnh quan sâu sắc. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Theo tài liệu quan trắc nhiều năm của trạm Tân Sơn Nhất, qua các yếu tố khí tượng chủ yếu; cho thấy những đặc trưng khí hậu Thành Phố Hồ Chí Minh như sau: - Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình/tháng 160 - 270 giờ. Nhiệt độ không khí trung bình 27 0C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 400C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 13,80C. Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25 - 28 0C. Ðiều kiện nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi cho sự phát triển các chủng loại cây trồng và vật nuôi đ ạt năng suất sinh học cao; đồng thời đẩy nhanh quá trình phân hủy chất hữu cơ chứa trong các chất thải, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường đô thị. - Lượng mưa cao, bình quân/năm 1.949 mm. Năm cao nhất 2.718 mm (1908) và năm nhỏ nhất 1.392 mm (1958). Số ngày mưa trung bình/năm là 159 ngày. Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11; trong đó hai tháng 6 và 9 thường có lượng mưa cao nhất. Các tháng 1, 2, 3 mưa rất ít, l ượng mưa không đáng kể. Trên phạm vi không gian thành phố, lượng mưa phân bố không đều, có khuynh hướng Nhóm 5 6
  7. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh tăng dần theo trục Tây Nam - Ðông Bắc. Ðại bộ phận các quận nội thành và các huy ện phía Bắc thường có lượng mưa cao hơn các quận huyện phía Nam và Tây Nam. - Ðộ ẩm tương đối của không khí bình quân/năm 79,5%; bình quân mùa mưa 80% và trị số cao tuyệt đối tới 100%; bình quân mùa khô 74,5% và mức thấp tuyệt đối xuống tới 20%. - Về gió, Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính và chủ yếu là gió mùa Tây - Tây Nam và Bắc - Ðông Bắc. Gió Tây -Tây Nam từ Ấn Ðộ Dương thổi vào trong mùa mưa, khoảng từ tháng 6 đến tháng 10, tốc độ trung bình 3,6m/s và gió thổi mạnh nhất vào tháng 8, tốc độ trung bình 4,5 m/s. Gió Bắc - Ðông Bắc từ biển Đông thổi vào trong mùa khô, khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, tốc độ trung bình 2,4 m/s. Ngoài ra có gió tín phong, hướng Nam - Ðông Nam, khoảng từ tháng 3 đến tháng 5 tốc đ ộ trung bình 3,7 m/s. Về cơ bản Thành phố Hồ Chí Minh thuộc vùng không có gió bão. Năm 1997, do biến động bởi hiện tượng El-Nino gây nên cơn bão số 5, chỉ một phần huyện Cần Giờ bị ảnh hưởng ở mức độ nhẹ. Với những điều kiện thuận lợi như trên, sau khi chiếm được 6 tỉnh Nam Kì(1867). Pháp gấp rút xây dựng nền cơ sở hạ tầng cho Sài Gòn và “t rong suốt thời kỳ Pháp thuộc, Sài Gòn trở thành trung tâm quan trọng không chỉ hành chính mà còn kinh tế, văn hóa, giáo dục của cả Liên bang Đông Dương, được mệnh danh là "hòn ngọc Viễn Đông" hay "Paris phương Đông”. Hình 1.2 Một góc phố SG xưa Nhóm 5 7
  8. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh 1.2 Tình Hình Phát Triển Kinh Tế, Xã Hội Sau 35 năm giải phóng, Sài Gòn phát triển một cách vượt bậc. Trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa giáo dục lớn của cả nước và có tầm ảnh hưởng trong khu vực ASIAN. Nhưng kèm theo đó là những thách thức và khó khăn. Hình 1.3 Khu vực trung tâm thành phố Hình 1.5 Thành phố Hồ Chí Minh về đêm Theo tài liệu tham khảo từ các báo cáo, các bài viết tổng kết về tình hình phát tri ển kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2009, ta có được các số liệu sau : Năm 2009 là năm đầy khó khăn của thành phố Hồ Chí Minh. Khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến từng cơ quan, doanh nghiệp và đến tận gia đình. Những chỉ tiêu Nhóm 5 8
  9. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh kinh tế xã hội mà thành phố đặt ra tưởng chừng khó có thể đạt đ ược. Thế nh ưng, chính trong bối cảnh đó, cùng với cả nước, thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều giải pháp đ ưa kinh tế từng bước vượt qua khủng hoảng. GDP đạt 7,8%, dù chưa đạt so với chỉ tiêu đặt ra nhưng con số này vẫn cao hơn 1,5 lần so với bình quân GDP chung của cả nước. Chưa có năm nào sản xuất và kinh doanh lại khó khăn như năm nay. Tỷ lệ doanh nghiệp bị phá sản tăng lên, kéo theo là số lao động mất việc làm cũng ngày càng nhiều, giá cả lại leo thang. Thêm vào đó là xuất khẩu giảm mạnh, giá trị sản xuất công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh trong quý I chỉ đạt 1,9%. Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh trong tình trạng giảm sút nghiêm trọng với tốc độ tăng chỉ đạt 4%. Nhiều người tiên liệu: 20 chỉ tiêu kinh tế xã hội của thành phố đề ra trong năm 2009 chắc khó mà đạt được. Tuy nhiên, chính trong thời điểm khó khăn ấy, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, Đảng bộ, chính quyền thành phố đã cùng chung tay góp sức đ ề ra các giải pháp đ ể cùng đồng hành với doanh nghiệp vượt qua thách thức. Thành phố Hồ Chí Minh xác định: để phục hồi sản xuất tăng trưởng kinh tế thì doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, vì vậy mà hàng tháng, hàng quý, lãnh đạo thành phố đã chủ động tổ chức các buổi gặp gỡ tr ực tiếp với doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà rất nhiều nút thắt đã được mở ra, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động. Đây được xem là cách làm hay của chính quyền Thành phố Hồ Chí Minh. Trong điều kiện nền kinh tế hết sức khó khăn, có đến khoảng 25.000 lao động mất việc và thiếu việc làm nhưng với các chính sách hỗ trợ kịp thời nên thời gian qua con em người lao động không rơi vào tình trạng không được đến trường hoặc không tiếp cận được với dịch vụ y tế. Ông Nguyễn Văn Quang, Phó Viện Trưởng Viện Nghiên cứu và phát triển Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Chỉ tiêu tăng trưởng GDP thành phố đề ra là trên 10%. Với tình hình khó khăn chung, dưới tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu thì thành phố cũng bị ảnh hưởng. Cụ thể là vào đầu năm, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố gặp nhiều khó khăn, không ký được hợp đồng mới do các nước gặp khó khăn không triển khai hợp đồng, cho nên đã làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố. Tuy nhiên, chỉ đạo của thành phố là không điều chỉnh chỉ tiêu 10% mà quy ết tâm thực hi ện trong điều kiện thành phố có thể đạt được cao nhất. Cho nên đạt được tốc độ tăng trưởng 7,8% tôi cho rằng đây là điều đáng khích lệ”.Mặc dù tình hình kinh tế - xã h ội Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều dấu hiệu khả quan nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở lĩnh vực xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, du lịch… Gồng mình vượt qua cơn khủng hoảng, Thành phố Hồ Chí Minh đã gần như cơ bản đạt được các chỉ tiêu đề ra cho năm 2009 mà nhà nước đặt ra.Trong bối cảnh này, ý nghĩa lớn Nhóm 5 9
  10. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh nhất không phải là vượt chỉ tiêu mà ý nghĩa lớn nhất trong một năm có quá nhiều thử thách khó khăn toàn cầu là nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, thành phố c ủa chúng ta đã vượt trong tinh thần đó. (Theo ông Lê Hoàng Quân, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2009 đã kết thúc, năm 2010 vẫn còn rất nhiều khó khăn từ ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Tuy nhiên, với những kinh nghiệm và bài học rút ra từ việc đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2009, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tiếp tục chủ động, linh hoạt hơn để cùng các địa phương khác trong cả nước vượt qua giai đoạn hậu khủng hoảng, góp phần đưa nền kinh tế nước nhà phát triển một cách bền vững. 1.3 Ô nhiễm môi trường Hình 1.6 Kênh rạch tại thành phố bị ô nhiễm trầm trọng Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng còn lạc hậu, ý thức người dân kém..., Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường. Cũng như Hà Nội, hiện tượng nước thải ở Thành phố Hồ Chí Minh không được xử lý, đổ thẳng vào hệ thống sông ngòi rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn cũng chưa có hệ thống xử lý n ước thải. Tại cụm công nghiệp Tham Lương, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m³/ngày [8]. Sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm vi sinh chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220 lần. Cho tới 2008, vẫn chưa có giải pháp cụ thể nào để chấm dứt tình trạng ô nhiễm này. Nhóm 5 10
  11. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Hình 1.7 Nước thải không được xử lý, đổ thẳng vào hệ thống sông ngòi Lượng rác thải ở Thành phố Hồ Chí Minh lên tới 6.000 tấn/ngày, trong đó một phần lượng rác thải rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, so với năm 2006, sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện giao thông, hoạt động xây dựng, sản xuất... còn góp phần gây ô nhiễm không khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp gây nên. Hình 1.8 Rác thải không được thu gom hết Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km 2 với 85% điểm ngập nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía nam – khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm trọng hơn. Nhóm 5 11
  12. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Hình 1.9 Ngập lụt tại một con đường trong Thành Phố sau cơn mưa Với tình hình ô nhiễm môi trường như hiện nay thì việc đảm bảo vệ sinh môi tr ường sống rất được quan tâm và xử lý. Vi nếu như vệ sinh môi trường không đ ảm bào thì s ẽ phát sinh nhiều dịch bệnh, hình nay nhiều ổ dịch trong thành phố ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân. Hình 1.10 Sản xuất không hợp vệ sinh, là sự phát sinh của dịch bệnh… Nhóm 5 12
  13. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Chương 2 Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh 2.1 Hiện trạng rác thải ở thành phố Hồ Chí Minh Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất, đồng thời cũng là trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Tuy vậy, Thành phố Hồ Chí Minh đang phải đối diện với những vấn đề của một đô thị lớn có dân số tăng quá nhanh, đi cùng với điều đó là những vấn đề ô nhiễm môi trường đang tăng lên ở mức báo động. Và một trong những nguyên nhân chính gây ra các vấn đề ô nhiễm đó là do rác thải gây ra. 2.1.1 Rác thải tại thành phố Năm 2002, lượng rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh chỉ là 1,5 triệu tấn. Nhưng một năm sau, lượng rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh đã lên đến 1,7 triệu tấn. Và năm 2006, lượng rác thải tại Thành phố Hồ Chí Minh đã ở mức 1,9 triệu tấn/ năm. Số liệu thống kê về hiện trạng môi trường quốc gia cho biết, mỗi năm Việt Nam “sản xuất” khoảng 16 triệu tấn chất thải rắn và năm sau cao hơn năm trước từ 10% - 16%. So sánh với các đô thị lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng thì Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tiên phong trong cả nước về vấn đề này, với lượng chất thải khoảng 6.800 tấn/ngày. Chưa hết, số lượng chất thải công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 50% số lượng chất thải cả nước (khoảng 1 triệu tấn) (Người lao động 7/2007). Hình 2.1 Vứt rác thải vô tội vạ Hình 2.2 Những xe rác bốc mùi trên các vỉa hè Các nguồn chủ yếu phát sinh ra rác đô thị bao gồm : - Từ các khu dân cư (rác sinh hoạt). - Từ các trung tâm thương mại. Nhóm 5 13
  14. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh - Từ các công sở, trường học, công trình công cộng. - Từ các hoạt động công nghiệp. - Từ các hoạt động xây dựng đô thị. - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.( Intergrated Solid waste management) Hiện nay, khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất thải công nghiệp phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam. Trong đó, 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Trong các loại chất thải, chất thải nguy hại là mối hiểm họa đặc biệt. Nguồn phát sinh chất thải nguy hại lớn nhất là các cơ sở công nghiệp (với 130.000 tấn/năm) và các bệnh viện (21.000 tấn/năm). Theo thống kê, lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại của cả nước. Trong khi đó, lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh t ừ Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá chiếm 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại của cả nước. Các chất thải công nghiệp đã làm ô nhiễm nặng nguồn nước. Vấn đ ề ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm kênh Tham Lương và sông Sài Gòn đã được đề cập nhiều lần. Sông Sài Gòn có thể bị ô nhiễm do nước r ỉ rác. Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè đã bị ô nhiễm nặng trong nhiều năm qua. ( website Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh) Ngoài lượng rác thải hàng ngàn tấn mỗi ngày, bùn hầm cầu với khối lượng lớn của TP.HCM hiện nay cũng chưa có lối thoát. Lâu nay, TP.HCM đổ loại chất thải này ở địa bàn quận Tân Phú, gây ô nhiễm hết sức nặng nề, trong khi cho đến nay bãi đổ mới chưa có.(TS ông NGUYỄN MINH HOÀNG - trưởng Ban kinh tế và ngân sách Hội đ ồng nhân dân thành phố) Có thể nói thành phố Hồ Chí Minh đang rơi vào tình trạng quá tải rác thải, lượng rác thải sinh ra hàng ngày quá lớn. Điều này đang trở nên là một vấn đề vô cùng nang giải, cần có sự kết hợp giữa chính quyền và người dân chung thì vấn đề này mới có thể đ ược giải quyết. 2.1.2 Rác thải tại các bãi chôn lấp Hiện nay, nước ta có trình độ khoa học kĩ thuật còn thấp nên việc xử lý rác thải chủ yếu là bằng phương pháp chôn lấp. Tuy nhiên, với việc rác thải tăng nhanh như hiện nay đã gây ra tình trạng quá tải ở các bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng đến cuộc sống của những người dân xung quanh. Nhóm 5 14
  15. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh - Bãi rác Gò Cát. Rác tăng nhưng việc xử lý, chôn lấp rác thải không thể tăng theo kịp. Chính vì vậy, nhiều hộ dân sống xung quanh khu vực gần bãi rác Gò Cát (Tân Phú, Tân Bình) đều kêu ca về mùi hôi và nước rỉ rác từ bãi chôn lấp này lan tỏa. Công ty Môi tr ường Đô th ị Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị quản lý bãi rác Gò Cát, cho rằng nguyên nhân của “những sự cố” về mùi, nước rỉ rác là do: bãi rác đã quá tải. Theo thiết kế, bãi rác Gò Cát với diện tích 25 ha, chỉ tiếp nhận khoảng 3,65 triệu tấn rác nhưng đến nay nó đã ôm trọn gần 6 triệu tấn rác. Công suất tiếp nhận của bãi rác Gò Cát chỉ 2.000 tấn/ngày, tuy nhiên những lúc cao điểm, bãi rác này phải tiếp nhận đến 5.000 tấn rác/ngày, vượt công suất cho phép đ ến 3.000 tấn/ngày. Cuối tháng 7-2007, bãi rác Gò Cát đóng cửa, bãi rác Đa Phước và Phước Hiệp hiện đang tiếp nối nhiệm vụ. Tuy nhiên, với thực trạng rác thải như hiện nay, ngay cả Công ty Môi trường Đô thị thành phố cũng không dám khẳng đ ịnh hai bãi rác mới s ẽ làm tròn nhiệm vụ của mình. (Nguồn "Người lao động 7/2007") Hình 2.3 Đỉnh rác cao như thế này là nguyên nhân phát tán mùi hồi ra các khu vực lân cận. - Bãi chôn lấp Phước Hiệp số 1 ( tại xã Phước Hiệp, huyện Củ Chi) Bãi chôn lấp Phước Hiệp 1 đang xảy ra sự cố lún trượt trên phạm vi rộng, vị trí các tr ụ điện đang bị dịch chuyển, mương thoát nước mưa bị biến dạng nên khả năng tiếp nhận rác chỉ đạt công suất 1.000 tấn/ngày (theo thiết kế tiếp nhận 3.000 tấn/ngày)., nước rỉ rác chưa xử lý tại bãi rác Phước Hiệp thải ra kênh Thầy Cai không những gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe người dân chung quanh.M ỗi ngày lượng nước rỉ từ bãi rác Phước Hiệp lên tới hơn 2.000m 3, trong khi đó chỉ có 2 nhà máy xử lý nước rỉ rác, với công suất 1.200m 3/ngày. Nhóm 5 15
  16. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Ngoài ra, cứ khoảng 12h trưa đến 16h chiều mỗi ngày, từng đoàn xe chở rác nỗi đuôi nhau thành từng đoàn làm rỉ nước rác xuống mặt đường bốc lên mùi hôi làm ảnh h ưởng đến sinh hoạt đời sống hằng ngày của nhân dân khu vực. ( Theo ông Lê Minh Tấn, Phó Chủ tịch UBND huyện Củ Chi) Hiện nay, bãi rác Phước Hiệp đã hoạt động gấp đôi công suất cho phép.Tổng l ượng rác tiếp nhận tại bãi rác Phước Hiệp là trên 6.000 tấn/ngày. Trong khi đó, bãi số 1 với diện tích gần 19ha đã tiếp nhận 3,33 triệu tấn rác và đóng cửa ngày 11/2/2007. Bãi rác 1A có diện tích 9,75ha đã tiếp nhận 1,86 triệu tấn và cũng đóng cửa 15/2/2007. Hiện nay chỉ còn bãi rác số 2 với diện tích 19,8ha với công suất thu nhân mỗi ngày từ 1.500 đến 2.500 tấn. (Ông Huỳnh Minh Nhật, Giám đốc Công ty Môi trường đô thị) Hình 2.4 Nước rỉ rác tại bãi rác Phước Hiệp làm ô nhiễm mặt nước kênh Thầy Cai Trước "hiểm họa" rác, Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố buộc phải áp dụng giải pháp tình thế. Đó là quyết định mở lại bãi rác Đông Thạnh để tiếp nhận khoảng 800m³ nước rỉ rác từ bãi rác Gò Cát chuyển về và 200m nước thải hầm cầu từ cơ sở Hòa Bình (đơn vị duy nhất tại TP.HCM tiếp nhận nước thải hầm cầu cũng đã phải đóng c ửa) chuyển đến. Nỗi lo rác thải đang được đổ dồn vào bãi rác Đa Phước. - Bãi chôn lấp Đa Phước (xã Đa Phước, huyện Bình Chánh, TPHCM) Khu xử lý rác Đa Phước có tổng diện tích 128ha, công suất xử lý 3.000 t ấn rác/ngày, do Công ty TNHH xử lý chất thải rắn Việt Nam (VWS) làm chủ đầu tư. Mỗi ngày lượng rác bắt buộc phải đưa về bãi rác này thấp nhất là 3.000 tấn, chiếm gần một nửa l ượng rác phát sinh mỗi ngày ở thành phố. Nhóm 5 16
  17. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Được xây dựng theo công nghệ hiện đại, với tổng vốn đầu tư hàng trăm triệu USD, nhưng đến nay, khu xử lý rác Đa Phước mới chỉ xử lý được một phần nhỏ nước r ỉ rác, hầu như toàn bộ rác vẫn được chôn lấp theo kiểu truyền thống và còn rất nhi ều h ạng mục chưa hoàn thiện, gây ô nhiễm nặng đến môi trường xung quanh. Hình 2.5 Rác đưa về bãi rác Đa Phước chỉ mới được chôn lấp Hiện nay, khu mới xử lý được 280 m3/ngày so với yêu cầu là 800m3/ngày. Như vậy, trung bình mỗi tháng còn gần 20.000 m3 nước rỉ rác chưa được xử lý và trong hai năm qua lượng nước rỉ từ rác thải đã lên con số quá lớn. Và dù đã nhận được khoản chi phí khá lớn cho việc xử lý rác nhưng đến nay, sau 2 năm đi vào hoạt động, khu Đa Ph ước vẫn chưa hoàn thiện 10 hạng mục quan trọng như nhà máy xử lý nước rỉ rác công suất 1.200 m3 nước/ngày, nhà máy tái chế nhựa, nhà máy làm phân compost, sàn trung chuyển rác... Thực tế, bãi chôn lấp Đa Phước đang lập lại hiện trạng của các bãi chôn l ấp trước đây là gây ô nhiễm môi trường do nước rỉ rác và công nghệ xử lý chưa triệt để. Không chỉ “phát tán” mùi hôi nồng nặc, bãi rác còn là là nơi sinh sôi nảy nở của rất nhiều ấu trùng ruồi, gây phát sinh d ịch ruồi ở huyện Bình Chánh, gây ô nhiễm nguồn nước và có thể nguy hại đến cả khu vực quanh vùng như Nhà Bè và Cần Giuộc (Long An)... Tỉ lệ người dân mắc bệnh về hô hấp vì thế mà ngày càng gia tăng, nhất là trẻ dưới 10 tuổi. 2.1.3 Quản lý rác thải Sở Tài nguyên-Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, trên địa bàn thành phố hiện có gần 10 nhà máy tái chế rác sinh hoạt đang được xây dựng, trong đó có một số nhà máy đang được khẩn trương hoàn thành và đi vào hoạt động ngay trong năm 2010. Các nhà máy này bao gồm nhà máy chế biến phân compost công suất 500 tấn/ngày c ủa Công ty xử lý chất thải rắn Việt Nam, nhà máy chế biến phân compost của Công ty Nhóm 5 17
  18. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Vietstar có công suất giai đoạn 1 là 600 tấn/ngày đã vận hành thử và sẽ chính thức đi vào hoạt động ổn định vào năm 2010. Hình 2.6 Dự án giai đoạn II của Khu liên hợp xử lý chất thải rắn Vietstar Ngoài ra, nhiều nhà máy xử lý rác khác đang được khẩn trương xây dựng và sẽ đi vào hoạt động trong những năm kế tiếp như nhà máy chế biến phân hữu cơ vi sinh công suất 1.000 tấn/ngày của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Tâm Sinh Nghĩa dự kiến sẽ vận hành từ năm 2011; nhà máy tái chế, xử lý chất thải rắn công suất 500 tấn/ngày theo công nghệ Seraphin của Công ty Thành Công dự kiến sẽ vận hành từ năm 2012; nhà máy đốt rác thành điện đầu tiên của thành phố có công suất xử lý 1.000-2.000 tấn rác/ngày c ủa Công ty Keppel Seghers Engineering sẽ được đưa vào hoạt động trong năm 2014, nhà máy xử lý rác công suất 500 tấn/ngày do Công ty Môi trường Đô thị Thành phố Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư dự kiến sẽ đi vào vận hành từ năm 2012. Hiện nay, trung bình mỗi ngày, Thành phố Hồ Chí Minh thải ra khoảng 6.800 tấn rác sinh hoạt, trong đó rác có nguồn gốc từ thực phẩm có thể tái chế thành những loại phân bón hoặc được đốt để tạo ra khí gas làm nhiên liệu phát điện chiếm tỷ lệ từ 80-90%. Tuy nhiên, đến nay, 100% lựợng rác thải sinh hoạt của thành phố chỉ đ ược xử lý bắng biện pháp chôn lấp ở hai bãi rác chính của thành phố là bãi Đa Phước (huyện Bình Chánh) và bãi Phước Hiệp (huyện Củ Chi) vừa tốn kém kinh phí thu gom, vận chuyển và xử lý (khoảng trên 600 tỷ đồng/năm) mà còn tốn một diện tích đất khá lớn để chôn lấp. Do vậy, từ năm 2005, dự án phân loại rác tại nguồn để thu gom, xử lý và tái chế rác thành phân compost và các loại nguyên, vật liệu hữu ích khác đã được thành phố triển khai thí điểm ở quận 6 và nhân rộng ra các quận 5, 6, 10... Theo Sở Tài nguyên-Môi tr ường vi ệc Nhóm 5 18
  19. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh phân loại rác tại nguồn thành công sẽ giúp thành phố tiết kiệm được khoảng 1 tỉ đồng mỗi ngày. Thế nhưng vì thực hiện thiếu đồng bộ và chưa chuẩn bị đủ các phương tiện thu gom, vận chuyển rác chuyên dùng nên thời gian qua chương trình phân loại rác tại nguồn chưa mang lại hiệu quả thiết thực vì khi người dân thực hiện xong việc phân loại thì công tác thu gom rác lại nhập chung. Sau đó, rác đem về bãi chỉ chôn lấp chứ chưa có nhà máy chế biến rác, gây lãng phí công sức của người dân và tiền của Nhà nuớc rất lớn. Vì vậy, cách đây gần 10 năm, thành phố đã có nhiều chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, đầu tư… và thu phí xử lý rác khá cao nhằm kêu gọi các nhà doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư vào các dự án xây dựng các công trình xử lý rác thải, xây dựng nhà máy tái chế rác thải thành phân compost, khí gas sản xuất điện...để hạn chế việc phải chôn lấp rác thải như hiện nay và biến rác thành tiền. Hình 2.7 Một góc khu xử lý chất thải rắn ở bãi chôn lấp Đa Phước Kết quả, đã có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đã mạnh dạn bỏ vốn đầu tư vào xử lý và tái chế rác thải của thành phố như Công ty xử lý chất thải rắn Việt Nam (VWS), một doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đã đầu tư trên 90 triệu USD xây dựng khu xử lý rác tại xã Đa Phước huyện Bình Chánh có quy mô 128ha và xây dựng nhà máy chế biến rác thải thành phân compost. Tuy nhiên hiện nay VWS cũng mới thực hiện việc tiếp nhận khoảng 3.000 tấn rác/ngày và xử lý bằng cách đem chôn lấp, còn nhà máy phân loại, chế biến phân compost có công suất 500tấn/ngày vẫn chưa đi vào hoạt động. Tương tự, hiện còn nhiều công trình xử lý rác của các doanh nghiệp khác được đầu tư công nghệ hiện đại, vốn đầu tư cao.... đang trong quá trình xây dựng chưa hoạt động như nhà máy của Công ty Vietstar xây dựng từ năm 2007 với tổng vốn đầu tư khoảng 53 triệu USD với công suất xử lý rác là 1.200 tấn/ngày hoặc nhà máy xử lý chất thải rắn của Công ty Tâm Sinh Nghĩa xây dựng ở xã Thái Mỹ ( huyện Củ Chi) trên diện tích 20ha với tổng vốn đầu tư trên 500 tỷ đồng có công suất xử lý 1.000 tấn rác/ngày. Nhóm 5 19
  20. Hiện trạng vệ sinh môi trường tại thành phố Hồ Chí Minh GVHD: Lê Th ị Kim Oanh Nguyên nhân, theo ông nguyễn Văn Phước, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên-Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh, là do vốn đầu tư vào các nhà máy chế biến rác khá l ớn, nhưng lại gặp khủng hoảng kinh tế và một số khó khăn về mặt thủ tục... nên tiến độ xây dựng nhà máy của nhiều nhà đầu tư nuớc ngoài bị chậm lại. Ngoài ra, do chương trình phân loại rác tại nguồn của Thành phố Hồ Chí Minh chưa thực hiện được cũng làm cho việc tái chế rác thành phân compost chưa thực hiện nhanh được. 2.1.4 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người Ô nhiễm từ rác thải sẽ làm ảnh hưởng tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của dân c ư thành phố. Chất thải y tế là chất thải từ các hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghi ệm, nghiên cứu... trong các cơ sở y tế. Chất thải y tế nếu không được thu gom, phân loại, xử lý đúng sẽ tạo nên nguy cơ cho sức khỏe và môi trường sống của con người. Việc tiếp xúc với các chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương cho cơ thể do các vật sắc nhọn (như kim tiêm). Các vật sắc nhọn này không chỉ gây nên những vết cắt, đâm mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu vật sắc nhọn đó bị nhiễm tác nhân gây b ệnh. Như vậy những vật sắc nhọn ở đây được coi là loại chất thải rất nguy hiểm bởi nó gây tổn thưởng kép (vừa gây tổn thường, vừa gây bệnh truyền nhiễm như viêm gan B, HIV...). Hơn nữa, trong chất thải y tế lại chứa đựng các tác nhân gây bệnh truyền nhiễm như tụ cầu, HIV, viêm gan B. Các tác nhân này có thể thâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước, vết đâm xuyên, qua niêm mạc, qua đường hô hấp (do hít phải), qua đường tiêu hóa (do nuốt hoặc ăn phải). Nước thải bệnh viện còn là nơi "cung cấp" các vi khuẩn gây bệnh, nhất là nước thải từ những bệnh viện chuyên về các bệnh truyền nhiễm cũng như trong các khoa lây nhiễm của các bệnh viện. Những nguồn nước thải này là một trong những nhân tố cơ bản có khả năng làm lây lan các bệnh truyền nhiễm thông qua đường tiêu hóa. Đặc biệt nguy hiểm khi nước thải bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh có thể dẫn đến dịch bệnh cho người và động vật qua nguồn nước khi sử dụng nguồn nước này vào mục đích tưới tiêu, ăn uống... Như vậy, nếu việc thu gom, phân loại và x ử lý các ch ất thải y tế không đảm bảo đó sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng và nhất là của những người trực tiếp tiếp xúc với chất thải. (Nguồn: INFOTERRA VN (số liệu theo Doanh nhân Sài Gòn Cuối tuần, TTO, 11/8/2008) Ngoài ra, việc ô nhiễm nghiêm trọng tại các bãi chôn lấp đã dẫn đến những ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của các hộ dân sống xung quanh các bãi chôn lấp. Như ta đã biết, việc xử lý rác thải ở nước ta hiện nay chủ yếu là bằng biện pháp chôn lấp, tuy nhiên các bãi chôn lấp này hầu hết được xây dựng đã lâu, công nghệ lạc hậu và đang trong tình trạng quá tải. Vì vậy, rác thải sẽ không đ ược xử lý tri ệt đ ể, Nhóm 5 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2