intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga

Chia sẻ: Tran Thi Dao | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:48

134
lượt xem
53
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn hướng tới tối đa hoá lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga

  1. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Luận văn Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga Trang: 1 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  2. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING LỜI MỞ ĐẦU Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn hướng tới tối đa hoá lợi nhuận. Từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trên thị trường đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên và thực hiện nghĩa vụ đóng góp với Nhà nước. Muốn giải quyết các vấn đề này các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường để từ đó xác định hướng sản xuất phát triển cho phù hợp đồng thời doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong điều kiện của nền kinh tế bước vào hội nhập khu vực và thế giới, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải chủ động tham gia cạnh tranh quyết liệt ở cả thị tr ường trong nước và quốc tế. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng nhận thức lý thuyết thực hành Marketing vào kinh doanh. Marketing thúc đẩy công việc kinh doanh luôn tiến triển, gia tăng lượng khách hàng, duy trì mức tăng trưởng của doanh nghiệp, là cách thức để đưa một sản phẩm tiếp cận thị trường. Đầu tư cho marketing là cách đầu tư cho hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, thành bại phần nhiều dựa vào sự lựa chọn này. Hoạch định Marketing giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn được mục tiêu từ đó tiến hành chỉ đạo phối hợp các hoạt động hiệu quả hơn, giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống. Hoạch định chiến lược marketing là một khâu quan trọng trong tiến trình quản trị marketing, hoạch định chiến lược Marketing nhằm duy trì và phát triển sự thích nghi chiến lược giữa một bên nguồn lực, khả năng, sở trường của doanh nghiệp với một bên các cơ may tiếp thị. Để giúp cho các sinh viên có sự so sánh, đánh giá giữa lý thuyết học ở trường với thực tế hoạt động marketing ở các doanh nghiệp thì việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp, đánh giá và phương án hình thành hoạt động đó là việc làm hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Trong quá trình nghiên c ứu học tập, việc làm thiết kế môn học chính là phần thực hành tốt để giúp cho các sinh viên có thể tiếp cận gần hơn với thực tế Marketing đang diễn ra. Nhiệm vụ của đồ án môn học là: Hoạch định chương trình Marketing năm 2011 cho một sản phẩm của Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga. Những nội dung chủ yếu sẽ được giải quyết bao gồm: -Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm q ua. -Xác định nhu cầu và quy mô của thị trường từ năm 2011 đến năm 2015 cho các sản phẩm. -Hoạch định chiến lược marketing đối với một sản phẩm. -Hoạch định chương trình marketing đối với một sản phẩm năm 2011. Trang: 2 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  3. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING PHỤ LỤC Lời mở đầu ................................ ................................ ................................ ........... 1 Phụ lục ................................ ................................ ................................ ................. 2 Chương I ................................ ................................ ................................ .............. 3 Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Chương II ................................ ................................ ................................ ............. 20 Xác định nhu cầu và quy mô của thị trường từ năm 2011 đến năm 2011 Chương III ................................ ................................ ................................ ............ 25 Hoạch định chiến lược marketing đối với sản phẩm máy khoan điện của Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga. Chương IV ................................ ................................ ................................ ............ 33 Hoạch định chương trình marketing năm 2011 đối với sản phẩm máy khoan điện của Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga. Kết luận và kiến nghị ................................ ................................ ............................ 47 Trang: 3 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  4. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.1.1: LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA CÔNG TY Công ty liên doanh sản xuất dụng cụ điện Việt – Nga thành lập theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam và được UBND thành phố Hải Phòng cấp Giấy phép số: 36/GP-HP ngày 29/3/2002 giữa các bên: Bên Việt nam: CÔNG TY CUNG ỨNG TÀU BIỂN, THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ HẢI PHÒNG - Tên giao dịch tiếng Anh: Haiphong Shipchandler Trading & Services Coporation. - Tên viết tắt : HAIPHONG SHIPCHANCO. - Trụ sở chính : Số 13 Trần Quang Khải, quận Hồng Bàng - T.P Hải Phòng. - Điện thoại: (8431) 745735 – 745738 - Fax: (8431) 823726. - E-mai : hpshipch@hn.vnn.vn - Ngành nghề kinh doanh : Cung ứng tàu biển, kinh doanh khách sạn, th ương mại, du lịch và các dịch vụ khác. - Giấy phép thành lập số :1438/TCCQ do Chủ tịch UBND thành phố Hải phòng ngày 04/12/ 1992. - Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 105550 do Sở Kế hoạch và Đầu tư T.P Hải phòng cấp. -Vốn pháp định: 3.625.800.000 đồng (Ba tỷ, sáu trăm hai năm triệu, tám trăm nghìn đồng) - Tài khoản ngân hàng: + Tài khoản đồng Việt nam : 003-1-00-000050-0 + Tài khoản ngoại tệ : 003-3-37-001688-4 Tại Vietcombank thành phố Hải Phòng. Bên CHLB Nga: CÔNG TY CỔ PHẦN MỞ “NHÀ MÁY ĐIỆN CƠ LEPSE” - Tên viết tắt : OAO “LEPSE” - Địa chỉ : Số 24, Đại lộ Tháng Mười, thành phố Kirov - CHLB Nga - Điện thoại: 7(8332) 230 810, 232 310, 234 592 - Fax: 7 (8332 ) 230 810 - E-mail : ferd@lepse.kirov.ru, lepse77@mail.ru. - Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất thiết bị hàng không và thiết bị điện, các hàng hoá tiêu dùng, xây dựng, dịch vụ và các hoạt động khác. - Số đăng ký Nhà nước: OKT– 07–15 Trang: 4 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  5. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING - Được đăng ký tại phòng hành chính quận Tháng Mười thành phố Kirov, số 1788 ngày 24/12/1992 - Vốn pháp định : 30.286.650 Rup đăng ký ngày 22/06/2000 - Tài khoản ngân hàng: Ngân hàng “Вятка-банк”, thành phố Kirov–CHLB Nga + Tài khoản đồng Rup : 40702810100002480788 + Tài khoản ngoại tệ : 40702840200000000116 Công ty liên doanh cơ điện Việt- Nga có: - Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam- Russian Electomechanics Joint-Venture Company - Tên viết tắt: VIRU ELECMECO - Trụ sở chính tại : Số 4A, phố Trần Phú, thành phố Hải Phòng và - Phân xưởng sản xuất tại: Số 4A, phố Trần Phú, thành phố Hải Phòng. - Điện thoại: 0313. 722. 950 Fax: 0313. 722. 961 - E-mail: viruelecmeco@hn.vnn.vn - Website: http://www.viruelecmeco.com.vn - Vốn pháp định : 484.231 USD trong đó: * HAIPHONGSHIPCHANCO: 145.269 USD (Một trăm bốn năm nghìn hai trăm sáu chín Đô la Mỹ) bằng 30% vốn pháp định d ưới hình thức là giá trị quyền sử dụng khu đất 963 m2 (Bao gồm cả phân xưởng, nhà làm việc) tại số 4A Trần Phú, Hải Phòng. * OAO “LEPSE”: 338.935 USD (Ba trăm ba tám nghìn chín trăm ba năm Đô la Mỹ) bằng 70% vốn pháp định dưới hình thức: + 79.990 USD (Bảy chín nghìn, chín trăm chín mươi Đô la Mỹ) – Tiền mặt. + 258.935 USD (Hai trăm năm mươi tám ngàn chín trăm ba năm Đô la Mỹ) – là giá trị phần công nghệ gồm: Máy móc, thiết bị chuyên dùng, các tài liệu về kỹ thuật - công nghệ và nguyên vật liệu (cụm chi tiết, linh kiện lắp ráp). Mọi hoạt động của công ty được quy định trong Giấy phép đầu tư và tuân thủ theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty: - Sản xuất và tiêu thụ các loại dụng cụ điện cầm tay, các sản phẩm điện kỹ thuật và điện tử. - Nhập khẩu và tiêu thụ các mặt hàng gia dụng từ CHLB Nga. Công ty là doanh nghiệp trong đó các bên tham gia liên doanh cùng góp vốn. Cùng nhau chia lợi nhuận, thua lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình vào vốn pháp định của công ty. 1.1.2: CÁC SẢN PHẨM MÀ CÔNG TY HIỆN ĐANG SẢN XUẤT KINH DOANH Trang: 5 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  6. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Hiện nay công ty đang tiến hành sản xuất và lắp ráp các dụng cụ điện cầm tay chủ yếu là các loại máy khoan điện. Công ty còn nhập khẩu các thành phẩm kỹ thuật điện tử từ CHLB Nga về tiêu thụ chủ yếu là sản phẩm máy mài. Máy khoan điện TÊN SẢN PHẨM KIỂU LOẠI ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT 600эPY-1 1. MÁY KHOAN - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 30 mm 600эPY-0 - Công suất 600 W, điện áp 220V 600эPY - Tốc độ không tải: 0 – 1900V/phút - Tốc độ đập : 0 – 30400 V/phút - Trọng lượng : 1,7 kg 500эPY 2. MÁY KHOAN - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 25 mm BÚA CHUYÊN - Công suất 500 W, điện áp 220V DÙNG - Tốc độ không tải: 0 – 1100V/phút - Tốc độ đập : 0 – 4400V/phút - Trọng lượng : 2,5 kg ДшA 3. MÁY KHOAN - Khoan thép 13 mm - Khoan gỗ 25 mm - Tốc độ không tải: 0 – 1300 V/phút - Thời gian hoạt động: 25 phút - Trọng lượng : 2,1 - 2,4 kg 4. MÁY KHOAN ERP-1000 - Khoan bê tông 16 mm, khoan thép 13 mm CHUYÊN DÙNG - Khoan gỗ 25 mm - Công suất : 1010 W, điện áp 220 V - Tốc độ : 520 V/phút - Trọng lượng: 5,8 kg - Đường kính mũi khoan tối thiểu: * Bê tông: 40 mm * Vật liệu khác: 90 mm Máy mài điện Trang: 6 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  7. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING TÊN SẢN PHẨM KIỂU LOẠI ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT - Đường kính đá mài tối đa 230 mm 3. MÁY MÀI MPY1.6-230B - Công suất 1600 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 6600V/phút - Trọng lượng: 6,5 kg - Đường kính đá mài tối đa 125 mm 4. MÁY MÀI 850-125 - Công suất 850 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 1100 V/phút - Trọng lượng: 2,2 kg - Đường kính đá mài tối đa 115 mm 5. MÁY MÀI 0.6-115 - Công suất 600 W, điện áp 220V - Tốc độ không tải 1100V/phút - Trọng lượng: 1,5 kg Ngoài 2 sản phẩm chính này công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác nữa. 1.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI 1.2.1: MỤC ĐÍCH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Môi trường bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nghiên cứu và phân tích môi trường bên ngoài là hết sức quan trọng. Mục đích của nó là giúp nhận biết được những biến động xảy ra bên ngoài công ty, thấy được những cơ hội và nguy cơ đối với công ty. Từ đó đề ra các chiến lược cụ thể. 1.2.2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI *Môi trường hợp tác: Để sản xuất được thì các công ty luôn cần phải có cá đối tác như: đối tác về cung cấp nguyên nhiên vật liệu, đối tác là các nhà môi giới trung gian hay đại lý tiêu thụ sản phẩm…để công việc kinh doanh đ ược suôn sẻ thì cũng phải cần chú ý tới các đối tác làm ăn. Đối tác quan trọng nhất và cũng là bên cung ứng nguồn đầu vào của công ty là đơn vị LEPSE ở CHLB Nga. Công ty hiện đang nhập khẩu các linh kiện, cụm chi tiết và thành phẩm từ đơn vị này. Sự hợp tác này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc huy động vốn, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ trợ máy móc dây chuyền kĩ thuật hiện đại... Nhưng bên cạnh đó cũng có những nguy cơ như sự tranh chấp quyền lợi, phân chia lợi nhuận rất khó giải quyết do sự bất đồng ngôn ngữ, thói quen tập quán Trang: 7 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  8. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING khác nhau giữa 2 quốc gia... Đối tác tiêu thụ các sản phẩm này của công ty chủ yếu là một số cơ sở sản xuất – gia công cơ khí, doanh nghiệp trong ngành khai thác và chế biến gỗ, một vài công ty đóng và sửa chữa tàu sông…Các đối tác này mua không thường xuyên và số lượng mua không nhiều. Bên cạnh đó trên thị trường nhiều đối thủ cạnh tranh, công ty rất khó khăn trong việc duy trì mối quan hệ mật thiết với các công ty này. Đây cũng là 1 nguy cơ cho việc mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty. *Môi trường cạnh tranh: Sau chín năm hoạt động sản xuất- kinh doanh, các sản phẩm của công ty đã phần nào khẳng định được uy tín và khả năng cạnh tranh của mình so với các SP cùng loại của những hãng nổi tiếng như: Makita, Bosch, Basic được nhập khẩu và phân phối bởi các công ty nội địa.Tuy vậy, trong tình hình thị trường hiện nay khi mức độ cạnh tranh của các hãng ngày càng gay gắt - nhất là khi các mặt hàng của Trung Quốc (được nhập khẩu tiểu ngạch và nhập lậu là chủ yếu) xuất hiện ngày càng tràn lan trên thị trường thì sản phẩm của công ty khó chiếm được một thị phần vững chắc trên thị trường. * Môi trường kinh tế: Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã có bước phát triển đáng kể tạo nhiều khởi sắc đồng thời cũng tạo nhiều thách thức cho các doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao, mức sống cũng được cải thiện dẫn đến nhu cầu và sức mua gia tăng. * Môi trường kĩ thuật công nghệ Trong thời điểm hiện nay, khi Việt nam và các nước trong khu vực đang có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ công việc sản xuất mang tính thủ công sang các hoạt động sản xuất mang tính cơ khí hoá công việc bằng tay thì các sản phẩm máy khoan điện là một trong những công cụ chủ yếu để thực hiện việc chuyển đổi đó. Sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật thực sự trở thành động lực thúc đẩy việc ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, thiết kế sản phẩm mới, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Bên cạnh đó, tạo điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước, phát triển thương mại, xuất nhập khẩu. Ngoài ra việc hợp tác liên doanh với CHLB Nga đã tạo cầu nối chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tăng c ường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, thăm quan học tập kinh nghiệm, có nguồn kinh phí cho việc ứng dụng công nghệ. Nhà nước xiết chặt kiểm tra đối với chất lượng và tính an toàn tiện lợi của sản phẩm, nhu cầu khách hàng ngày càng tăng cao, trình độ của nhân viên chưa đáp ứng... là những khó khăn mà công ty phải đối mặt. * Môi trường văn hóa xã hội: Việt nam là một nước phương Đông với rất nhiều phong tục tập quán, tín ngưỡng tôn giáo khác nhau. Hầu hết người Việt nam đều rất chú trọng đến các vấn đề gia đình, truyền thống tín ngưỡng. Vì vậy công ty phải chú ý đến vấn đề này, phải có thái độ tôn Trang: 8 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  9. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING trọng truyền thống tín ngưỡng, phải làm thế nào để góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Ngoài ra, Việt nam đang trong thời kỳ hội nhập mở cửa nên có nhiều nhu cầu mới được hình thành đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải linh hoạt thích nghi với các đòi hỏi đó * Môi trường chính trị pháp luật: Công ty liên doanh cơ điện Việt – Nga hoạt động tuân thủ theo Luật đầu tư Nước ngoài tại Việt nam và Giấy phép đầu tư do UBND thành phố Hải Phòng cấp. Theo các quy định và chính sách ưu đãi thì: - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định gồm: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng để đưa đón cán bộ công nhân viên. - Công ty được miễn thuễ nhập khẩu đối với linh kiện, chi tiết, bộ phận tháo rời, phụ tùng, đồ gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm máy móc - thiết bị, phương tiện vận tải. - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu để chế tạo thiết bị, máy móc trong dây chuyền công nghệ. - Công ty được miễn thuế nhập khẩu đối với các loại vật tư trong nước chưa sản xuất được. - Tài sản của công ty không bị quốc hữu hoá, trưng thu hoặc trưng dụng và mọi hoạt động hợp pháp của công ty được luật pháp Việt nam bảo vệ. 1.3: PHÂN TÍCH CÁC NGUỒN LỰC CỦA CÔNG TY 1.3.1: MỤC ĐÍCH XEM XÉT NGUỒN LỰC, CÁC NGUỒN LỰC CẦN ĐƯỢC XEM XÉT 1. Mục đích Mục đích quan trọng của việc xem xét nguồn lực là giúp công ty nhận diện được điểm mạnh điểm yếu của mình. Sau đó kết hợp với cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài nhằm xác định tình thế hiên tại của công ty, đặt ra vấn đề từ đó cải thiện điểm yếu, tận dụng điểm mạnh để đ ưa ra các chiến lược phù hợp đem lại sự phát triển cho công ty. 2. Các nguồn lực cần được xem xét - Nguồn tài chính và tài sản của công ty: đây cũng là một trong những yếu tố để đánh giá công ty, bởi công ty có thành đạt hay không, có thu lợi nhuận hay không, có sức cạnh tranh hay không, có khả năng đầu tư phát triển hay không... chính là do tiềm lực tài chính quyết định. Trang: 9 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  10. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING - Nguồn nhân lực của công ty: Con người là chủ thể quan trọng trong bất kỳ tổ chức, doanh nghiệp nào, quyết định sự thay đổi của tổ chức, doanh nghiệp đó. Họ có nhiều tố chất nếu được nuôi dưỡng và phát huy sẽ khai thác được nhiều lợi thế, tạo hiệu quả cao. Để làm được điều này doanh nghiệp phải phân tích, nhìn nhận con người theo một cách toàn diện trên mọi khía cạnh rồi đặt vấn đề, đưa ra hướng đi và các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tối đa năng lực của họ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý. - Bộ máy cơ cấu tổ chức: Một công ty, doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả, phát huy quyền lực của các cấp quản trị và phối hợp hoạt động và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức hài hòa thì đòi hỏi phải có một bộ máy tổ chức hợp lý, đúng đắn. 1.3.2: PHÂN TÍCH VỐN VÀ TÀI SẢN CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1. Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh Tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của công ty tính đến ngày 31/12/2010 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 1: Bảng thể hiện tiền mặt và nguồn vốn của công ty (đơn vị: 1000 USD) CÁC KHOẢN VỐN SỐ TIỀN GHI CHÚ - Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn 2,853 - Tiền mặt 10,2 - Tiền gửi ngân hàng 9,85 Quy đổi Việt nam đồng - Phải thu của khách hàng 7,84 sang đô la Mỹ theo tỷ giá: 14,649 - Thuế VAT được khấu trừ 20.500 VND/USD - Tài sản cố định hữu hình 590,262 - Tài sản cố định vô hình còn lại 75,335 - Đầu tư chứng khoán dài hạn 6,657 Tổng tài sản 727,646 Trang: 10 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  11. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Tổng số vốn kinh doanh của công ty được hình thành từ các nguồn sau: Bảng 2: CÁC NGUỒN VỐN SỐ TIỀN GHI CHÚ Nguồn vốn chủ sở hữu 661,97 - Nguồn vốn kinh doanh 484,231 - Các quỹ 177,739 Quy đổi Việt Nam đồng sang đô la Mỹ theo tỷ giá: Nợ phải trả 65,676 20.500 VND/USD - Nợ ngắn hạn 44,876 - Nợ dài hạn 15,454 - Nợ khác 5,346 Tổng nguồn vốn 727,646 2. Tài sản của công ty Bảng 3a: Bảng thể hiện trị giá hàng tồn kho tính đến hết ngày 31/12/2010 TÊN SẢN PHẨM KI SỐ LƯỢNG GIÁ NHẬP KHO TRỊ GIÁ (CHIẾC) USD/CHIẾC (USD) ỂU LOẠI 600эPY-1 1. MÁY KHOAN 54 60,2 3250,8 450эP-10 2. MÁY KHOAN 92 42,6 3919,2 500эPY 3. MÁY KHOAN BÚA 14 57,4 803,6 CHUYÊN DÙNG MшY1.6-230B 4. MÁY MÀI 09 45,6 410,4 850-125 5. MÁY MÀI 41 36,2 1484,2 0.6-115 6. MÁY MÀI 37 29,8 1102,6 0.52-2,5B 7. MÁY CẮT ĐỘT 26 31,5 819,0 CỘNG 273 11.789,8 Trang: 11 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  12. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Vậy tính đến hết 31/12/2010 trị giá phần nguyên vật liệu bao gồm chủ yếu là các cụm chi tiết lắp ráp của loại máy mài và máy khoan tại công ty là: 11.789,8 USD. Bảng 3b:Bảng tình hình TSCĐ tính đến hết 31/12/2010 (Đơn vị:1000 USD) DANH MỤC TSCĐ SỐ LƯỢNG N. GIÁ + GIÁ THỜI NGƯỜI CÁC TRỊ GIAN CUNG CẤP CHI PHÍ CÒN ĐƯA LẠI VÀO SỬ DỤNG 1. Giá trị trang thiết bị máy 274,827 168,715 Quý LEPSE 02 dây móc và dụng cụ chuyên I/2003 chuyền dùng (kể cảc các tài liệu kỹ thuật - công nghệ) 2. Xe tải loại 1,0 tấn 03 chiếc Nguồn vốn góp 36,2 22,01 Quý của các thành I/2003 viên 3. Xe 4 chỗ ngồi 02 chiếc Nguồn vốn góp 65,0 35,0 Quý của các thành II/2003 viên 3. Thiết bị thông tin, liên 01 hệ thống Nguồn vốn góp 17,0 6,94 Quý lạc lắp đặt tại trụ sở, nhà của các thành IV/2002 làm việc và phân xưởng viên 4. Giá trị nhà xưởng, trụ sở 01 khu nhà Quý HAIPHONG 197,235 161,942 làm việc, đưiờng nội bộ… làm việc và IV/2002 SHIPCHAN- 02 phân & QuýI/ CO xưởng lắp ráp 2003 Cộng 590,262 374,607 Trang: 12 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  13. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING 1.3.3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA Tổng số lao động trong công ty tại thời điểm tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010 là 168 người. Trong đó số lao động có trình độ đại học và trên đại học của công ty khá lớn, là 45 người, số lao động có tr ình độ cao đẳng và trung cấp là 107 người. Còn lại là số lao động đã được tuyển chọn chặt chẽ có trình độ lành nghề cao. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện theo bảng sau: Bảng 4: Bảng cơ cấu nhân sự trong công ty CHỨC DANH SỐ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN LƯỢNG - Tổng Giám đốc Kỹ sư chế tạo máy+ Cử nhân kinh tế 01 đối ngoại – Chính quy - Giám đốc quản lý tổng hợp Thạc sỹ kinh tế phát triển 01 Cử nhân quản trị kinh doanh+ Cử nhân - Giám đốc kinh doanh 01 Anh ngữ - Chính quy - Giám đốc sản xuất Kỹ sư điện công nghiệp – Chính quy 01 - Quản đốc phân xưởng Kỹ sư cơ khí – Chính quy 02 - Kế toán trưởng Cử nhân kế toán – Chính quy 01 - NV kế toán, hành chính, 13 cử nhân, 06 cao đẳng và trung cấp 19 LĐ-TL Cử nhân quản trị kinh doanh - NV kinh doanh 06 06 cử nhân, 03 cao đẳng quản trị kinh - Nhân viên marketing, NV 09 thị trường doanh Cao đẳng kinh tế, thương mại - Nhân viên bán hàng 08 04 kỹ sư điện và cơ khí, 03 cử nhân - NV KCS 07 quản lý chất lương – Chính quy - Nhân viên kỹ thuật Kỹ sư điện và cơ khí – chính quy và tại 06 chức - CN sản xuất, lắp ráp Trung cấp, thợ tốt nghiệp tại các trường 90 dạy nghề, lao động phổ thông - Lực lượng lao động khác Không bằng cấp hoặc tốt nghiệp PTTH 09 Tốt nghiệp trường lái xe cơ giới - Lái xe 03 - Bảo vệ Bộ đội chuyển ngành 04 Tổng cộng 168 Trang: 13 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  14. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Trong đó 42 nữ, 126 nam. 78% số công nhân viên nằm trong độ tuổi trẻ, năng động, chuyên nghiệp và đã qua đào tạo; cấp lãnh đạo nhiều kinh nghiệm quản lý.Với cơ cấu nhân sự như trên, công ty tự hào nắm trong tay nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, chất lượng. 1.3.4: PHÂN TÍCH CƠ C ẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA 1.3.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Tổng giám đốc Giám đốc quản lý tổng hợp Giám đốc kinh doanh Giám đốc sản xuất Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ Bộ phận phận phận phận phận phận phận phận phận quản lý tổ tài lao kinh mar bán sản kĩ chất chức động và thị chính doanh hàng xuất thuật tiền hành lượng trườg lươg chính PX SX số I PX SX số II Showroom * Quan hệ chỉ đạo, lãnh đạo * Quan hệ chức năng, phối hợp 1.3.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 1.Tổng giám đốc: - Tổng giám đốc đại diện cho công ty trong mọi hoạt động trong và ngoài xã hội. - Tổng giám đốc công ty chỉ đạo chung căn cứ vào kế hoạch tiêu thụ, có kế hoạch sản xuất thu mua, từ đó giao nhiệm vụ cụ thể cho Giám đốc phụ trách các phòng ban để tổ chức thực hiện hàng tháng. Trang: 14 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  15. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING - Hàng tháng tổ chức họp giao ban, họp tổng kết và rút kinh nghiệm khắc phục những khiếm khuyết của tháng trước - Quản lý công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản suất kinh doanh của công ty. - Kiểm tra việc thực hiện các phương, đề ra những biện pháp khắc phục khi cần thiết. 2. Giám đốc sản xuất: Giám đốc sản xuất đảm nhiệm công việc điều hành hoạt động của bộ phận sản xuất, bộ phận kĩ thuật và bộ phận chất lượng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất hoạt động đúng kế hoạch, đúng tiêu chuẩn. Cố vấn cho Tổng giám đốc trong việc ra các quyết định liên quan đến sản xuất. - Bộ phận kĩ thuật: + Thiết lập tài liệu kỹ thuật. + Tạo mẫu bao gói. + Xử lý các vướng mắc phát sinh về vấn đề kỹ thuật. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu kỳ, giữa kỳ. + Phối hợp công tác kỹ thuật. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công. - Bộ phận sản xuất: + Thực hiện công việc tạo ra sản phẩm. + Quản lý chất lượng và số lượng nguyên vật liệu đầu vào. + Chịu trách nhiệm liên quan đến chất lượng sản phẩm. + Tổ chức giao hàng đúng thời gian và đảm bảo năng suất lao động đáp ứng tiêu chuẩn về số lượng và chất lượng. + Chịu trách nhiệm bảo quản và quản lý lượng hàng tồn kho. - Bộ phận quản lý chất lượng: + Xây dựng bộ tiêu chuẩn cho sản phẩm của công ty. + Kiểm tra và thử nghiệm chất lượng, nguyên phụ liệu, vật liệu, bao bì. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra hoàn thiện. + Chịu trách nhiệm cho chất lượng sản phẩm đầu ra. 3. Giám đốc quản lý tổng hợp: Giám đốc quản lý tổng hợp có nhiệm vụ lập các kế hoạch, tổ chức và điều hành hoạt động của công ty. Cụ thể là tổ chức và quản lý công tác nhân sự, quản lý tiền lương, theo dõi và giám sát tình hình tài chính, kế toán... - Bộ phận tổ chức hành chính: + Xây dựng cơ cấu tổ chức, quản lý và sản xuất. + Tiếp nhận, phát hành, cân đối và lưu trữ các loại tài liệu. + Tổ chức tham gia các phong trào quần chúng. + Mua sắm thiết bị và đồ dùng văn phòng. + Thực hiện các đề nghị ngoại giao. Trang: 15 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  16. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING - Bộ phận tài chính: + Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, nguồn vốn, tình hình luân chuyển vốn, tình hình sản xuất, tiêu thụ, giá thành sản phẩm. + Tổng hợp phân tích số liệu, cung cấp thông tin chính sách cho ban giám đốc về t ình hình sản xuất kinh doanh của công ty. + Thu nhận các chứng từ kế toán và kiểm toán thích hợp pháp, hợp lý của các chứng từ kế toán. + Tổ chức hạch toán, kế toán theo quy định của Nhà nước. + Lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước - Bộ phận lao động tiền lương: + Tuyển dụng lao động. + Nghiên cứu hoạch định nguồn lực nhân sự. + Đảm bảo sức khỏe cho người lao động. + Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. + Tính toán tổng hợp tiền lương và các khoản thu nhập. + Giải quyết các vấn đề về quan hệ lao động. 4. Giám đốc kinh doanh: + Đề ra các phương án sản xuất kinh doanh. + Tổ chức thực hiện các phương án được đề ra. + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và báo cáo trực tiếp cho Tổng giám đốc. + Xây dựng kế hoạch kinh doanh năm, quý, tháng cho các đơn vị trong công ty. + Tổ chức điều hành theo dõi mạng lới bán hàng của công ty. + Tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh. + Đảm bảo duy trì và thiết lập các mối quan hệ làm ăn khinh doanh hợp tác của công ty. - Bộ phận kinh doanh: + Đảm nhiệm các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực sản xuất kinh doanh. + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn và đưa báo cáo trực tiếp lên Giám đốc kinh doanh. + Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm, quý, tháng cho công ty. Đồng thời đề ra các phương án kinh doanh. + Lập kế hoạch mua vật nguyên liệu đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. + Đánh giá và chấp thuận các nhà thầu. + Lập báo cáo thống kê theo quy định, báo cáo các cơ quan chức năng. + Soạn thảo và thực hiện các văn bản liên quan tới việc xây dựng và thực hiện duy trì hệ thống chất lượng. + Tổ chức phối hợp thực hiện với các bộ phận khác đặc biệt là bộ phận marketing và bộ phận bán hàng nhằm theo dõi và cải thiện mạng lưới bán hàng của công ty. Trang: 16 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  17. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING - Bộ phận marketing và thị trường: + Tổ chức các hoạt động marketing, mở rộng thị trường. + Nghiên cứu thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh cuả công ty để đưa ra chiến lược phù hợp nhất. khuyếch trương hình ảnh của công ty, tìm kiếm đơn hàng, mở rộng thị trường nước ngoài. + Tổ chức triển khai gia công ngoài công ty. + Quản lý và giải quyết các khiếu nại, giải đáp thắc mắc và hỗ trợ khách hàng. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp trên phân công. - Bộ phận bán hàng: + Lập các báo cáo đưa lên cấp trên về doanh số bán, sản lượng tiêu thụ. + Tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, theo dõi khách hàng, tập hợp ý kiến đánh giá và góp ý. + Tìm kiếm khách hàng, thực hiện chào hàng, giới thiệu sản phẩm. + Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng gia công, hợp đồng bán sản phẩm trên thị trường nước ngoài. *Nhận xét: Đây là cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến – chức năng, một trong những cơ cấu tổ chức được sử dụng rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp Việt nam từ sau thời kỳ “đổi mới” và “mở cửa” nhất là đối với các doanh nghiệp có hình thức hoạt động vừa sản xuất vừa kinh doanh. Các bộ phận có quan hệ phụ thu ộc với nhau, được chuyên môn hoávà có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo các chức năng quản trị và mục đích chung của công ty. Ưu điểm: - Phản ánh lôgic các chức năng. - Tuân thủ nguyên tắc chuyên môn hoá ngành nghề vì vậy sử dụng nhân lực có hiệu quả hơn. - Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu. - Đơn giản hoá việc đào tạo nhân lực. - Tạo ra các biện pháp kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất. Nhược điểm: - Chỉ có cấp cao nhất có trách nhiệm về lợi nhuận. - Quá chuyên môn hoá và tạo ra cách nhìn hạn hẹp với nhân viên chủ chốt. - Hạn chế sự phát triển của những người quản lý chung. - Giảm sự phối hợp của những người quản lý chung. - Giảm sự phối hợp chức năng: giữa kế toán viên, cán bộ sản xuất, nhân viên bán hàng thường khó khăn trong việc quán xuyến toàn bộ công việc kinh doanh khó đạt được sự phối hợp. - Làm cho sự tăng trưởng kinh tế của công ty với tư cách là một hệ thống trở nên khó khăn. Trang: 17 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  18. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING 1.4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA MỘT SỐ NĂM 1.4.1: CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Đối với hầu hết các doanh nghiệp thì hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu vươn tới. Chính vì vậy việc phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết, là một phần quan trọng khi hoạch định chiến lược. Nó còn giúp cho công ty có cái nhìn đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như các mặt còn hạn chế trong quá trình hoạt động của đơn vị mình. Và thông qua việc đánh giá này mới khai thác các khả năng tiềm ẩn chưa được phát hiện, biện pháp phòng ngừa rủi ro, dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, thấy đ ược những nguyên nhân, nguồn gốc các vấn đề phát sinh để từ đó đưa ra những giải pháp kịp thời và hiệu quả. Các chỉ tiêu được dùng để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là: mức tiêu thụ, giá trị tiêu thụ, mức chiết khấu, giá trị hàng bán trả lại, doanh thu thuần, giá vốn SP và thuế nhập khẩu, lợi nhuận gộp, chi phí quản lý doanh nghiệp, tiếp thị quảng cáo, bao bì nhãn hiệu, thiệt hại sản xuất, bán hàng, lợi nhuận thuần, thuế thu nhập doanh nghiệp, sau thuế. 1.4.2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LIÊN DOANH CƠ ĐIỆN VIỆT- NGA MỘT SỐ NĂM GẦN ĐÂY Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh cơ điện Việt - Nga trong những năm gần đây được thể hiện dưới các bảng sau: Bảng 5: Kết quả thị phần, doanh số, lợi nhuận của công ty 3 năm: Kí hiệu A là máy khoan điện, B là máy mài điện NĂM CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Tên sản phẩm A B A B A B Mức tiêu thụ 5,89 0,73 6,48 1,02 7,150 1,52 (1000 sản phẩm) Doanh thu 179,8 32,9 212,86 45,7 250,25 68,4 (1000USD) Tổng chi phí 117,8 10,63 148,5 21,6 175,8 34,9 (1000USD) Chi phí marketing 14 5,7 16,5 6,4 21 8,1 (1000USD) Lợi nhuận trước thuế 45,51 16,57 47,7 19,7 49,6 25,4 (1000USD) Thuế TNDN 13,44 4,64 11,9 4,92 12,15 6,35 (1000USD) Lợi nhuận sau thuế 34,56 11,93 35,8 14,7 36,45 19,05 (1000USD) Trang: 18 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  19. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING Phân tích: Qua bảng trên ta thấy: + Sản phẩm A - máy khoan điện: Hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi và mức lại này tăng qua các năm. Năm 2008, công ty chỉ đạt 34.560 USD nhưng đến năm 2009 lợi nhuận của công ty đã là 35.800 USD tăng so với năm 2008 là 650 USD. Nhưng đến năm 2010 lợi nhuận lại tăng so với năm 2009 là 10040 USD. Như vậy, công ty đã hoàn thành mục tiêu đặt ra là tăng doanh số bán hàng hay số lượng bán là lớn nhất có thể. Theo đó trong năm 2010 công ty đã áp dụng chiến lược kinh doanh là dùng các biện pháp chiêu thị cổ động để tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm cho người tiêu dùng thấy được lợi ích của sản phẩm đó. Mặc dù như vậy, nhưng trong năm tới công ty cần cố gắng hơn nữa để tiêu thụ được nhiều hơn sản phẩm và thu được nhiều lợi nhuận. + Sản phẩm B - máy mài điện: Trong các năm qua việc tiêu thụ nhóm sản phẩm này cũng mang lại lợi nhuận cho công ty nhưng số lượng tiêu thụ là chưa cao, nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm này chỉ cung cấp cho các cơ sở sản xuất nhỏ và một số doanh nghiệp đóng và sửa chữa tàu sông, do đó nhóm sản phẩm này chưa được biết nhiều trên thị trường. Trong các năm tới, công ty muốn đảy mạnh hơn nữa số lượng tiêu thụ nhóm sản phẩm này thì công ty phải tích cực thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mại đế mọi người biết nhiều đến sản phẩm của công ty. 1.5: KẾT LUẬN 1. Cơ may và rủi ro sau khi phân tích môi trường bên ngoài Cơ may: - Nền kinh tế đất nước đang trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng cao. Việt nam gia nhập WTO tạo điều kiện hội nhập, đầu tư và hợp tác. - Liên doanh với CHLB Nga – giàu có về tài chính, phát triển về khoa học công nghệ, hỗ trợ máy móc trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại. - Chính phủ và chính quyền địa phương ưu ái, có chính sách hỗ trợ, thúc đẩy và tạo điều kiện cho công ty phát triển. - Nhu cầu con người ngày càng biến đổi, máy móc dần thay thế sức lao động chân tay. - Sự gia tăng số lượng các cơ sở gia công cơ khí, doanh nghiệp sửa chữa tàu biển, xưởng mộc xưởng gỗ... - Con người hướng tới cuộc sống văn minh hiện đại, thời buổi công nghệ lên ngôi. Rủi ro: - Hàng ngoại nhiều, sự xâm nhập của các thương hiệu nổi tiếng nước ngoài. - Tâm lý khách hàng ưa hàng ngoại, thích bền đẹp và uy tín. - Ngành đóng tàu nước nhà vừa rơi vào tình trạng khủng hoảng. - Sự vùng dậy của các đối thủ cạnh tranh trong ngành. - Trung gian phân phối có nhiều sự lựa chọn, mất ít chi phí chuyển giao nguồn mua hàng. - Chạy theo tiến bộ khoa học kĩ thuật không thể chắc chắn đem lại thành công - Xã hội và cộng đồng lên tiếng về bảo vệ môi trường. - Đối mặt với nguy cơ cạn kiệt tài nguyên - Giá nguyên vật liệu tăng cao. - Nền kinh tế thế giới vừa mới thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng. Trang: 19 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
  20. ĐỒ ÁN MÔN HỌC QUẢN TRỊ MARKETING 2. Điểm mạnh, điểm yếu sau khi phân tích môi trường bên trong Điểm mạnh: - Được đầu tư vốn nhiều từ bên CHLB Nga nên tiềm lực tài chính mạnh. - Cơ sở vật chất kỹ thuật và dây chuyền sẵn có của công ty HP SHIPCHANCO bên phía Việt nam. - Đội ngũ lãnh đạo quản lý có trình độ, uy tín và kinh nghiệm lâu năm. - Nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo và ham học hỏi. - Nhân sự ổn định, tỉ lệ lao động qua đào tạo cao: 78% - Bộ máy cơ cấu tổ chức vận hành nhịp nhàng, logic và độ chuyên môn hóa cao. - Các sản phẩm của công ty đã có mặt được nhiều năm, công ty được biết đến là đơn vị sản xuất và lắp ráp thiết bị điện cầm tay. Điểm yếu: - Đặc điểm kỹ thuật chưa cải tiến, chu kì SP kéo dài, thời gian nghiên cứu cho ra SP mới lâu. - Chưa quan tâm nhiều tới công tác marketing, chi phí cho hoạt động marketing thấp. - Chưa có giải pháp cụ thể cho việc xây dựng thương hiệu chuẩn và định vị thương hiệu của công ty. - Vẫn có những mâu thuẫn nhỏ xảy ra trong nội bộ tổ chức . - Công tác phát triển nhân lực chưa thực sự có hiệu quả. - Bộ phận nghiên cứu chưa được đầu tư hợp lý. 3. Các vấn đề đặt ra Căn cứ vào những gì đã phân tích ở trên thì vấn đề đặt ra là công ty phải trực tiếp cạnh tranh với các đối thủ về một số sản phẩm chủ lực (thậm chí cả việc cải tiến sản phẩm và tung ra thị trường sản phẩm mới) của mình trên một số tiêu chí như: giá cả, chất lượng và nhất là các dịch vụ sau bán hàng. Phải tăng cường thêm các hình thức bán hàng như: bán hàng tại các cuộc họp, hội chợ, hội nghị, triển lãm, bán hàng qua mạng internet, đấu thầu. Bên cạnh đó công ty cần phải bắt tay vào việc tuyển chọn (hoặc thuê) một đội ngũ chuyên viên và công nhân lành nghề để lắp đặt, hướng dẫn vận hành các sản phẩm này. Đồng thời phải tăng cường sự phối kết hợp, hình thành mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận kĩ thuật - sản xuất – marketing và tiếp thị – bán hàng – nghiên cứu và phát triển. Song song với việc này, công ty có thể mở thêm một số dịch vụ như: dịch vụ tín dụng, hỗ trợ vay vốn ngân hàng, chuyển tiền... Trang: 20 Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh. Lớp QTK49-ĐH
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2