intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT

Chia sẻ: Duycuong2106 Duycuong2106 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:61

188
lượt xem
62
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh sx và tm inox toàn việt', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT

  1. Luận văn Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT 1
  2. Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động phức tạp như hiện nay, các Doanh nghiệp phải đưa ra các quyết định chiến lược đế khẳng định sự tồn tại và phát triển trên thương trường. Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp được dựa trên nhiều yếu tố nhưng trong đó giá cả là một trong nh ững yếu tố quyết định lớn nhất. Khi quyết định đầu tư m ột d ự án nào đó, Doanh nghiệp phải cân nhắc đến lượng chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu th ụ s ản phẩm. Điều này có nghĩa là Doanh nghiệp ph ải tập h ợp chi phí s ản xu ất m ột cách đầy đủ và tính toán chính xác giá thành sản phẩm vì giá thành s ản ph ẩm là chỉ tiêu quan trọng nhất trong hoạt động của một doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm đồng nghĩa v ới vi ệc ti ết kiệm hay lãng phí lao động xã hội để sản xuất ra sản phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm cao hay thấp là phản ánh kết quả việc sử dụng vật tư lao động, tiền vốn, tài sản,...của Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghi ệp đã th ực hi ện nhằm đạt được mục đích sản xuất trong kỳ kế hoạch xem có tiết kiệm hay lãng phí, đã tối ưu chưa, mà điều này lại ph ụ thuộc vào quá trình t ập h ợp chi phí sản xuất của Doanh nghiệp. Kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên quan mật thiết với nhau và chi ếm gi ữ một vai trò quan trọng trong công tác kế toán nói riêng và trong công tác qu ản lý nói chung của Doanh nghiệp. Phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất và h ạ giá thành sản phẩm là một trong những mục tiêu quan trọng nh ất c ủa m ột doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Do tính chất quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí s ản xu ất và tính giá thành sản phẩm như vậy, nên vấn đề tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của người sản xuất mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian th ực t ập ở Công ty TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 2
  3. Dựa vào tình hình thực tế sản xuất kinh doanh ở Công ty kết hợp với lý luận được trang bị ở nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT” cho báo cáo thực tập của mình, báo cáo bao gồm các phần chính sau: CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. CHƯƠNG II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bồn nước Inox tại Công ty TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT. CHƯƠNG III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm tại Công ty TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT. Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận và thực tế, để hoàn thành đề tài của mình em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu, nhiệt tình c ủa cô giáo hướng dẫn, các thầy cô bộ môn, các anh chị, cô chú trong phòng k ế toán cũng như ở các phòng ban chức năng khác của Công ty, đặc biệt là ch ị Phạm Hải Vân. Với sự cố gắng của bản thân nhưng do nhận thức và trình độ còn có hạn nên chắc chắn trong báo cáo còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Em xin chân thành cảm ơn! 3
  4. Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP I. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1 Chi phí sản xuất Doanh nghiệp sản xuất là những đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải để đáp ứng như cầu tiêu dùng trong xã hội. Để tiến hành hoạt động được sản xuất kinh doanh Doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nh ất đ ịnh như chi phí về NVL, chi phí nhân công… Đó là những yếu tố không th ể thiếu được trong sản xuất. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình Doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí sản xuất tương ứng nh ư chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tiền công, tiền BHXH, BHYT, BHTN, kinh phí công đoàn… Do quy lu ật giá tr ị trong n ền kinh tế thị trường và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đi ều đ ược biểu hiện dưới hình thái vật giá trị. Như vậy chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí c ần thi ết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất th ường xuyên phát sinh trong suốt qúa trình tồn tại và hoạt động của Doanh nghiệp, nhưng đ ể ph ục v ụ quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được t ập h ợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất kinh doanh trong các Doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, kế toán cho phù hợp với từng loại chi phí cần thiết thì phải tiến hành phân loại chi phí s ản xu ất kinh doanh theo từng tiêu thức thích hợp. 4
  5. Chi phí sản xuất được phân loại theo một số tiêu thức sau: * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: - Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung tính ch ất kinh t ế của các chi phí ta có thể phân loại chi phí sản xuất sản xu ất đ ược chia thành các yếu tố sau: - Chi phí NVL (621) Bao gồm toàn bộ chi phí về NVL chính, NVL ph ụ, nhiên liệu, phụ từng thay thế, VL thiết bị xây dựng cơ b ản mà Doanh nghi ệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công (622). Bao gồm toàn bộ tiền công ph ải tr ả, ti ền trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt đ ộng s ản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích kh ấu hao, sử dụng cho sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền Doanh nghi ệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài, tiền điện, nước, đi ện tho ại, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. - Chi phí khác (bằng tiền): Bao gồm toàn bộ các chi phí dùng cho ho ạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố đã nêu ở trên. * Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này: - Cách phân loại này có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xu ất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, để đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. - Là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo y ếu t ố ở b ảng thuy ết minh báo cáo tài chính. - Là căn cứ để cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí s ản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau. - Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân. 5
  6. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí: Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định với hoạt động sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành các khoản m ục sau. - Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm toàn bộ về chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào sản xu ất s ản ph ẩm, không tính vào khoản mục này. Những chi phí NVL s ử dụng vào s ản xu ất chung và những hoạt động ngoài sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm những chi phí về tiền công tiền trích quỹ BHXH, BHYT, BHTN và kinh phí công đoàn c ủa công nhân tr ực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các phân xưởng, đội trạm sản xuất, ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu ở trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục như : + Chi phí nhân viên (phân xưởng đội trạm sản xuất) Phản ánh các chi phí liên quan, phải trả cho nhân viên phân xưởng như tiền lương và các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm cho nhân viên quản lý, nhân viên k ế toán, thống kế thủ kho, tiếp liệu, công nhân vận chuyển sủa chữa:…. + Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí dùng cho s ủa ch ữa, b ảo d ưỡng TSCĐ và các vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí công cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng c ụ dùng chung ở phân xưởng, đội sản xuất. + Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh toàn b ộ số ti ền trích kh ấu hao TSCĐ hữu hình,TSCĐ vô hình,TSCĐ thuê tài chính, s ử d ụng ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất như khấu hao máy móc, thiết bị phương tiện vận tải. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí v ề đi ện, nước, đi ện thoại, Fax… 6
  7. + Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh những chi phí bằng ti ền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung c ủa các phân xưởng, đội sản xuất… * Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định m ức, cung c ấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm tài liệu tham kh ảo đ ể lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. * Phân loại chi phí sản xuất: Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối quan hệ với đ ối tượng Phụ chi phí. - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nh ất định, nh ững chi phí này kê toán có thể căn cứ vào số liệu ch ứng từ kế toán đ ể ghi chép tr ực ti ếp cho từng chụi đối tượng chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải ti ến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. * Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này: Có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán t ập h ợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn và hợp lý. * Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong quản lý. - Chi phí khả biến ( biến phí) Là những chi phí có s ự thay đổi t ỷ l ệ thuận với khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ. 7
  8. - Chi phí bất biến (Định phí) Là những chi phí không thay đổi về tổng số, dù có sự thay đổi trong mức độ hoạt động sản xuất ho ặc kh ối l ượng công việc lao vụ sản xuất trong kỳ. - Chi phí hỗn hợp. Là những chi phí vừa mang những đặc tính của chi phí biến đổi vừa mang những đặc tính của chi phí cố định ở một mức khối lượng sản phẩm hoặc công việc nào đó, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của chi phí cố định, vượt qua mức đó nó mang đặc tính của chi phí biến đổi. * Ý nghĩa của tiêu thức phân loại này. - Có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh, để phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để h ạ giá thành tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. * Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ với lợi nhuận. - Chi phí thời kỳ: Là các chi phí phát sinh làm giảm l ợi nhu ận kinh doanh trong kỳ của Doanh nghiệp bao gồm như chi phí Bảo Hiểm, chi phí quản lý Doanh nghiệp. - Chi phí sản phẩm: Là chi phí khi phát sinh tạo thành giá trị của vât tư. * Ý nghĩa tiêu thức phân loại này: Có tác động kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm phát huy mọi khả năng để hạ giá thành. 8
  9. 2. Giá thành sản phẩm 2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp hết sức quan trọng trong việc đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và qu ản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Trong cùng một loại hình sản xu ất kinh doanh giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh tương đối đầy đủ và chính xác về trình độ sử dụng NVL, nhân lực khả năng tận dụng công suất máy móc thiết bị …Vì vậy, việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm trở thành mục tiêu kinh tế quan trọng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế th ị trường nh ư hiện nay thì giá thành và chất lượng sản phẩm là hai v ấn đ ề quy ết đ ịnh c ủa Doanh nghiệp, để có thể tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh. Giá thành là biểu bằng tiền của các chi phí sản xu ất tính cho m ột kh ối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, giá thành là sự dịch chuyển giá trị của các y ếu t ố chi phí vào sản xuất, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Do đó giá thành là th ước đo, chi phí là căn cứ cơ sở và là xuất phát điểm để xây dựng giá cả và bù đắp chi phí. Để đi sâu nghiên cứu giá thành ta cần phải phân biệt được giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất. Các chi phí sản xuất để chế tạo ra sản phẩm luôn bi ểu hi ện ở m ặt định tính và mặt định lượng. - Mặt định tính của chi phí là các y ếu tố chi phí c ủa hi ện v ật hay b ằng tiền tiêu hao trong quá trình chế tạo sản phẩm. - Mặt định lượng của chi phí thể hiện ở mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản ph ẩm thông qua th ước đo giá trị. Tuy nhiên nội dụng cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành s ản phẩm đều là thể hiện bằng tiền của những chi phí mà Doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất và giũa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. 9
  10. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ s ở để tính giá thành s ản ph ẩm, công việc, lao vụ, đã hoàn thành. Sự tiết kiệm hoặc lãng phí của Doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản ph ẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Nhìn chung kết cấu giá thành phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Đặc điểm tổ chức của từng loại sản phẩm. - Đặc điểm sản xuất của từng ngành. - Trình độ trang bị kỹ thuật và sử dụng kỹ thuật sản xuất. - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của các xí nghi ệp trong cùng một ngành. - Do điều kiện tự nhiên (vị trí của từng xí nghiệp). - Kết cấu giá thành gồm ba khoản. - Chi phí NVL trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung, gồm: + Trả lương công nhân quản lý phân xưởng + Vật liệu xuất dùng cho quản lý phân xưởng. + Công cụ dụng cụ, xuất dùng cho quản lý phân xưởng. + Khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác. * Các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. - Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. - Công tác tổ chức lao động và sử dụng con người. Nếu tổ chức nhịp nhàng, hợp lý sẽ làm tăng năng suất lao động, khơi dậy tiềm năng của con người, làm cho họ gắn bó và cống hiến hết sức mình cho Doanh nghiệp. - Tổ chức quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Nếu lựa ch ọn ph ương án sản xuất tối ưu, bố trí các khâu hợp lý, tổ chức s ử dụng v ốn, đáp ứng đ ầy 10
  11. đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất sẽ luân chuyển vốn nhanh, h ạ giá thành sản phẩm. 2.2. Phân loại giá thành * Phân loại giá thành theo thời gian và cơ c ấu s ố li ệu tính giá thành s ản phẩm: - Gía thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành k ế ho ạch do bộ phận kế hoạch của Doanh nghiệp thực hiện và trước tiến hành trước khi bắt đầu quá trình quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Giá thành kế hoạch của sản phẩm: Là mục tiêu ph ấn đ ấu c ủa Doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình th ực hi ện k ế ho ạch giá thành của Doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức hiện hành và chi phí cho đơn vị sản phẩm. Vi ệc tính giá thành đ ịnh mức cũng được thể hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản ph ẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định m ức c ủa Doanh nghi ệp là th ước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất, giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà Doanh nghiệp đã thực hiện trong qúa trình hoạt động sản xuất nh ằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở s ố li ệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong kỳ và các sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Giá thành th ực t ế s ản ph ẩm ch ỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trnh ́ sản xuất, ch ế tạo sản ph ẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả ph ấn đ ấu c ủa Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh t ế – t ổ ch ức – kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả sản phẩm kinh doanh của Doanh nghiệp. * Phân loại giá theo phạm vi tính toán: 11
  12. - Giá thành sản xuất (hay còn gọi là giá thành phân xưởng) Giá thành sản xuất là các chi phí sản xuất như NVL, chi phí nhân công, và chi phí s ản xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành nh ập kho hoặc giao cho khách hàng, giá thành sản xuất c ủa s ản ph ẩm cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các Doanh nghiệp sản xuất. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính toán, xác định lãi trước thuế của Doanh nghiệp. 3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xu ất và tính giá thành s ản phẩm 3.1. Yêu cầu Trong các công cụ quản lý chi phí khác nhau: Như thống kê, phân tích hoạt động kinh tế…Thì kế toán được xem là một trong nh ững công c ụ qu ản lý có hiệu quả nhất. Để đạt được kết quả đó yêu cầu đ ặt ra v ới k ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: - Phải cung cấp thông tin đảm bảo có ích cho ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp phải đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu có liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. - Cung cấp thông tin, trung thực khách quan, thông tin k ế toán cung c ấp phải phản ánh đúng tình hình thực tế cả mặt mạnh và mặt yếu của Doanh nghiệp. - Phải cung cấp đầy đủ thông tin, kịp thời và ph ản ánh ngay khi nghi ệp vụ về chi phí sản xuất phát sinh. - Phải cung cấp đầy đủ rõ ràng, dễ hiểu. 3.2. Nhiệm vụ 12
  13. Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn được các nhà quản lý quan tâm, vì đây là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Thông qua đó các nhà quản lý nắm được chi phí sản xuất, giá thành thực tế của từng loại sản phẩm, lao v ụ cũng nh ư k ết quả toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và giá thành đ ể có th ể có các quyết định thích hợp. Để tổ chức tốt các công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý chi phí s ản xuất, kế toán cần thực hiện các nghiệp vụ chủ yếu sau: Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc đi ểm t ổ ch ức sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp, để xác định đúng đối tượng tập h ợp chi phí sản xuất và đối tượng giá thành sản phẩm. Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã chọn để cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng h ợp v ề các kho ản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí c ủa s ản phẩm dở dang cuối kỳ. Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành và sản phẩm đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định. + Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành s ản phẩm cho lãnh đạo Doanh nghiệp và phân tích tình hình thực hiện các đ ịnh mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình thực hiện k ế ho ạch giá thành và k ế hoạch hạ giá thành sản phẩm để đề ra biện pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 4. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xu ất và tính giá thành sản phẩm 13
  14. Nền kinh tế nước ta hiện đang phát triển theo hướng nền kinh tế th ị trường có sự điều tiết của nhà nước. Một doanh nghiệp muốn tạo được ch ỗ đứng vững chắc trên thị trường phải có đủ hai điều kiện: Chất l ượng cao và giá cả hợp lý. Vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để tính toán chính xác giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp. Việc xác định đúng, chính xác được chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ xác định đúng đắn kết qu ả ho ạt đ ộng s ản xuất kinh doanh để từ đó phân tích hoạt động sản xuất, để đề ra được những biện pháp, kế hoạch cụ thể thiết thực cho kỳ sau. Đ ồng th ời đó cũng là cơ sở để xác định được sức cạnh tranh của Doanh nghiệp qua giá thành sản phẩm và giá bán. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất nh ằm t ổng h ợp, phân hệ thống hoá các chi phí phát sinh trong từng thời kỳ theo đúng đối tượng và nội dung chi phí, theo từng khoản mục và từng yếu tố chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của Doanh nghi ệp đ ể ki ểm soát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả c ủa các bi ện pháp tổ chức, kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và tình hình bỏ chi phí vào sản xuất, tác động và ảnh hưởng, hiệu quả của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất để phát hiện và tìm ra nguyên nhân đ ể có bi ện pháp lo ại trừ. Vậy để góp phần hạ giá thành sản phẩm Doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, coi công tác qu ản lý chi phí s ản xuất và giá thành sản phẩm là nhiệm vụ trung tâm của công tác phân tích kinh tế. Để quản lý tốt được giá thành sản phẩm cần tổ chức công tác giá thành thực tế của các loại sản phẩm một cách kịp thời, chính xác, đúng đối tượng chế độ quy định và đúng phương pháp. 14
  15. Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản ph ẩm s ẽ giúp doanh nghiệp nhận thức đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, quản lý, cung cấp các thông tin cần thiết, kịp thời cho bộ máy lãnh đ ạo đ ể có chiến lược, sách lược, các biện pháp phù hợp nhằm tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp đồng thời giúp Doanh nghiệp có kế hoạch quản lý vốn sử dụng có hiệu quả, đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh và trong công tác tài chính. Làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản ph ẩm giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện đối với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra đường lối, chính sách phù h ợp đ ể phát tri ển các Doanh nghiệp thực sự làm ăn có lãi và hạn chế sự thua lỗ của các Doanh nghi ệp làm ăn khó khăn, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển không ngừng. II. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành: 1. Đánh giá sản phẩm làm dở dang - Sản phẩm làm dở là khối lượng công việc còn đang trong qúa trình sản xuất, chế biến nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành m ột vài quy trình chế biến mới trở thành sản phẩm. - Các Doanh nghiệp sản xuất thường có quy trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ nhau, nên ở thời điểm cuối tháng có kh ối lượng s ản ph ẩm còn đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến cả những sản phẩm công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn liên quan đến cả những sản ph ẩm công vi ệc đang s ản xuất dở dang. - Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định ph ần chi phí s ản xu ất là một trong những yếu tố quyết định tính trung thực hợp lý của giá sản phẩm dở dang là công việc rất phức tạp vì mức độ hoàn thành c ủa chúng không đồng nhất, không hạch toán riêng được. Hơn nữa do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất, do tính chất của từng loại s ản ph ẩm d ở dang khác nhau. Do vậy muốn đánh giá chính xác được sản ph ẩm dở dang ph ải tổ ch ức 15
  16. tốt công tác kiểm kê xác định khối lượng sản ph ẩm làm dở cu ối kỳ, đánh giá xác định mức độ hoàn thành của chúng phải áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất. - Ở công ty TNHH SX và TM inox TOÀN VIỆT tính sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương: Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, có t ỷ trọng chi phí NVL trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong tổng chi phí mà ch ủ y ếu là NVL và chi phí sản xuất chung. Chi phí nhóm 1: Là CP phát sinh từ đầu quá trình SX, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang CK cùng 1 mức độ như NVL chính: CP nhóm 1 DDĐK + CP nhóm 1 PS trong kỳ CP nhóm 1 = X SLSPDDCK DDCK Số lượng sp hoàn thành + SLSPDDCK Chi phí nhóm 2: Là CP sản xuất phát sinh theo m ức đ ộ, s ản ph ẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành: CP nhóm 2 CP nhóm 2 PS DDĐK trong kỳ + CP nhóm 2 = X SLSPDDCKx tỷ lệ HT DDCK SLSP SLSP hoàn thành DDCK x Tỷ lệ HT + * Ưu điểm: Kết quả tính toán có mức độ hợp lý cao hơn vì được chúng tính toán đầy đủ các khoản mục chi phí, độ chính xác cao * Nhược điểm: Khối lượng tính toán lớn, mất nhiều thời gian khi kiểm kê sản phẩm dở dang phải xác định mức độ chế biến hoàn thành của s ản ph ẩm dở dang ở từng bước công nghệ, công việc này khá phức tạp, cách áp dụng phương pháp này thường phải lập các bảng tính sẵn để tính toán được nhanh. 2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo định mức. 16
  17. Phương pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí và d ự toán chi phí hợp lý. Theo phương pháp này giá trị định mức căn cứ vào các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành tính định mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Vì giá trị định mức không phải là chỉ tiêu cố định mà nó thay đổi khi các định mức kinh tế kỹ thuật thay đổi do đó khi giá thành đ ịnh m ức thay đ ổi người ta phải xác định số chênh lệch do thay đổi định mức và giá trị định mức nên thay đổi thường vào đầu kỳ dó đó số chênh lệch do thay đổi đ ịnh mức người ta chỉ tính cho sản phẩm dở dang đầu kỳ. Chênh lệch do Định mức cũ sp − Định mức mới thay đổi định mức DDĐK sp = DDĐK Chênh lệch do Chi phí sản xuất thực Chi phí định − thoát lý định mức tế mức = ps ( khoản mục) (Khoản mục) Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch do Thực tế định mức do thay đổi thoát lý = + định mức + định mức 3. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Các khoản thiệt hại trong sản xuất bao gồm: Các kho ản thi ệt h ại phát sinh trong lĩnh vực sản xuất do quá trình sản xuất không di ễn ra nh ư d ự tính gây thiệt hại về tài sản cho Doanh nghiệp như : - Các khoản thiệt hại do sản phẩm hỏng là các khoản thi ệt h ại mà s ản phẩm tạo ra không đáp ứng được về mặt kỹ thuật, không đảm bảo về mặt chất lượng. - Các khoản thiệt hại đối với các sản phẩm loại bỏ hoàn toàn và không chế tái chế được, hoặc không thể tái chế nhưng chi phí quá cao, không có hiệu quả về mặt kinh tế, lúc này chi phí thiệt h ại của các s ản ph ẩm lo ại b ỏ hoàn thành hoàn toàn các chính là giá thành sản xuất ra sản phẩm hỏng này. 17
  18. - Các khoản thiệt hại trong trường hợp các sản ph ẩm loại b ỏ t ừng phần không có thể sủa chữa được và quá trình sủa chữa đem lại hiệu qu ả v ề mặt kinh tế cho Doanh nghiệp, lúc này các khoản thi ệt h ại b ằng ti ền chi phí bỏ ra để sủa chữa sản phẩm hỏng này. - Các khoản thiệt hại do ngừng sản xuất hoặc trong qúa trình s ản xu ất bị gián đoạn do các nguyên nhân chủ quan như mất điện, thiên tai hoả ho ạn, bị đình chỉ sản xuất. * Định khoản: Đối với các khoản thiệt hại trong định mức kế toán tiến hành t ập h ợp trên TK tập hợp chi phí sản xuất (621,622,627) sau đó cuối kỳ tiến hành kết chuyển sang các TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định giá thành sản phẩm. Các khoản thiệt hại trong sản xuất được xác định theo các khoản thi ệt hại thực tế phát sinh tức là các khoản chi phí phát sinh do các thi ệt h ại trong sản xuất mang lại. Các chi phí này được xác định theo nguyên tắc giá phí. Chi phí phát sinh Tổng chi phí Các khoản = − Thực tế Phát sinh Thu hồi 18
  19. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỒN NƯỚC TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT. I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY 1. Quá trình hình thành & phát triển của CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT là Công ty th ương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, trong bối cảnh chuy ển mình c ủa nền kinh tế, CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT ra đời d ựa trên luật Công ty. Đăng ký kinh doanh số 0102038591 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội ngày 17/04/2009. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất mặt hàng cao cấp bằng INOX. Với các đặc trưng sau. - Tên công ty: CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT - Trụ sở chính: Tổ 2 Phường Cự Khối - Long Biên - HN - Loại hình Doanh nghiệp: Công Ty TNHH - Tên người đại diện pháp lý của doanh nghiệp: Ông TẠ ĐÌNH KIÊN - Vốn đăng ký kinh doanh: 2.000.000.000 19
  20. - Vốn đầu tư hiện nay: 65.760.000.000 2. Nhiệm vụ của Công ty Công ty bắt đầu sản xuất bồn thép không rỉ từ năm 2009 tại phường C ự Khối - Hà Nội với những thiết bị sản xuất thô sơ. Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty ch ỉ có 2 t ỷ đồng đ ược hình thành từ vốn góp của ông TẠ ĐÌNH KIÊN, đến nay công ty đã đ ược m ở r ộng và phát triển cả về chất và lượng. Công ty có một hệ thống phân phối hàng khá mạnh, với 40 cửa hàng và 34 đại lý phân ph ối hàng t ại Hà N ội. Trong ba năm gần đây doanh thu của Công ty tăng liên tục với t ốc độ cao, 60% đ ến 70% một năm, đạt xấp xỉ 80 tỷ đồng năm 2010 và tăng lên trên 30 tỷ đ ồng năm 2011. Khi mới thành lập Công ty mới chỉ có 70 cán bộ công nhân viên nay đã tăng lên 425 người với thu nhập bình quân tăng từ 1.750.000/ng ười lên 2.300.000/người/tháng. Mục tiêu của Công ty trong những năm tới là tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong cả nước, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, không ngừng cải thiện về điều kiện tinh thần và vật chất cho cán bộ công nhân viên. M ục tiêu cụ thể năm 2012 là: - Phấn đấu đưa doanh thu đạt khoảng 140 tỷ đồng - Lợi nhuận trước thuế đạt 15 tỷ đồng - Thu nhập bình quân đầu người đạt 2.5 triệu đồng /tháng. 3. Đặc điểm của CÔNG TY TNHH SX VÀ TM INOX TOÀN VIỆT. * Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty bao gồm: + Ban giám đốc + Phòng kế toán + Phòng kinh doanh + Phòng tổ chức nhân sự + Phòng kế hoạch 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2