intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

94
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội. Đứng trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức tạp. Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đi tìm kiếm công việc chủ yếu thông qua đấu thầu, đó là sự cạnh tranh trong thị trường xây dựng cơ bản Trong xây dựng cơ bản, việc “sản xuất cái gì” và “sản xuất cho ai” đã được các chủ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2

  1. L U ẬN V ĂN: Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2
  2. Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập tạo nên cơ sở hạ tầng cho xã hội. Đứng trước xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá, thị trường xây dựng cơ bản đang diễn ra một cách đa dạng và phức tạp. Hiện nay, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản đ i tìm kiếm công việc chủ yếu thông qua đấu thầu, đó là sự cạnh tranh trong thị trường xây dựng cơ bản Trong xây dựng cơ bản, việc “sản xuất cái gì” và “sản xuất cho ai” đã được các chủ đầu tư có yêu cầu rất cụ thể, rất chi tiết trong hồ sơ thiết kế.Vấn đề còn lại, các nhà thầu phải tự xác định cần phải làm thế nào để vừa đảm bảo chất lượng công trình vừa tiết kiệm được chi phí, rút ngắn thời gian xây dựng sao cho giá bán (giá dự thầu) có thể cạnh tranh được.Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong một thị trường có sự cạnh tranh, giải pháp quan trọng là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đòi hỏi cac doanh nghiệp xây dựng c ơ bản phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách khoa học, phải nắm bắt kịp thời, đầy đ ủ mọi thông tin cụ thể chi tiết về chi phí và giá thành. Qua một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 2, xuất phát từ tình hình thực tế tôi chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 2 Nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương: Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2. Chương 2: Thực trạng kế toán toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty c ổ phần xây dựng số 2. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chứng từ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tại công ty Cổ phần xây dựng số 2. Chương 1: Những lý luận c ơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản: 1.1 “Công trình xây dựng” là sản phẩm của công nghệ xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động.
  3. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để làm ra sản phẩm cuối cùng nêu trong dự án. Do vậy, ngành xây dựng cơ bản có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật: Sản phẩm xây dựng thường có quy mô lớn; thời gian xây dựng dài, có khi đến 5 -10 năm. Trong khi đó các doanh nghiệp xây dựng và chủ đầu tư hàng năm luôn phải kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng một cách toàn diện (thực hiện kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính hàng năm). Do đó không thể chờ đến khi công trình xây dựng xong mới tính toán và thanh toán mà phải theo dõi thường xuyên hàng quý, hàng năm. Điều đó đòi hỏi phải có giá (hoặc chi phí ) cho từng đơn vị, khối lượng xây lắp để có thể hạch toán chi phí cho khối lượng công tác xây lắp được thực hiện trong kỳ (th áng, quý, năm). Sản phẩm xây dựng được thực hiện tại nhiều đ ịa điểm khác nhau nên chịu tác động của nơi xây dựng công trình về các mặt như giá vật liệu, giá nhân công,...Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và địa chất- thuỷ văn và cả điều kiện thời tiết khí hậu địa phương. Các nguyên nhân trên có thể làm cho giá của từng bộ phận công trình có thể khác nhau ngay cả khi sử dụng cùng một thiết kế Do đó có các đ ịnh mức giá khác nhau đối với từng loại công tác xây lắp cho từng địa phương. Do các đặc diểm trên, phương pháp định giá sản phẩm xây dựng có thể thực hiện theo trình tự sau: Trước hết xác định giá hoặc chi phí trực tiếp cho một đ ơn vị tính của từng loại công tác xây lắp; sau đó tổng hợp chi phí cho từng hạng mục, rồi cho cả công trình xây dựng theo các quy đ ịnh hiện hành. Do đặc điểm của sản xuất kinh doanh xây dựng là sản xuất theo đơn đặt hàng thông qua đấu thầu hoặc chỉ định thầu, tức là người bán(các nhà thầu xây dựng) và người mua (chủ đầu tư) được biết rõ từ đầu. Do đó trong giá nhận thầu (đơn giá hoặc giá hợp đồng) phải bao gồm đủ các chi phí, thuế và lãi đ ịnh mức. Địa điểm sản xuất không cố đ ịnh, sản phẩm là những công trình, hạng mục công trình có kết cấu kỹ thuật phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài phải lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình trước khi sản xuất,nơi sản xuất cũng chính là nơi tiêu thụ.
  4. Khi tiến hành đầu tư và xây dựng chủ đầu tư phải mua bảo hiểm công trình.chi phí bảo hiểm công trình là một bộ phận vốn đầu tư của dự án.chi phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ % so với giá trị công trình. Các tổ chức nhận thầu xây lắp, các tổ chức tư vấn phải mua bảo hiểm cho vật tư thiết bị, nhà xưởng phục vụ thi công, bảo hiểm tai nạn đối với người lao động, bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ 3, bảo hiểm cho sản phẩm khảo sát, thiết kế trong quá trình thực hiện dự án. Phí bảo hiểm đ ược tính vào phí sản xuất. Các công trình xây dựng đều phải được các doanh nghiệp xây dựng thực hiện bảo hành xây lắp công trình trong thời hạn bảo hành và mức tiền bảo hành quy định tại quy chế bảo hành xây lắp công trình của BXD. Khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư nghiệm thu đưa công trình vào khai thác, sử dụng thì doanh nghiệp xây dựng gửi vào Ngân hàng khoản tiền bảo hành xây lắp theo mức quy đ ịnh. Đến thời điểm kết thúc thời hạn bảo hành xây lắp công trình mà không xảy ra hư hỏng công trình do doanh nghiệp xây dựng gây nên, chủ đầu tư phải xác nhận để Ngân hàng hoàn trả đúng hạn cho doanh nghiệp xây dựng toàn bộ số tiền bảo hành công trình cộng với lãi suất theo thời hạn gửi tại Ngân hàng. Nh ững đặc đ iểm trên của sản xuất kinh doanh xây lắp và sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn tới công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng nói riêng. 1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là sự kết hợp các yếu tố: sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố đ ịnh là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu, tương ứng với sử dụng lao động là chi phí tiền lương, tiền công...Trong nền kinh tế thị trường các khoản chi phí trên đều được biểu hiện bằng tiền. Như vậy chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây lắp. * Phân loại chi phí sản xuất.
  5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí Theo chế độ quản lý chi phí hiện hành, chi phí sản xuất xâylắp của doanh nghiệp được chia làm các yếu tố như sau: - c hi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm . - c hi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn c ủa công nhân sản xuất trong doanh nghiệp. - chi phí công cụ, dụng cụ: Là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ, dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp. - chi phí khấu hao tài sản cố đ ịnh: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định(giá trị bộ phận TSCĐ bị hao mòn) sử dụng vào hoạt động xây lắp của doanh nghiệp. - chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả về các loại dịch vụ mua bên ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất xây lắp của doanh nghiệp như tiền điện, tiền nước, điện thoại... Là giá trị khối lượng xây lắp thanh toán cho nhà thầu phụ. - chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố trên và được thanh toán bằng tiền. Ngoài ra, chi phí khác bằng tiền còn bao gồm khoản chi bảo hành, chi phí bảo hiểm cho các công trình XDCB cần bảo hành trong nhiều năm. Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ: + Quá trình hoạt động sản xuất xây lắp doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí gì. + Là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất theo yếu tố phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính. + Là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế hoạch cung ứng vật tư, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc dân. * Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí sản xuất : T rong các doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất xây lắp được phân chia thành các khoản mục sau:
  6. - c hi phí vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác...cho từng công trình, hạng mục công trình, bao gồm chi phí cốt pha, đà giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý đội công trình. - c hi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp (bao gồm tiền lương của công nhân trong danh sách và cả tiền thuê lao động bên ngoài). Trong các doanh nghiệp xây lắp chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: + Tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý đội, nhân viên văn ph òng ở bộ máy quản lý doanh nghiệp. + Các kho ản trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. + Tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp - chi phí sử dụng máy thi công: chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây lắp bằng máy. chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. + chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: Lu ơng chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy...; chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí d ịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. + chi phí tạm thời cho hoạt đ ộng của máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đ ường ray chạy máy...) - c hi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động sản xuất xâylắp, bao gồm: + c hi phí tiền lương nhân viên quản lý đội + Các khoản trích BHXH; BHYT; KPCĐ trên tiền lương công nhân trực tiếp xây lắp; công nhân điều khiển máy; nhân viên quản lý đội. + T iền ă n ca của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đ ội.
  7. + c hi phí vật liệu sử dụng ở đội thi công + c hi phí công cụ dụng cụ ở đội thi công + c hi phí khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội thi công không phải là máy móc thi công. + c hi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho tổ đội thi công + c hi phí khác bằng tiền phát sinh ở tổ đội thi công. Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi phí, làm c ơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành... *.Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất : Theo mối quan hệ chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm thì chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành: định phí và biến phí. - Định phí là các chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi về khối lượng hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. - Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động; khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí được gọi là lãi trên biến phí (số dư đẩm phí). Bằng cách phân loại này cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy trong khoảng th ời gian ngắn hạn, doanh nghiệp chưa cần trang bị thêm thiết bị thì định phí là đại lượng tương đối ổn định,do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hoá lãi trên biến phí. Mặt khác, theo cách phân lo ại chi phí như vậy nhà quản trị doanh nghiệp có thể xác đ ịnh được độ lớn đòn bẩy kinh doanh, doanh nghiệp nào có có kết cấu chi phí với đ ịnh phí cao sẽ cho nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao nhưng đồng thời đi liền là rủi ro kinh doanh lớn. Do vậy, mỗi doanh nghiệp xây lắp cần thiết kế một kết cấu chi phí h ợp lý phù hợp với chiến lược phát triển của doanh nghiệp và thái độ của nhà quản trị doanh nghiệp về rủi ro kinh doanh Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể được phân loại theo các cách sau: - Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp hạch toán chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: c hi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. - Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất được chia thành chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
  8. 1.3 Khái niệm giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình theo quy đ ịnh. Sản phẩm xây lắp có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc có dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ. Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình, công trình, hay khối lượng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã s ử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành. *Các loại giá thành sản phẩm. - Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác đ ịnh trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và thu nhập chịu thuế tính trước. Giá trị dự toán Giá trị dự toán Thu nhập chịu của công trình, hạng = của công trình, hạng - thuế tính trước mục công trình mục công trình - Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định trên cơ sở những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức của công trình, hạng = của công trình - hạ giá mục công trình hạng mục công trình kế hoạch - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành khối lượng xây lắp gồm chi phí đ ịnh mức, vượt định mức và không đ ịnh mức như các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động trong quá trình sản xuất xây lắp của đơn vị đ ược phép tính vào giá thành. Giá thành thực tế được tính trên cơ s ở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ.
  9. Trong các doanh nghiệp xây lắp, ngoài việc quản lý theo các loại giá thành trên đòi hỏi phải tính toán, quản lý giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thoả mãn các điều kiện. + Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chấ t lượng + Phải đạt đ iểm dừng kỹ thuật hợp lý Giá thành dự toán mang tính chất xã hội. Do đó việc so sánh giá thành thực tế với giá thành d ự toán cho phép ta đánh giá trình độ quản lý của tổ chức xây dựng đó trong mối quan hệ với các tổ chức xây dựng khác. Việc so sánh gía thực tế với giá kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hoặc non yếu trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, trình độ tổ chức quản lý của bản thân doanh nghiệp. Giá thành dự toán > Giá thành kế hoạch > Giá thành thực tế. Ngoài các loại giá thành trên trong xây dựng cơ bản còn có các loại giá thành sau: - Giá đấu thầu công trình: Là một loại giá dự toán đơn vị thi công làm ra dựa vào mặt bằng quy hoạch và thiết kế do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức xây dựng làm căn c ứ tính toán (giá thành dự thầu). Giá đấu thầu công trình do chủ đầu tư lựa chọn. Về nguyên tắc chi nhỏ h ơn giá thành dự toán, có như vậy chủ đầu tư mới tiết kiệm được vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả trong xây dựng. - Giá h ợp đồng công trình: Là loại giá dự toán công trình được ghi trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng thắng cuộc trong đấu thầu và được chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu. - Giá thành quyết toán: Là loại giá được tính với chủ đầu tư sau khi công việc xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, giá thành quyết toán được tính như sau: Nếu doanh nghiệp tham gia đấu thầu trọn gói thì giá quyết toán bằng giá dự toán. Nếu phát sinh công việc do chủ đầu tư yêu cầu thì Giá trị quyết toán > Giá trị dự toán
  10. + Nếu số chênh lệch giữa giá trị quyết toán và dự toán nhỏ h ơn 5% tổng giá dự toán thì chủ đầu tư thanh toán. + Nếu số chênh lệch giữa giá trị quyết toán và dự toán lớn h ơn 5% thì doanh nghiệp (đơn vị thi công) phải làm dự toán bổ sung và các cấp có thẩm quyền duyệt khối lượng + Nếu do chủ đầu tư thiếu vốn nên rút bớt công việc đã ký trong hợp đồng thì giá trị quyết toán nhỏ hơn giá trị dự toán. 1.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Để thấy rõ bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm cần phân biệt giữa giá thành sản phẩm với chi phí sản xuất. chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất biểu hiện sự hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất. Giá thành và chi phí sản xuất là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình vì vậy chú ng giống nhau về chất. Giá thành và chi phí sản xuất bao gồm các loại chi phí về lao động sống, lao động vật hoá, các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác n hau về lượng chi phí sản xuất thể hiện những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một kỳ (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm hay không. Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một công trình, hạng mục công trình hay khối lượng công việc xây lắp hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm xây lắp còn có thể bao gồm chi phí sản xuất của khối lượng dở dang đầu kỳ, không bao gồm chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đ ược chuyển sang kỳ sau 1.5 Quản lý nhà nước về giá thành sản phẩm. Nhà nước thực hiện việc quản lý giá thành xây dựng thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn c ứ (định mức kinh tế kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá xây dựng, suất vốn đầu tư...) để xác định tổng mức vốn đầu tư của dự án, tổng dự toán công trình và dự toán hạng mục công trình. Tất cả các công trình sử dụng vốn Nhà nước đều phải lập đủ các tài liệu dự toán xác định chi phí cần thiết của công trình. Các chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn phải căn cứ vào những
  11. quy đ ịnh quản lý giá xây dựng của Nhà nước để lập và cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn cứ để xét thầu. Các doanh nghiệp nhận thầu xây dựng căn cứ vào quy đ ịnh q uản lý giá xây dựng của Nhà nước để tham khảo khi xác định giá dự thầu của doanh nghiệp. Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu và các đ iều kiện được ghi trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và các doanh nghiệp xây dựng. Bộ xây dựng chủ trì cùng các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan có trách nhiệm quản lý thống nhất về giá xây dựng (các đ ịnh mức kinh tế- kỹ thuật, đ ơn giá tổng hợp, giá chuẩn, giá tư vấn: khảo sát, thiết kế, quy hoạch, thiết kế xây dựng) và thực hiện việc thẩm định tổng dự toán công trình. 1.6 Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 2: Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng đ ược tổ chức ở các doanh nghiệp do vậy kế toán cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau: - Căn cứ vào đặc đ iểm tổ chức quản lý và quy trình công nghệ để xác định chính xác đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí hợp lý. - Ghi chép và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối tượng hạch toán chi phí, trên cơ s ở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính h ợp lệ hợp pháp của chi phí phát sinh. Tính toán chính xác chi phí sản phẩm. - Xác định đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp. Tính toán chính xác giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành của doanh nghiệp. 1.7 Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm *. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Đối tượng hach toán chi phí sản xuất: là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh đu ợc tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành ở nhiều địa đ iểm, nhiều tổ đội sản xuất khác nhau. ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất xây lắp nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũn
  12. phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau, liên quan đến công trình và hạng mục công trình, khối lượng công việc xây lắp khác nhau. Để xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng tổ đội xây lắp, từng công trình, hạng mục công trình, hoặc từng khối lượng xây lắp có thiết kế riêng. Với mỗi đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thích ứng với ph ương pháp hạc toán chi phí: - Hạch toán chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh như từng tổ đội thi công xây lắp. - Hạch toán chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công việc xây lắp có thiết kế riêng... Thông thường hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2 phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp hạch toán chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này đối với các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng hạch toán chi phí nào thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này đảm bảo hạch toán chi phí sản xuất cho từng đối tượng một cách chính xác, cung cấp số liệu chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và có tác dụng tăng cường kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất theo các đối tượng. áp dụng phương pháp này đối với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ, phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tượng chịu chi phí. - Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp: Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể riêng cho từng đối tượng thì phải lựa chọn phương pháp phân bổ chi phí sản xuất đ ó cho từng đối tượng hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí gián tiếp được tiến hành theo các bước sau: + Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng + Xác định hệ số phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công thức
  13. Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng Chi phí sản xuất Tổng tiêu chuẩn phân Hệ số của đối tượng = bổ của đối tượng x phân bổ tập hợp chi phí (n) tập hợp chi phí (n) * Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Nguyên liệu, vật liệu được sử dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ s ở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho (Giá bình quân gia quyền, Giá nhập trước xuất trước...). Cuối kỳ hạch toán hoặc trước khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản xuất để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng xuất sử dụng cho công trình. Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình thì đơn vị có thể áp dụng phương pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (Tỷ lệ với định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu...). Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, bảng phân bổ đà giáo, cốp pha, kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 621” chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ hach toán. Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
  14. Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 621 được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình Trình tự hạch toán: Khi xuất kho nguyên, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất kế toán ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK152 - Nguyên liệu, vật liệu Trường hợp mua nguyên, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liêu, vật liệu trực tiếp Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp kế toán ghi Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 111, 112, 331... Trường hợp chi phí là giàn giáo, cốp pha, khi xuất kho đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất kế toán ghi Nợ TK 142 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ dụng cụ Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giàn giáo, cốt pha cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán ghi: Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu Có TK 142- Chi phí trả trước Cuối kỳ kiểm kê xác định nguyên liệu, vật liệu dùng không hết nhập lại kho kế toán ghi Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối tượng
  15. Chi phí Trị giá Trị giá Trị giá Trị giá NVL = NVLTT + NVLTT - NVLTT - phế liệu Thực tế còn lại đưa vào còn lại thu hồi Trong kỳ đầu kỳ sử dụng chưa sử dụng Kế toán ghi Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK621 - Chi phí nguyên liệu, vạt liệu trực tiếp * Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622 ” chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản 622 dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Kết cấu tài khoản 622 Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ, bao gồm tiền lương, tiền công lao động Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. Trình tự hạch toán: Căn cứ bảng tính lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương- kể cả khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài) kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334 - Phải trả công nhân viên (Lao động của doanh nghiệp và thuê ngoài) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp kế toán ghi Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp *Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
  16. Để phản ánh chi phí máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 “ chi phí sử dụng máy thi công”. Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công thì tuỳ thuộc vào hình thức tổ chức sử dụng máy thi công. Trường hợp tổ chức thành các tổ đội máy thi công có phân cấp hạch toán (tổ chức kế toán riêng) thực hiện hạch toán nội bộ, cung cấp lao vụ máy cho các tổ đội xây lắp. Để hạch toán chi phí hoạt động và tính giá thành ca máy kế toán tổ đội máy thi công sử dụng các TK 621, 622, 627, và TK 154 Kết cấu tài khoản 623 Bên Nợ: Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp đ iều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 6231 - c hi phí nhân công. + Tài khoản 6232 - c hi phí vật liệu + Tài khoản 6233 - c hi phí dụng cụ sản xuất + Tài khoản 6234 - c hi phí khấu hao máy thi công + Tài khoản 6237 - c hi phí dịch vụ mua ngoài + Tài khoản 6238 - c hi phí khác bằng tiền Trình tự hạch toán: a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng có phân cấp hạch toán và có tổ chức hạch toán kế toán riêng, thì công việc kế toán đ ược tiến hành như sau: Khi xuất vật liệu, nguyên liệu sử dụng cho máy thi công ghi Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nếu mua nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu đ ưa thẳng vào sử dụng cho máy thi công (không qua kho) kế toán ghi:
  17. Nợ TK 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 133- Thuế GTGT đ ược khấu trừ Có TK 111, 112, 331... Khi tính lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 622- Chi phí nhân công Có TK 334- Phải trả công nhân viên Khi phát sinh những chi phí quản lý tổ đội máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK152, 153, 214, 334, 111, 112... Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi: Nợ TK154 - Chi phí sản xuất kinh doanh d ở dang Có TK 622 - chi phí nhân công Kết chuyển chi phí sản xuất chung ghi Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doang dở dang Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Kế toán xác đ ịnh giá thành thực tế ca máy thi công, căn cứ giá thành ca máy cung cấp cho các tổ đội xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 136- Phải thu nội bộ Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Nếu không tính doanh thu) Hoặc kế toán ghi: Nợ TK 136- Phải thu nội bộ Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (Nếu có tính doanh thu nội bộ) Kết chuyển giá thành ca máy đã cung cấp ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
  18. Có TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kế toán ở tổ, đội xây lắp khi nhận được dịch vụ máy thi công: Nợ TK 623- Chi phí s ử dụng máy thi công Có TK 336- Phải trả nội bộ Hoặc kế toán ghi: Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 336- Phải trả nội bộ Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công b) Trường hợp không tổ chức thành tổ đội máy thi công riêng hoặc có tổ chức riêng nhưng không phân cấp hạch toán (không tổ chức kế toán riêng). Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công + Nếu xuấ t từ kho đưa vào sử dụng ghi: Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu Có TK 152, 153 + Nếu mua đưa thẳng vào sử dụng ghi: Nợ TK 623 (6232)- Chi phí vật liệu Nợ TK 133 (1331)- T huế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331... Căn cứ bảng thanh toán lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6231)- Chi phí nhân công Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009 Căn cứ bảng tính khâú hao xe, máy thi công ghi: Nợ TK 623 (6234)- Chi phí khấu hao máy thi công Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
  19. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác liên quan trực tiếp đến sử dụng máy thi công (sửa chữa, tiền điện , n ước...) kế toán ghi: Nợ TK 623 (6237, 6238)- Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133 (1331)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331. Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình (phân bổ theo sản lượng thực hiện, theo số giờ máy sử dụng) kế toán Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công c ) Trường hợp thuê ca máy thi công Trong quá trình thi công xây lắp doanh nghiệp không có máy thi công phải thuê ngoài xe, máy thi công xác định số tiền phải trả bên cho thuê kế toán ghi: Nợ TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 1331- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 11, 112, 331... -Cu ối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng cho các đối tượng sử dụng ghi: Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công *Hạch toán chi phí sản xuất chung: Các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, bao gồm: Lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội; khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội; khấu hao TSCĐ dùng cho đội và những chi phí khác liên quan tới hoạt động của đội. Để hạch toán chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán phải sử dụn g TK 627 “ chi phí sản xuất chung” Kết cấu tài khoản 627 Bên Nợ: - Các chi phí s ản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung
  20. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d ư TK 627 chia làm 6 TK cấp II: TK 6271 “ chi phí nhân viên phân xưởng” TK 6272 “ chi phí vật liệu” TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất” TK 6274 “ chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6277 “ chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6278 “ chi phí bằng tiền khác” Trình tự kế toán: Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội; tiền ăn ca của công nhân, của nhân viên quản lý đội, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 - Khi tính trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đ ịnh trên tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhân viên quản lý đội kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu xây dựng ở tổ đội xây lắp kế toán ghi: Nợ TK 627 (6272) Có TK 152 - Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 153 - Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ, đội xây dựng không phải máy thi công kế toán ghi Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 Đồng thời ghi đơn bên nợ TK 009 - Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ, đội xây dựng kế toán ghi
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2