intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động gia công xuất khẩu của công ty may Minh Trí

Chia sẻ: Nguyen Lon | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

119
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Quá trình toàn cầu hoá quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các khu vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của tất cả các nước chậm và đang phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Ra đời từ năm 1958, ngành dệt may Việt Nam đến nay đã có trên 40 năm hoạt động và đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động gia công xuất khẩu của công ty may Minh Trí

  1. LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả họat động gia công xuất khẩu của công ty may Minh Trí
  2. Lời mở đầu. Quá trình toàn cầu hoá quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các khu vực trên thế giới, với sự tham gia ngày càng rộng rãi của tất cả các nước chậm và đang phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế mang lại cho mỗi quốc gia là rất rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Ra đời từ năm 1958, ngành dệt may Việt Nam đến nay đã có trên 40 năm hoạt động và đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế đất nước. Ngành Dệt may cùng với các ngành công nghiệp khác tạo thêm sức mạnh cho đất nước nhanh chóng hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Để có thể phát triển và đưa ngành Dệt may nước ta trở thành một trong những ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và hoàn thiện mình. Là một trong những doanh nghiệp tư nhân của ngành Dệt may Việt Nam, công ty May Minh Trí cũng có những nét đặc trưng chung của ngành may xuất khẩu nước ta, song cũng có những nét đặc thù riêng. Hoạt động của công ty May Minh Trí 100% là gia công xuất khẩu. Nhìn chung hoạt động của công ty được tiến hành thuận lợi, nhưng bên cạnh đó còn phát sinh nhiều vấn đề vướng mắc cần giải quyết. Đặc biệt vấn đề hiệu qủa kinh doanh là một vấn đề rất quan trong đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và với công ty May Minh Trí cũng vậy vấn đề hiệu quả gia công xuất khẩu là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực tập tại công ty em đã tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty em thấy rằng bên cạnh những mặt mà công ty đã làm được để công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì vẫn còn tồn tại những việc mà công ty đang vướng mắc. Để hoạt động gia công xuất khẩu đạt hiệu quả nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho công ty là làm sao để nâng cao hiệu quả hoạt động gia công xuất khẩu hơn nữa để công ty ngày càng phát triển. Đây cũng chính là lý do em đã chọn đề tài: “mot so bien phap nham nang cao hieu qua hoat dong gia cong xuat khau cua cong ty may minh tri.”
  3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các đánh giá về thực trạng hiệu quả gia công xuất khẩu của công ty May Minh Trí. Trong đề tài này em sử dụng phương pháp thống kê các số liệu để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động gia công xuất khẩu hàng dệt may của Công ty trong thời gian qua, từ đó đưa ra những biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trực tiếp hàng dệt may của Công ty trong thời gian tới. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục và danh mục tài liệu tham khảo chuyên đề tốt nghiệp gồm các phần sau : Chương I: Lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gia công xuất khẩu. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh gia công xuất khẩu của công ty May Minh Trí. Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu của công ty May Minh Trí. Do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong cô và thầy có sự giúp đỡ để bài viết được hoàn thiện hơn. Và để hoàn thành bài viết này em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô PGS .TS Nguyễn Thị Hường và thầy Thạc Sỹ Mai Thế Cường đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
  4. Chương I lý luận về hiệu quả Kinh doanh của doanh nghiệp gia công xuất khẩu I. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh doanh 1.1.Khái niệm Trong thời buổi cơ chế thị trường như hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phỉa hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu chọn yếu tố đàu vào đến khâu thực hiện sản xuất và cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hựop lý hoá của quá trình đó được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản gọi là hiệu quả hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong đó doanh nghiệp nhằm thu hút dược kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh, xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự hình thành phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Sau đây chúng ta sẽ xem xét một vài quan điểm về khái nhiệm này: Quan điểm thứ nhất - quan điểm của nhà kinh tế học người Anh Adam Smith theo ông: “Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. ở đây, hiệu quả kinh doanh được ông đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Rõ ràng quan điểm này khó giải thích kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng do chi phí mở rộng sử dụng các
  5. nguồn sản xuất. Nếu cùng một kết quả nhưng có hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này chúng có cùng một mức hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí ”. Quan điểm này đã biểu hiện được quan hệ so sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Nhưng xét trên quan điểm triết học của chủ nghĩa Marx – Lênin thì sự vật và hiện tượng đều có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau chứ không tồn tại một cách riêng rẽ độc lập. Hơn nữa sản xuất kinh doanh là một quá trình trong đó các yếu tố tăng thêm có quan hệ mật thiết với các yêú tố sẵn có. Chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lam kết quả kinh doanh chỉ được xét tới phần kết quả bổ sung và chi phí bổ sung. Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh đo được bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh được mối quan hệ bản chất hiệu quả kinh tế. Nó gắn được kết quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy nhiên, quan điểm này chưa biểu hiện hết được tư tương quanvề lượng và chất giữa kết quả và chi phí và chưa phản ánh hết mức độ chặt chẽ của mối lieen hệ này. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, chúng ta phải cố định một trong hia yếu tố hoặc kết quả kinh doanh đạt được hoặc chi phí kinh doanh bỏ ra. Nhưng theo quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lênin thì các yếu tố này không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn vận động biến đổi. Quan điểm thứ tư cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu quy luật cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với tư cách là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi người trong doanh nghiệp”. Quan điểm này có ưu điểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Song khó khăn ỏ đây là phương tiện đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó. Đời sống nhân dân nói chung và mức sống nói riêng rất đa dạng và phong phú. Xác định được mức độ thoả mãn nhu cầu hay mức độ nâng cao đời sống là điều khó khăn.
  6. Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân: “Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế xã hội tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm”. Từ các khái niệm về hiệu quả có thể đưa ra công thức tình hiệu quả : K E = (1) C Hay C E= (2) K * E: Hiệu quả kinh doanh * C: Chi phí yếu tố đầu vào * K: Kết quả nhận được Kết quả đầu ra có thể đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp … Còn yếu tố đầu vào bao gồm: lao động đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu và vốn vay. Công thức (1) phản ánh sức sản xuất mức sinh lời của các yếu tố đầu vào được tính cho tổng số và tính riêng cho giá trị gia tăng. Côn thức này cho biết cứ một đơn vị đầu vào được sử dụng thì cho ta bao nhiêu kết quả đầu ra. Công thức (2) được tính nghịch đảo của công thức (1) phản ánh suất hao phí các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì cần có bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào. 1.2. Bản chất hiệu quả kinh doanh Từ khái niệm về hiệu quả kinh doanh ở trên đã nêu khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh phản ánh được tình hình sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi ích của doanh nghiệp và xã hội. Như vậy, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh doanh thì phải chú ý tới hai vấn đề chính là tối đa hoá lợi ích doanh nghiệp và tối đa hoá lợi ích xã hội.
  7. Điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét một cách toàn diện cả về mặt không gian và thời gian trong mối quan hệ chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo tức là đòi hỏi doanh nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tế điều này rất dễ xảy ra khi con người tiến hành sản xuất kinh doanh, khi con người khai thác tài nguyên, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn tuỳ tiện sẽ gây ra thiệt hại lợi ích cho xã hội. Doanh nghiệp không thể coi việc giảm các chi phí tăng doanh thu là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái đầu tư cho giáo dục, đào tạo… Như vậy, hiệu quả kinh doanh của chỉ có thể đạt được một cách toàn diện khi hoạt động của doanh nghiệp mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến lợi ích chung của toàn xã hội. 2. Phân loại hiệu quả kinh doanh 2.1. Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh xã hội Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả tài chính phán ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả tài chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu quả doanh nghiệp là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhất và ổn định. Hiệu quả kinh xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả xã hội mà doanh nghiệp mang lại cho cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội tích luỹ ngoại tệ tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải tiến đời sống cho người lao động… Hiệu quả tài chính là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước.
  8. Hiệu quả tài chính được xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế xã hội xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận với lợi ích tổng thể, lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và toàn xã hội. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn, trong quản lý kinh tế không những cần tính hiệu quả tài hính cho doanh nghiệp mà còn phải đến hiệu quả kinh tế xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp đem lại cho toàn xã hội. Các doanh nghiệp phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết hợp hài hoà lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân. 2.2. Hiệu quả kinh doanh bộ phận và kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn doanh nghiệp cho tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp . Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ phận hoặc tính riêng cho từng yếu tố sản xuất. Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các vấn đề: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành sản xuất kinh doanh của mình trong điều kiện cụ thể về tài nguyên trình độ trang thiết bị kỹ thuật trình độ tổ chức quản lý lao động quản lý kinh doanh. Họ đưa ra thị trường sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định và người nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với giá cao nhất. Tuy vậy khi đưa hàng hoá của mình ra thị trường, họ chỉ có thể bán sản phẩm của mình theo giá thị trường nếu chất lượng sản phẩm của họ là tương đương. Bởi vì thị trường chỉ chấp nhận mức hao phí xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đặt tất cả các doanh nghiệp với một mức chi phí khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi, thông qua mức giá cả thị trường. 2.3. Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối
  9. Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh doanh cụ thể bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. Hiệu quả tương đối được xác định băng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án khác nhau hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Như vậy hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối là hai hình thức biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và chi phí. Trong hoạt động quản lý kinh doanh thì việc xác định hiệu quả nhằm mục tiêu cơ bản: - Để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh. - Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể đó để lựa chọn phương án tối ưu nhất. Người ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ ra chi phí để thực hiện một phương án quyết định nào đó. Để biết rõ chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể là gì, từ đó quyết định bỏ tiền ra thực hiện phương án hay quyết định kinh doanh phương án đó hay không. Vì vậy, trong công tác quản lý kinh doanh, bất cứ việc gì đòi hỏi chi phí dù là một phương án lớn hay phương án nhỏ đều cần phải tính hiệu quả tuyệt đối. 2.4 . Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài Hiệu quả trước mắt có ngay trước mắt, tức là thu được hiệu quả ngay trong ngắn hạn Hiệu quả lâu dài có được trong dài hạn, tức là hiệu quả thu được trong tương lai xa. 2.5. Hiệu quả kinh doanh trực tiếp và hiệu quả kinh doanh gián tiếp Hiệu quả trực tiếp là hiệu quả mang lại cho chính đối tượng xem xét. Hiệu quả gián tiếp là hiệu quả mang lại cho đối tượng liên quan đến đối tượng xem xét. 3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng cách so sánh giữa kết quả kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập được một hệ thống các chỉ tiêu
  10. để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm chỉ tiêu là chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu bộ phận. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng hợp (khái quát) các chỉ tiêu bộ phận (cụ thể). Các chỉ tiêu đó phảỉ phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lời của từng nhân tố sản xuất kinh doanh và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung: Kết quả (1 Hiệu quả kinh doanh = ) Chi phí Hay nghịch đảo của công thức trên: Chi phí (2 Hiệu quả kinh doanh = ) Kết quả Công thức (1) cho biết một lượng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu lượng kết quả. Công thức (2) cho biết trong lượng kết quả thu được thì phải bỏ ra bao nhiêu lượng chi phí. Nhóm chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng của tất cả các yếu tố tham gia vào quá trình kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận là nhóm chỉ tiêu dùng để phân tích hiệu quả kinh doanh của từng yếu tố, từng hoạt động cụ thể. Các chỉ tiêu bộ phận có hai chức năng sau: - Phân tích có tính chất bổ xung cho chỉ tiêu tổng hợp để kiểm tra và khẳng định rõ hơn kết luận rút ra từ chỉ tiêu tổng hợp. - Phân tích hiệu quả từng mặt, từng yếu tố đầu vào nhằng tìm biện pháp tối đa hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
  11. Mối quan hệ giữa hai nhóm chỉ tiêu này không phải chỉ là mối quan hệ cùng chiều mà có khi còn là mối quan hệ ngược chiều, trong lúc chỉ tiêu tổng hợp tăng lên thì có thể có các chỉ tiêu bộ phận tăng lên hoặc giảm đi không đổi. Như vậy cần chú ý là: - Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh doanh toàn diện còn chỉ tiêu bộ phận thì không đảm nhiệm chức năng đó. - Chỉ tiêu bộ phận phản ánh hiệu quả kinh doanh của từng mặt hoạt động nên thường sử dụng trong phân tích thống kê, phân ttích cụ thể chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từng hoạt động từng bộ phận công tác, tác động đến hiệu quả kinh doanh. 3.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp Lợi nhuận  Hệ số doanh lợi vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị của của nguồn vốn đã hình thành nên toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác vốn kinh doanh là hình thái tiền tệ của toàn bộ vốn cố định và vốn lưu động được doanh nghiệp dùng vào quá trình sản xuất. Lợi nhuận  Hệ số doanh lợi của doanh thu = Doanh thu ý nghĩa: chỉ tỉêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh thu  Hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh = Chi phí kinh doanh ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu đồng doanh thu.
  12. Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật chất khác cho quá trình sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động nhỏ, điện, nước, chất đốt…, chi phí dịch vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu qủa bộ phận Lợi nhuận  Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Vốn cố định ý nghĩa: chỉ tiêu cho biết số tiền lãi trên một đồng vốn cố định Lợi nhuận  Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động = Vốn lưu động ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận  Mức sinh lời của một lao động = Số lao động ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Doanh thu  Số vòng luân chuyển của vốn lưu động = Vốn lưu động ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động sẽ quay được bao nhiêu vòng trong một năm. Doanh thu
  13.  Số vòng quay của toàn bộ vốn = Vốn kinh doanh ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Doanh thu  Doanh thu từ một lao động = Số lao động ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu trong một thời kỳ phân tích. Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá và phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và một điều đáng chú ý rằng để đánh giá hoạt động kinh doanh một cách chính xác thì doanh nghiệp cần phải phân tích sàng lọc số liệu một cách đầy đủ và sát thực thì hiệu quả phản ánh được càng cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình một bộ chỉ tiêu phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp mình chứ không nên một lúc đánh giá tất cả các chỉ tiêu trên, để tránh tình trạng kết luận không tập trung được thực trạng vấn đề. 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 4.1. Các nhân tố chủ quan 4.1.1. Nguồn nhân lực Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn nhân lực tác động trực tiếp lên hiệu quả kinh doanh theo có hướng sau: Trình độ lao động: nếu lực lượng lao động cuẩ doanh nghiệp có trình độ tương ứng sẽ góp phần quan trọng trong vận hành có hiêụ quả yếu tố vật chất trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu lao động: nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp trước hết góp phần vào sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong qúa trình sản xuất kinh doanh, mặt khá góp phần tạo lập và thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
  14. ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động: Đây là yếu tố cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động trong kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng tạo được đội ngũ lao động có kỷ luật có kỹ thuật có năng suất cao. 4.1.2. Mức độ hiện đại và đồng bộ của cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học lỹ thuật Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau: Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý tiết kiệm chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh. Cơ cấu vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra ngành nghề kinh doanh mới. 4.1.3. Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp Thông tin ngày nay được gọi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh và nền kinh tế thị trường là kinh tế thông tin hàng hoá. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát triển, các doanh nghiệp cần có thông tin chính xác về thị trường, người mua, người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung – cầu hàng hoá, giá cả … Không những thế, doanh nghiệp rất cần hiểu biết thành công và thất bài của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế các chính sách kinh tế của Nhà nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp. Thông tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác đinh phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng như hoạch định chương trình kinh doanh ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không quan tâm đến thông tin không thường xuyên nắm bắt thông tin kịp thời thì doanh nghiệp dẽ đi đến thất bại do không hiểu chính xác thông tin. Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm bắt được thông tin về đối thủ cạnh tranh … thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để giành thắng
  15. lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao bảo đảm cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tin. 4.1.4. Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh xác định chiến lược kinh doanh phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt được hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường. Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh thông hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và đội ngũ cán bộ quản trị. Nhà quả trị doanh nghiệp đạc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì thành đạt cho một tổ chức kinh doanh. Trong nhiệm vụ phải hoàn thành cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là: - Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết, năng động với chất lượng cao. - Dìu dắt tập thể dưới quyền hoàn thành mục đích và mục tiêu một cách vững trắc ổn định ở bất kỳ doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp. 4.2 . Các nhân tố khách quan Bất cứ doanh nghiệp nào trong lĩnh vực nào dù là với bất kỳ mô hình kinh doanh dù là lớn hay là nhỏ suy cho cung nó chỉ là một trong các phần tử cấu thành nền kinh tế quốc dân hay trên phương diẹen rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên khắp thế giới thì coi là một bộ phận cấu thành của nền
  16. kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng họp các nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và cụ thể là tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. ở đây chúng ta đi xem xét một số nhân tố chủ yếu sau; 4.2.1. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý có ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong kinh doanh của mình. Môi trường pháp lý gồm hai hệ thống các văn bản pháp luật do nhà nước đặt ra thể hiện vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật quốc tế đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ví dụ như chủ trương chính sách của nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp bằng công cụ quản lý hư giấy phép, hạn ngạch , thuế quan, quản lý ngoại tệ, quản lý ngoại hối… Môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hanh lang đó nếu lệch ra ngoài là phạm luật bị sử lý theo luật quy định. Vì vậy trong hoạt động kinh doanh của mình doanh nghiệp phải chấp nhận mọi quy định của nhà nước và nếu doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngoài thì doanh nghiệp không thể khong nắm chắc và tuân thủ pháp luật nước đó và thông lệ quốc tế. 4.2.2. Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc đan, lạm phát… Các yếu tố này luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nên sự hấp dẫn của thị trường. Nếu tốc độ tăng trưởng của kinh tế cao và ổn định thì nó sẽ là một động lực tạo ra môi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và sử dụng
  17. nguồn lực một cách có hiệu quả. Còn ngược lại nếu tăng trưởng kinh tế của doanh nghiệp cũng như thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp, nguồn lực sử dụng bị lãng phí thì doanh nghiệp sẽ kinh doanh không có hiệu quả. Mức tăng thu nhập quốc dân cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mức tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định tức là khả năng tiêu dùng thực tế của khách hàng doanh nghiệp ngày càng tăng làm cho thị trường của doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc dân thấp sẽ làm cho thị trường của doanh nghiệp được mở rộng và vấn đề mở rộng sản xuất cho doanh nghiệp được đặt ra. Ngược lại thu nhập quốc đan thấp sẽ làm cho khả năng tiêu dùng giảm thị trường của doanh nghiệp bị thu hẹp sản xuất trì trệ hàng sản xuất ra không tiêu dùng được. Lạm phát cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến đời sống kinh tế của đất nước nói chung và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Tốc độ lạm phát của đất nước được kìm chế thấp và ổn định sẽ làm cho giá trị đồng tiền trong nước ổn định các doanh nghiệp sẽ yên tâm sản xuất kinh doanh và đầu tư mở rộng sản xuất. Mặt khác giá trị của đồng tiền trong nước ổn định cũng là cơ sở quan trọng để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh cảu doanh nghiệp. ngược lại nếu tốc độ lạm phát cao sẽ làm cho người ta mất lòng tin vào đồng nội tệ và người ta không dám đầu tư vào sản xuất và tìm cách thoát li khỏi đồng tiền nội tệ bằng cách mua ngoại tệ mạnh và mua những tài sản có giá trị khác như vàng bạc đá quý … Các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước cũng tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước hết các chính sách kinh tế của nhà nước thể hiện vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế quốc dân. Nếu chính sách kinh tế của nhà nước đưa ra là phù hợp với các điều kiện thực tế thì sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. II. Gia công và hiệu quả gia công xuất khẩu 1. Khái niệm gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hình thức khá phổ biến trong hoạt động ngoại thương của một nước trên thế giới. Muốn hiểu rõ khái niệm gia công quốc tế ta sẽ tiếp cận từ khái niệm về gia công:
  18. Thứ nhất: Gia công là một phương thức sản xuất trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp toàn bộ tư liệu sản xuất cùng nguyên liệu và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh, người nhận gia công sẽ sản xuất ra sản phẩm theo mẫu, giao sản phẩm đó cho người đặt gia công và nhận tiền công theo số lượng sản phẩm làm ra. Thứ hai: Gia công là một trong những phương thức sản xuất hàng hoá trong đó người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên vật liệu, có khi cung cấp cả máy móc thiết bị, bán thành phẩm và nhận lại sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công tự tổ chức quá trình sản xuất làm ra sản phẩm theo mẫu mã của khách hàng, giao toàn bộ sản phẩm cho người đặt gia công và nhận tiền gia công. Thứ ba: Gia công là một phương thức sản xuất theo đơn đặt hàng và mẫu mã của người đặt gia công. Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo mẫu và những sản phẩm làm ra giao cho người đặt gia công hoặc cho người nào đó mà bên đặt gia công chỉ định theo giá cả thoả thuận của cả hai bên. Như vậy, có thể định nghĩa: Gia công là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng của các đối tượng lao động (Nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm) được tiến hành một cách có sáng tạo và có ý thức nhằm đạt được một giá trị sử dụng nào đó. Hoạt động gia công gồm một bên là bên đặt gia công và một bên là bên nhận gia công. Bên đặt gia công giao một phần hay toàn bộ nguyên vật liệu có khi là bán thành phẩm hay máy móc thiết bị và chuyên gia cho bên kia. Có nhiều trường hợp, bên đặt gia công uỷ thác cho bên nhận gia công mua nguyên vật liệu do mình chỉ định tại nơi nào đó sau đó gia công sản phẩm theo yêu cầu và kỹ thuật của mình. Bên nhận gia công tiếp nhận hay mua mguyên vật liệu và tổ chức gia công theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công và nhận được một khoản tiền từ bên đặt gia công gọi là phí gia công. Khi hoạt động gia công vượt khỏi biên giới quốc gia thì gọi là gia công quốc tế, tức là bên đặt gia công và bên nhận gia công phải có quốc tịch khác nhau hoặc có trụ sở giao dịch chính ở hai quốc gia khác nhau . Vậy: “Hoạt động gia công quốc tế là một phương thức giao dịch, trong đó bên đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc thiệt bị nguyên phụ liệu và bán thành phẩm để bên nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất thành sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công.
  19. Toàn bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công để nhận về một khoản thù lao ( gọi là phí gia công ) theo thoả thuận.” 2. Phân loại hoạt động gia công 2.1. Phân loại theo quyền sở hữu nguyên, vật liệu: Xét theo quyền sở hữu nguyên vật liệu gia công quốc tế có thể tiến hành theo các hình thức sau đây:  Hình thức nhận nguyên phụ liệu giao thành phẩm hay còn gọi hình thức gia công đơn thuần (Không có sự chuyển giao quyền sở hữu nguyên vật liệu). Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Quyền sở hữu nguyên vật liệu thuộc về bên đặt gia công trong suốt thời gian sản xuất. Bên nhận gia công nhận nguyên vật liệu và tiến hành tổ chức gia công. Trong quá trình này, bên đặt gia công có thể chuyển giao máy móc thiết bị và cử chuyên gia sang cùng phối hợp thực hiện quá trình gia công. Bên nhận gia công có thể mua nguyên phụ liệu nếu được sự đồng ý của bên đặt gia công và sẽ được thanh toán hợp lý khi kết thúc quá trình gia công. Trong suốt quá trình gia công, bên đặt gia công lo tiêu thụ sản phẩm của mình. Bên nhận gia công có lợi là không phải bỏ tiền mua nguyên vật liệu, nếu biết sử dụng một cách tiết kiệm so với định mức tiêu hao nguyên vật liệu thì được hưởng phần nguyên vật liệu dôi ra đó. Tuy nhiên bên nhận gia công sẽ bị phụ thuộc nhiều vào bên đặt gia công về tiến độ giao nguyên vật liệu, dễ bị động trong tổ chức sản xuất, tiền phí gia công thường thấp do bị ép giá dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao.  Hình thức mua nguyên liệu - bán thành phẩm (Mua NL bán TP). Trong trường hợp này, quyền sở hữu nguyên vật liệu được chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. Bên đặt gia công sẽ bán đứt nguyên vật liệu hoặc chỉ định thị trường mua cho bên nhận gia công, sau một thời gian sản xuất sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm. ở hình thức này, bên đặt gia công không phải chịu chi phí ứng trước về nguyên vật liệu, ít chịu rủi ro trong quá trình sản xuất. Còn bên nhận gia công có thể chủ động đưa thêm một số nguyên vật liệu phụ sẵn có trong nước để giảm chi phí sản
  20. xuất. Bên nhận gia công nhận được số tiền nhiều hơn so với hình thức gia công thông thường.  Hình thức kết hợp. Theo hình thức này, bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính cùng các tài liệu kỹ thuật còn bên nhận gia công sẽ cung cấp những nguyên phụ liệu bổ sung. Gia công theo hình thức này có thể bán được một phần nguyên liệu trong nước theo giá quốc tế. 2.2. Phân loại theo giá cả gia công. Xét theo giá cả gia công có thể chia việc gia công thành hai hình thức:  Hợp đồng thực chi thực thanh (cost plus contract). Trong đó bên nhận gia công thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao gia công.  Hợp đồng khoán. Trong đó người ta xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với nhau theo giá định mức đó. 2.3. Phân loại theo công đoạn sản xuất. Xét theo công đoạn sản xuất, bao gồm các loại sau:  Gia công chi tiết. Bên nhận gia công thực hiện gia công trọn vẹn một chi tiết sản phẩm mà bên đặt gia công yêu cầu, với nguyên phụ liệu mà bên đặt gia công đưa đến, sau đó giao chi tiết hoàn thành cho bên đặt gia công.  Gia công đảm nhận công đoạn. Bên nhận gia công sẽ gia công một phần sản phẩm, có thể là đoạn còn lại của sản phẩm hoặc một đoạn nào đó trong quá trình chế tạo sản phẩm cho bên đặt gia công.  Gia công hoàn chỉnh một sản phẩm. Bên nhận gia công nhận nguyên vật liệu chính và phụ (nếu có) và gia công hoàn chỉnh từ đầu đến cuối một sản phẩm, sau đó đóng gói và chuyển giao cho bên đặt gia công, tuỳ thuộc thoả thuận trong hợp đồng gia công. 2.4. Phân loại theo số bên tham gia quan hệ gia công.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2