intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Xuân Luân | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

117
lượt xem
36
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thế nào để vốn cố định được sử dụng có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam

  1. Báo cáo thực tập TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT HÀ NỘI BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH ---------- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH :QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH :QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỀ TÀI : Giáo viên hướng dẫn : Hà Văn Thủy Sinh viên: Nguyễn Xuân Luân Lớp: QTKD – C10 Khóa Học: 2010 -2013 Hệ Đào Tạo : Cao Đẳng Chính Quy Hà Nội, Ngày 18 Tháng 5. Năm 2013 1 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  2. Báo cáo thực tập ̣ ̣ Muc Luc Nguồn vốn của công ty còn hạn chế và công tác quản lý vốn chưa tốt... .24 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH TẠI Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam.......................................................25 3.3.3. Kiến nghị với ngân hàng và tổ chức tín dụng.....................................35 LỜI NÓI ĐẦU Trong bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định. Vốn kinh doanh sẽquyết định đến quy mô cũng như mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong đó vốn cố định lại đóng vai trò quan trọng trong vốn kinh doanh. Vì vậy, cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, công nghệ, vốn cố định trong các doanh nghiệp không ngừng tăng lên 2 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  3. Báo cáo thực tập và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn kinh doanh. Quy mô vốn cố định nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ cũng như năng lực sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và quyết định tới năng xuất loa động, chất lượng sản phẩm. Việc khai thác sử dụng vốn cố định hợp lý sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, tăng khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp, làm thế nào để vốn cố định được sử dụng có hiệu quả là một khâu trọng tâm trong công tác quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, xung quanh vấn đề này có nhiều ý kiến đóng góp và thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vướng mắc đòi hỏi cần phải tiếp tục tìm kiếm phương hướng hoàn thiện.Xuất phát từ yêu cầu trên, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam, trên cơ sở những kiến trức và thực tế tích luỹ được em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam” làm đề tài báo cáo quản lý của mình. Kết cấu của đề tài gồm những phần chính sau: Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam Em xin chân thành cảm ơn Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian kiến tập tại Công Ty. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hà Văn Thủy đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bản đề án môn học này. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 3 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  4. Báo cáo thực tập 1.1. Khái quát về Vốn cố định của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn cố định Việc mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định(TSCĐ) của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải thanh toán chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi được sau khi tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình. Vì là vốn đầu tư ứng trước để đầu tư mua sắm, xây dựng các TSCĐ nên quy mô của Vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quy định quy mô TSCĐ, có ảnh h ưởng lớn tới trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song những đặc điểm kinh tế của TSCĐ trong quá trình s ử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và lưu chuyển vốn cố địnhTrong nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ để mua sắm, xây d ựng tài sản cố định, một trong những yếu tố của quá trình kinh doanh đòi h ỏi các Doanh nghiệp phải có một số tiền ứng trước, vốn tiền tệ được ứng trước để mua sắm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình đ ược g ọi là v ốn c ố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quy ết đ ịnh s ự v ận động tuần hoàn của vốn cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Tài sản cố định không thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng cho đến lúc hư hỏng hoàn toàn. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần, phần giá trị hao mòn sẽ chuyển dần vào giá trị mới tạo ra s ản phẩm và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. Tài sản cố định cũng là một loại hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng, nó là sản phẩm của lao động và được mua bán, trao đổi trên thị trường sản xuất. Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do v ậy, vốn cố định của Doanh nghiệp có đặc điểm tương tự nh ư tài sản c ố đ ịnh. Nh ư thế, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, ph ần vốn c ố đ ịnh gi ảm d ần và ph ần vốn đã luân chuyển tăng lên. Kết thúc quá trình này, số ti ền kh ấu hao đã thu h ồi đủ để tái tạo một tài sản mới. Lúc này tài sản cố định cũng hư hỏng hoàn toàn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vòng tuần hoàn luân chuy ển. Do đó, có thể nói vốn cố định là biểu hiện số tiền ứng trước về nh ững tài sản c ố đ ịnh mà chúng có đặc điểm chuyển dần từng phần vào trong chu kỳ sản xuất và kết thúc một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. 4 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  5. Báo cáo thực tập 1.12. Phân loai vôn cố đinh theo nguồn hình thành Vốn cố định. ̣ ́ ̣ Đầu tư vào tài sản cố định là một sự bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cố định cần thiết để thực hiện mục tiêu kinh doanh lâu dài của Doanh nghiệp. Do đó, việc xác định nguồn tài trợ cho nh ững kho ản m ục đầu tư như vậy là rất quan trọng, bởi vì nó là y ếu t ố quy ết đ ịnh cho vi ệc qu ản lý và sử dụng vốn cố định sau này. Về tổng thể thì người ta có th ể chia ra làm 2 loại nguồn tài trợ chính. Nguồn tài trợ bên trong: Là những nguồn xuất phát từ bản thân Doanh nghiệp như vốn ban đầu, lợi nhuận để lại... hay nói khác đi là nh ững ngu ồn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp. Nguồn tài trợ bên ngoài: Là những nguồn mà Doanh nghiệp huy động t ừ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, thuê mua, thuê hoạt động. Tuy nhiên, để làm rõ tính chất này cũng như đặc điểm của từng nguồn hình thành vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và chế độ quản lý thích h ợp tài s ản cố định, người ta thường chia các nguồn vốn như sau: Nguồn vốn bên trong Doanh nghiệp: Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp Vốn do Ngân sách Nhà nước cấp được cấp phát cho các Doanh nghi ệp Nhà nước. Ngân sách chỉ cấp một bộ phận vốn ban đầu khi các Doanh nghiệp này mới bắt đầu hoạt động. Trong quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp ph ải b ảo toàn vốn do Nhà nước cấp. Ngoài ra các Doanh nghiệp thuộc mọi tầng lớp, thành phần kinh tế cũng có thể chọn được nguồn tài trợ t ừ phía Nhà n ước trong một số trường hợp cần thiết, những khoản tài trợ này thường không lớn và cũng không phải thường xuyên do đó trong một vài trường hợp h ết s ức khó khăn, Doanh nghiệp mới tìm đến nguồn tài trợ này. Bên cạnh đó, Nhà n ước cũng xem xét trợ cấp cho các Doanh nghiệp nằm trong danh mục ưu tiên. Hình thức h ỗ trợ có thể được diễn ra dưới dạng cấp vốn bằng tiền, bằng tài sản, hoặc ưu tiên giảm thuế, miễn phí... Vốn tự có của Doanh nghiệp: Đối với các Doanh nghiệp mới hình thành, vốn tự có là vốn do các Doanh nghiệp, chủ Doanh nghiệp, chủ đầu tư bỏ ra để đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Số vốn tự có nếu là vốn dùng đ ể đ ầu t ư thì ph ải đạt được một tỷ lệ bắt buộc trong tổng vốn đầu tư và nếu là v ốn t ự có c ủa Công ty, Doanh nghiệp tư nhân thì không được thấp hơn vốn pháp định. 5 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  6. Báo cáo thực tập Những Doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, vốn tự có còn được hình thành từ một phần lợi nhuận bổ sung để mở rộng hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đường tốt, rất nhiều Công ty coi trọng chính sách tái đầu tư từ s ố l ợi nhu ận đ ể l ại đ ủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng. Tuy nhiên v ới các Công ty c ổ phần thì việc để lại lợi nhuận có liên quan đến một số khía cạnh khá nhạy cảm. Bởi khi Công ty để lại lợi nhuận trong năm cho tái đ ầu t ư t ức là không dùng s ố lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần. Các cổ đông không đ ược nh ận ti ền lãi c ổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn tăng lên c ủa Công ty. Tuy nhiên, nó dễ gây ra sự kém hấp dẫn của cổ phiếu do cổ đông chỉ được nh ận một ph ần nhỏ cổ tức và do đó giá cổ phiếu có thể bị giảm sút. Vốn cổ phần Nguồn vốn này hình thành do những người sáng lập Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu và bán những cổ phiếu này trên thị trường mà có được nguồn vốn nhất định. Trong quá trình hoạt động, nhằm tăng th ực lực c ủa Doanh nghi ệp, các nhà lãnh đạo có thể sẽ tăng lượng cổ phiếu phát hành trên thị trường, thu hút lượng tiền nhàn rỗi phục vụ cho mục tiêu kinh doanh. Đặc biệt, để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn thì nguồn vốn cổ phần rất quan trọng, nó có thể kêu gọi vốn đầu tư với khối lượng lớn. Mặt khác, nó cũng khá linh ho ạt trong vi ệc trao đổi trên thị trường vốn, tận dụng các cơ hội đầu tư để được giá mà ng ười đầu tư và Doanh nghiệp phát hành chấp nhận. Tuy nhiên, việc phát hành cổ phiếu thêm trong quá trình hoạt động đòi hỏi các nhà quản lý tài chính ph ải c ực kỳ thận trọng và tỉ mỉ trong việc đánh giá các nhân tố có liên quan nh ư: uy tín của Công ty, lãi suất thị trường, mức lạm phát, tỷ lệ cổ tức, tình hình tài chính Công ty gần đây để đưa ra thời điểm phát hành tối ưu nh ất, có lợi nh ất trong Công ty. Nguồn vốn bên ngoài của Doanh nghiệp. Vốn vay Mỗi Doanh nghiệp dưới các hình thức khác nhau tuỳ theo quy đ ịnh của lu ật pháp mà có thể vay vốn từ các đối tượng sau: Nhà nước, Ngân hàng, tổ ch ức kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước d ưới các hình th ức nh ư tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, vốn chiếm dụng, phát hành các loại chứng khoán của Doanh nghiệp với các kỳ hạn khác nhau. Nguồn v ốn huy đ ộng này chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố sau: hiệu quả kinh doanh, khả năng trả nợ, lãi suất vay, số lượng vốn đầu tư có. Tỷ lệ lãi vay càng cao s ẽ t ạo đi ều kiện cho Doanh nghiệp huy động vốn càng nhiều nhưng lại ảnh h ưởng đ ến l ợi tức cùng với khả năng thanh toán vốn vay và lãi suất tiền đi vay. 6 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  7. Báo cáo thực tập Vốn liên doanh Nguồn vốn này hình thành bởi sự góp vốn giữa các Doanh nghiệp hoặc ch ủ Doanh nghiệp ở trong nước và nước ngoài để hình thành một Doanh nghiệp mới. Mức độ vốn góp giữa các Doanh nghiệp với nhau tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh. Tài trợ bằng thuê (thuê vốn) Các Doanh nghiệp muốn sử dụng thiết bị và kiến trúc mà không ph ải là chủ sở hữu thì có thể sử dụng thiết bị bằng cách thuê mướn hay còn g ọi là thuê vốn. Thuê mướn có nhiều hình thức mà quan trọng nhất là nh ững hình th ức: bán rồi thuê lại, thuê dịch vụ, thuê tài chính. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp 1.2.1 Khai niêm hiêu quả vôn cố đinh ́ ̣ ̣ ́ ̣ Tai san cố đinh là hinh thai vât chât cua vôn cố đinh. Do đó khi đanh giá hiêu ̀ ̉ ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ́ ̣ quả sử dung vôn cố đinh người ta thường xem xet thông qua hiêu quả sử dung tai ̣ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ̀ san cố đinh ̉ ̣ Xuât phat từ viêc coi tai san cố đinh là 1 yêu tố đâu vao cua doanh nghiêp ta ́ ́ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̉ ̣ sẽ tiên hanh đanh giá nó băng viêc so sanh nó với cac kêt quả thu đ ược trong chu ́ ̀ ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ kì kinh doanh. * Công thức tinh: ́ Hiêu quả sử dung vôn cố đinh =_eq f (Tông doanh thu hoăc lợi nhuân hang ̣ ̣ ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̀ năm; vôn cố đinh binh quân trong năm)_ ́ ̣ ̀ 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Hiệu quả là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ th ể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hiệu quả kinh doanh: Còn gọi là hiệu quả Doanh nghiệp, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của Doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà Doanh nghi ệp nhận được và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để có được lợi ích kinh t ế. Ta thấy: Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra - Yếu tố đầu vào (Hiệu quả tuyệt đối) 7 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  8. Báo cáo thực tập Hoặc Hiệu quả kinh Yếu tố đầu vào (Hiệu quả tương doanh = Kết quả đầu ra đối) Một cách chung, kết quả đầu ra mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu kinh doanh càng lớn hơn đầu vào (chi phí bỏ ra) bao nhiêu thì càng có l ợi bấy nhiêu. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định. Như đã nói, tài sản cố định là hình thái vật chất của vốn cố định. Do đó, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định người ta th ường xem xét thông qua hi ệu quả sử dụng tài sản cố định. Xuất phát từ việc coi tài sản cố định là một y ếu t ố đ ầu vào c ủa Doanh nghiệp ta sẽ tiến hành đánh giá bằng việc so sánh nó với các kết quả thu được trong chu kỳ kinh doanh. Có những chỉ tiêu biểu đạt hiệu quả sử dụng tài sản cố đ ịnh (v ốn c ố đ ịnh) như sau: Chỉ tiêu 1: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Công thức tính: Hiệu suất sử dụng Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm Ý nghĩa của chỉ tiêu này là phản ánh một đồng giá trị bình quân TSCĐ b ỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu 2: Suất hao phí của tài sản cố định. Công thức tính: Suất hao phí của Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm TSCĐ = Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) năm Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì cần bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng nguyên giá tài s ản c ố định. Chỉ tiêu 3: Tỷ suất lợi nhuận Vốn cố định. Công thức tính: 8 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  9. Báo cáo thực tập Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) trong Tỷ suất lợi nhuận năm VCĐ = VCĐ sử dụng bình quân năm Ý nghĩa của chỉ tiêu phản ánh một đồng VCĐ trong kì có th ể t ạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập. Chỉ tiêu 4: Hiệu suất sử dụng Vốn cố định. Công thức tính: Hiệu suất sử dụng Tổng doanh thu (hoặc DT thuần) VCĐ = VCĐ sử dụng bình quân trong năm Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần thì Doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng V ốn cố định. Sau khi đã tính được các chỉ tiêu nêu trên, người ta ti ến hành so sánh chúng giữa các năm với nhau để thấy Vốn cố định (hoặc TSCĐ) s ử d ụng có hi ệu qu ả hay không. Người ta cũng có thể so sánh giữa các Doanh nghi ệp trong cùng m ột ngành, một lĩnh vực để xem xét khả năng cạnh tranh, tình trạng sử dụng và quản lý kinh doanh có hiệu quả hay không. 1.3.Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng V ốn c ố định của Doanh nghiệp. 1.3.1.Các nhân tố khách quan. a. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các Doanh nghiệp phát triển s ản xu ất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế hoạch kinh tế vĩ mô. Với bất cứ một s ự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành đều chi phối các mảng hoạt động của Doanh nghiệp. Đối với vấn đề hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp thì các văn bản pháp luật về tài chính, kế toán thống kê, về quy ch ế đầu t ư gây ảnh hưởng lớn trong quá trình kinh doanh, nhất là các quy định về cơ chế giao v ốn, đánh giá tài sản cố định, về trích khấu hao, tỷ lệ trích l ập các qu ỹ cũng nh ư các văn bản về thuế vốn, khuyến khích nhập một số máy móc, thiết bị nhất định đều có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định. b.Tác động của thị trường 9 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  10. Báo cáo thực tập Tuỳ theo mỗi loại thị trường mà Doanh nghiệp tham gia tác đ ộng đ ến hi ệu quả sử dụng vốn cố định là phải phục vụ những gì mà thị trường cần căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản phẩm cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ mà điều này chỉ xảy ra khi Doanh nghiệp tích c ực nâng cao hàm lượng công nghệ kỹ thuật của tài sản cố định. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư cải tạo, đầu tư mới tài sản cố định trước mắt cũng như lâu dài, nhất là những Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao, tốc độ thay đổi công nghệ nhanh như ngành kiến trúc, thiết kế, thi công xây dựng... Bên cạnh đó, lãi suất tiền vay cũng là một nhân tố ảnh hưởng quan trọng. Lãi suất tiền vay ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của Doanh nghi ệp. S ự thay đ ổi lãi suất sẽ kéo theo những biến đổi cơ bản của đầu tư mua s ắm thi ết b ị, tài s ản cố định. c.Các nhân tố khác. Các nhân tố này có thể được coi là nhân tố bất khả kháng nh ư thiên tai, địch hoạ có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (tài sản cố định) của Doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức th ời là hoàn toàn không thể biết trước, chỉ có thể dự phòng trước nhằm giảm nhẹ thiên tai mà thôi. 1.3.2. Các nhân tố chủ quan. Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng các tài s ản cố định và qua đố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của Doanh nghiệp. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố cùng tác động trực ti ếp đ ến k ết qu ả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cả trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc xem xét đánh giá và ra quyết định đối với các y ếu tố này là đi ều cực kỳ quan trọng. Thông thường người ta thường xem xét những yếu tố sau: a.. Ngành nghề kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho Doanh nghiệp cũng nh ư đ ịnh h ướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành ngh ề kinh doanh đã đ ược l ựa chọn, chủ Doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên v ề tài chính gồm: Cơ cấu vốn cố định của Doanh nghiệp thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty ra sao. Cơ cấu tài sản được đầu tư ra sao, mức độ hiện đại hoá nói chung so với các đối thủ cạnh tranh đến đâu. Nguồn tài trợ cho những tài sản cố định đó được huy đ ộng t ừ đâu, có đ ảm bảo lâu dài cho sự hoạt động an toàn của Doanh nghiệp hay không. b.Đặc điểm về kỹ thuật sản xuất kinh doanh. 10 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  11. Báo cáo thực tập Các đặc điểm riêng về kỹ thuật sản xuất tác động liên tục tới một số ch ỉ tiêu quan trọng, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định như hệ số đổi mới máy móc thiết bị, hệ số sử dụng về thời gian công suất... Nếu kỹ thuật sản xu ất giản đơn, Doanh nghiệp chỉ có điều kiện sử dụng máy móc, thiết bị nhưng lại luôn phải đối phó với các đối thủ cạnh tranh với yêu cầu của khách hàng về vấn đề chất lượng. Do vậy, Doanh nghiệp dễ dàng tăng được lợi nhuận trên v ốn c ố định nhưng khó giữ được chỉ tiêu này lâu dài. Nếu kỹ thuật sản xuất ph ức t ạp, trình độ máy móc thiết bị cao, Doanh nghiệp có lợi thế lớn trong c ạnh tranh, song đòi hỏi tay nghề công nhân cao có th ể s ẽ làm gi ảm hi ệu quả s ử dụng v ốn cố định. c. Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ Doanh nghiệp. Để có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lý, tổ ch ức sản xu ất ph ải gọn nhẹ, ăn khớp nhịp nhàng với nhau. Với mỗi phương thức sản xuất và loại hình sản xuất sẽ có tác động khác nhau tới tiến độ sản xuất, phương pháp và quy trình vận hành máy móc, số bộ phận phục vụ sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đặc điểm của công tác hạch toán kế toán trong nội b ộ Doanh nghiệp (luôn gắn bó với tính chất của tổ chức sản xuất và quản lý trong cùng Doanh nghiệp) sẽ có tác động không nhỏ. Công tác kế toán đã dùng nh ững công cụ của mình (bảng biểu, khấu hao, thống kê, sổ cái...) đ ể tính toán hi ệu qu ả s ử dụng vốn cố định và kế toán phải có nhiệm vụ phát hiện những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn và đề xuất những biện pháp giải quyết. d. Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong Doanh nghiệp. Để phát huy được hết khả năng của dây chuyền công ngh ệ, máy móc thi ết bị phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi trình độ quản lý và sử dụng máy móc thiết bị của công nhân cao, song trình độ của lao động phải đ ược đặt đúng ch ỗ, đúng lúc, tâm sinh lý... Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả cao nhất Doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng, quy định định trách nhiệm không rõ ràng dứt khoát sẽ là cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 11 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  12. Báo cáo thực tập CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỐ ĐỊNH TẠI Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam. - Địa chỉ: Lô 58, Tập thể Học viện An ninh, P. Văn Quán, Q. Hà Đông, Hà Nội - Mã số thuế: 0105500176 - Ngành nghề kinh doanh : Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh Bán buôn ô tô và xe có động cơ khác Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và xe có động cơ khác Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có động cơ khác Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng Dịch vụ lưu trú ngắn ngày Cho thuê xe có động cơ Xây dựng nhà các loại Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam, được thành lập tháng 7 năm 2006. Với ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên nhiệt t ình, sáng tạo và một định hướng, chiến lược đúng đắn, đã có bước phát triển vượt bậc,bước đầu công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong những năm vừa qua. Trên đà phat triên nhanh chong cung với viêc luôn coi trong yêu tố con người là yêu tố ́ ̉ ́ ̀ ̣ ̣ ́ ́ quan trong và bên nhât trong viêc phat triên bên vững ̣ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̀ 2.1.2. Cơ câu tổ chức quan lí cua Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt ́ ̉ ̉ Nam. ™ Bộ máy quản lý: 12 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  13. Báo cáo thực tập Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HỘI ĐỒNG BAN ĐẦU TƯ KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN P.BẤT ĐỘNG P.KẾ P. KINH TÀI CHÍNH SẢN HOẠCH DOANH DỰ ÁN Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận . * Hội đồng quản trị: - Hội đồng quản trị là cơ quan quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty phù hợp với pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư. - Xác định mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên cơ sở các mục tiêu chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Bổ nhiệm bãi nhiệm và quyết định mức lương của cán bộ quản lý Công ty theo đề nghị của Giám đốc điều hành. - Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy, quy chế quản lý nhân viên và quỹ lương của Công ty. - Thực hiện các khiếu nại của Công ty về cán bộ quản lý và lựa chọn đại diện của Công ty trong các thủ tục pháp lý liên quan đến vụ khiếu nại đó. * Ban kiểm soát: 13 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  14. Báo cáo thực tập Ban kiểm soát do đại hội cổ đông bầu và bãi miễn, có trách nhiệm kiểm soát các công tác của HĐQT và Ban Giám đốc Công ty, Ban kiểm soát có nhiệm vụ và quyền hạn sau: - Kiểm tra hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty. - Tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ Công ty của HĐQT, giám đốc tiến hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ. - Có quyền tìm tài liệu, số liệu và các thuyết minh liên quan đến hoạt động của Công ty. - Báo cáo trước Đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra trong Công ty. - Trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm tra quyết toán năm tài chính của Công ty, ưu khuyết điểm trong quản lý tài chính của HĐQT và Tổng giám đốc theo ý kiến độc lập của mình. * Hội đồng đầu tư: Là một hội đồng thành lập để điều hành các hoạt động đầu tư như việc góp vốn đầu tư, hay đư ra thảo luận , hội thảo khi xem xét, quyết định đầu tư * Ban giám đốc bao gồm: - Giám đốc: Giám đốc là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cấp trên và nhà nước về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Là người điều hành sản xuất kinh doanh của công ty, đảm bảo hiệu quả và đúng pháp luật. Chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật lao động, đời sống xã hội, thực hiện công tác kiểm soát, kiểm tra quá trình kinh doanh. -Phó giám đốc : Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát hoạt đọng của công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chất lượng hoạt động. Hnàg tháng báo cáo với giám đốc về tình hình kinh doanh. *Các phòng ban: - Phòng kinh doanh : Xây dựng và thực hiện các kế hoạch về tiêu thụ và mở rộng thị truờng cho từng kỳ trong năm. Điều hành các hoạt động bán hàng, theo dõi hoạt động kinh doanh. Theo dõi tập hợp các phản ánh và khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ hàng hoá. Thống kê các số liệu về sản lượng tiêu thụ, thi phần của công ty. - Phòng kế toán – tài chính: Ghi chép,, tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo từng ngày, tháng, quý, năm và lập báo cáo nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý, giúp giám đốc trong điều hành, quản lý. -Phòng kế hoạch dự án : Đây là ột bộ phận quan trọng đối với công ty. Bộ phận này có vai trrò lập và phân tích dự án.Lập các dự toán sơ bộ trình lên ban 14 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  15. Báo cáo thực tập giám đốc ,thực hiện các khâu quan trọng của dự án kể từ khi dự án mới hình thành, tiến hành giả tỏa, đền bù giải phóng mặt bằng. -Phòng bất động sản: Là một phòng ban quan trọng trong công ty với nhiệm vụ tiếp nhận ác dự án BĐS, tìm hiểu các dự án B ĐS tham ưu cho ban lãnh đạo công ty và cùng hợp tác hỗ trợ với các phòng ban khác như phòng kinh doanh,phòng dự án…. 2.1.3 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam giai đoạn 2010-2012 Dưới ánh sáng của Nghị quyết Tỉnh Đảng Bộ, với chủ trương phát triển sản xuất kinh doanh đúng đắn của Hội đồng thành viên Công ty cộng với tinh thần hăng say lao động của CBCNV Công ty, trong 3 năm gần đây Công ty đã đạt được một số thành quả trong sản xuất kinh doanh theo bảng dưới đây: Qua bảng 1 có thể thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty là tốt, phát triển và tăng trưởng theo chiều hướng đi lên. Trong suốt giai đoạn 2010-2012 Công ty đã có doanh thu liên t ục t ăng, năm sau cao hơn năm trước và đặc biệt tốc độ tăng ngày càng tăng. Đây là một kết quả tốt, rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, lợi nhuận của Công ty lại không tăng đều mà không ổn đ ịnh: lúc tăng, lúc giảm. Đây chính là lí do làm cho các ch ỉ tiêu doanh l ợi doanh thu bán hàng và doanh lợi vốn kinh doanh cũng không ổn định. Doanh thu, lợi nhuận tăng và thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao hơn, các khoản nộp Ngân sách cũng được tăng lên và các khoản đóng góp cho xã hội của doanh nghiệp cũng được cao hơn. Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời kì 2010-2013 Chỉ Đơnvị 2010 2011 2012 15 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  16. Báo cáo thực tập tiêu tính Số So Số So tuyệt với tuyệt với đối 2000 đối 2001 Doanh Triệu 10.2 10.361 1,01 12.66 1,22 thu Chi phí Triệu 9.588 9.714 1,01 11..900 1,22 Lợi Triệu 612 622 1,01 760 1,22 nhuận Vốn Triệu 14.59 22.135 1,51 30.934 1,39 Lao động Người 200 250 1,25 350 1,20 bình quân Thu Đ/ng 2600 2660 1,02 2700 1,03 nhập BQ/tháng Doanh % 4,195 2,810 2,500 lợi vốn KD Doanh % 6,000 6,004 6,003 lợi doanh thu Thuế Triệu 320 350 1,09 411 1,17 nộp NS Đóng Triệu 45 48 1,06 55 1,14 góp XH ́ ́ ́ ̀ ́ (Trich Bao cao tai chinh 2010-2012) Riêng về sử dụng vốn, năm 20 11 và 2012 tỉ lệ tăng cao hơn so với tỉ lệ tăng của doanh thu là vì Công ty phải đầu tư mua sắm máy móc thiết bị cho Công ty và đầu tư mua sắm phương tiện vận chuyển như ô tô, xe chở hàng, dây chuyên,... ̀ Từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả cao, cơ cấu vốn và tài sản chưa hợp lý. Trong thời gian tới, để đạt được lợi nhuận cao và giảm thiểu rủi ro cần phải chuyển dịch cơ cấu vốn và tài sản nhằm đảm bảo cho một sự phát triển bền vững với hiệu quả ngày càng cao. 16 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  17. Báo cáo thực tập Với sự phat triên cua thế giới nói chung và trong nước noi riêng, Công ty Cổ ́ ̉ ̉ ́ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam nhận thức, nắm bắt được điều này. Đ ể ti ến hành hành được những dự án, bắt buộc mọi doanh nghiệp đều phải có vốn. Công ty đã tạo được một nguồn vốn khá vững ch ắc, hình thành t ừ nhi ều ngu ồn khác nhau với qui mô ngày càng lớn. Chính vì vậy đã đảm bảo cho các dự án của công ty được liên tục và hoàn thành đúng tiến độ. Từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoàn thành các công trình theo đúng thời gian quy định. Công ty ngày càng có uy tín trên th ị tr ường đóng góp m ột phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động. Trong một số năm lại đây sản xuất kinh doanh của công ty phát triển, đời sống của công nhân viên nâng lên rõ rệt. Bảng 2. Kết cấu vốn của Công ty Cổ phần Minh Hoàng MTM Việt Nam ̣ ̀ ĐV: triêu đông Chỉ tiêu 2010 2011 2012 Tổng vốn 14.59 22.135 30.394 Vốn lưu 11.301 17.852 25.452 động `Vốn cố 3.289 4.283 5.582 định (Nguồn: Báo cáo tài chính) Thực trạng về tình hình tài chính của Công ty hiện nay được th ể hiện thông qua bảng cân đối kế toán trong các năm gần đây của Công ty. Thông qua bảng cân đối kế toán của 3 năm gần đây, chúng ta nhận thấy: 17 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  18. Báo cáo thực tập Thứ nhất, tổng số tài sản của công ty ngày càng tăng: - Năm 2011 bằng 151% năm 2010 - Năm 2012 bằng 139% năm 2011 Bảng cân đối kế toán cho thấy tài sản lưu động của Công ty đã không ngừng tăng qua các năm. Nhưng có một đặc điểm cần lưu ý là các khoản phải thu cũng liên tục tăng trong cơ cấu tài sản lưu động. Điều này chứng tỏ có nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao nhưng chưa được ch ủ đầu tư thanh toán gây ứ đọng vốn lưu động. Do vậy, Công ty cần có nh ững gi ải pháp kh ắc ph ục tình trạng ứ đọng vốn nhằm giải phóng vốn để hoạt động có hiệu quả hơn. Bảng 3. Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 A. Tài 11.30 17.85 25.451 sản lưu 1 1 động 1. Tiền 243 263 375 2.Các 5.215 7.231 13.358 khoản phải thu 3. Hàng 3.409 6.137 8.567 tồn kho 18 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  19. Báo cáo thực tập a. Vật 1.378 2.044 441 liệu tồn kho b. 2.031 4.093 8.115 CPSXKD dở dang 4. Tài 2.432 4.219 3.15 sản lưu động khác B. 3.288 4.283 5.482 TSCĐ- Đầu tư tài chính Tổng 14.59 22.14 30.93 cộngtài sản A. Nợ 7.492 15.10 23.482 phải trả 9 I, Nợ 4.097 11.90 22.2 ngắn 1 hạn 1. Vay 1.6 6.5 12.3 ngắn hạn 2. Phải 1.666 3.104 4.766 trả cho khách hàng 19 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
  20. Báo cáo thực tập 3. Người 2.283 5.134 mua trả tiền trước 4. Các 830 13 -- khoản phải trả khác II. Nợ 3.395 3.208 1.282 dài hạn 1. Vay 3.395 3.208 1.282 dài hạn 2. Nợ dài hạn khác B. 7.097. 7.025 7.45 Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng 14.59 22.14 30.93 cộng nguồn vốn Thứ hai, việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải để phục vụ cho sản xuất ngày càng tăng: - Năm 2011 bằng 130% so với năm 2010 - Năm 2012 bằng 127% so với năm 2011 20 Nguyễn Xuân Luân                                        QTKD­C10 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2