intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHÔNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN

Chia sẻ: Nguyễn Thị Bích Ngọc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

170
lượt xem
48
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cây hồng (Diospyros Kaki Lim) là một loại cây ăn quả lâu năm có nguồn gốc á nhiệt đới đã được trồng lâu đời ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng nơi có độ cao từ 1000- 1500 m so với mặt nước biển

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: luận văn: NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHÔNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN ĐẢY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHÔNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN- 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan lu văn này do chính tôi thực hiện, dưới sự hướng ận dẫn khoa học của PGS.TS. Đào Thanh Vân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Lạng Sơn, tháng 8 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC Hoàng Văn Đảy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Nông học, các thầy cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đào Thanh Vân giảng viên bộ môn cây ăn quả, phó trưởng khoa Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và bảo vệ luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Chi cục Bảo vệ thực vật Lạng Sơn, Viện Bảo vệ thực vật, Bộ môn Kiểm nghiệm chất lượng rau quả - Viện nghiên cứu rau quả, phòng phân tích đất - Viện quy hoạch & thiết kế nông nghiệp, các phòng ban chuyên môn của huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn, Đảng uỷ, HĐND, UBND và các hộ gia đình xã Bảo Lâm đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình theo dõi thu thập số liệu cho luận văn. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành tới bạn bè và gia đình đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn này. Lạng Sơn, Tháng 8 năm 2008 HỌC VIÊN CAO HỌC Hoàng Văn Đảy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN ĐẢY NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SÂU BỆNH HẠI VÀ SỬ DỤNG CHẤT ĐIỀU HOÀ SINH TRƯỞNG ĐỐI VỚI HỒNG KHÔNG HẠT BẢO LÂM - TẠI LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: TRỒNG TRỌT MÃ SỐ: 60.62.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐÀO THANH VÂN THÁI NGUYÊN- 2008 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cây hồng (Diospyros Kaki Lim) là một loại cây ăn quả lâu năm có nguồn gốc á nhiệt đới đã được trồng lâu đời ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta hồng được trồng nhiều ở phía Bắc từ Hà Tĩnh trở ra, ở phía Nam hồng được trồng ở vùng Đà Lạt- Lâm Đồng nơi có độ cao từ 1000- 1500 m so với mặt nước biển. Phạm Văn Côn [5]; Nguyễn Đức Lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân Lương [20]. Hiện nay ở nước ta có trồng rất nhiều giống hồng nổi tiếng như hồng Nhân Hậu ( Hà Nam), hồng Hạc Trì ( Phú Thọ), hồng Thạch Thất ( Hà Tây), hồng vuông Thạch Hà ( Hà Tĩnh)...Trong đó giống hồng không hạt Bảo Lâm được trồ ng tại xã Bảo Lâm, tỉnh Lạng Sơn cũng là một giống hồng quý được coi là giống cây ăn quả đặc sản của tỉnh Lạng Sơn. Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn [25], UBND tỉnh Lạng Sơn [42]. Quả hồng có giá trị dinh dưỡng khá cao. Kết quả phân tích hàm lượng các chất dinh dưỡng trong một quả hồng tươi ( nặng 168g) của các nhà khoa học Mỹ như sau: nước 139,4g (82,98%); chất béo 0,3g (0,18%); chất đạm 1,0g ( 0,59%); bột đường 31,2g ( 18,57%); carories 118 mg; vitamin C 13 mg; vitamin B12 0,03 mg; vitamin A 3640 IU; vitamin B1 0,5 mg; folate 13 mg; niacin 0,2 mg; natri 3 mg; canxi 13 mg; magie 15 mg;ẽm 0,18 mg; mangan 0 k ,596 mg; kali 270mg; phospho 28 mg; sắt 0,26 mg; đồng 0,19 mg. Website [77]. Quả hồng khi chín có phẩm vị thơm ngon có thể sử dụng để ăn tươi, sấy khô, làm mứt, làm bánh nướng.... hoặc sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp mỹ phẩm để sản xuất kem dưỡng da. Ngoài ra quả hồng và các bộ phận khác của quả còn có rất nhiều giá trị dược lý khác như sử dụng ăn tươi có tác dụng chữa bệnh táo bón, bệnh trĩ, giảm sốt, giảm căng thẳng, chữa say rượu, phòng ngừa bệnh bướu cổ; quả hồng sấy khô được sử dụng để chữa bệnh viêm phế quản, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 2 bệnh ho khan, trừ giun sán, cầm máu, chữa long đờm...; cuống và đài hoa được sử dụng để chữa ho và nấc rất tốt; dịch quả xanh được sử dụng để chữa bệnh cao huyết áp. Vũ Công Hậu [15]; Đỗ Tất Lợi [18]; Trần Thế Tục [38]; Đào Thanh ự Vân, Ngô Xuân Bình [44]; Duke J.A và công s [56]. Theo Kotami và cộng sự (2000) [63]; Yamada M [73]; Yonemori và cộng sự [74], [75] chất tanin và các hợp chất có trong quả hồng có tác dụng kháng khuẩn, chống dị ứng và chữa bệnh cao huyết áp rất tốt. So với các cây ăn quả dài ngày khác cây hồng có rất nhiều ưu điểm như: dễ trồng, chịu hạn tốt, chịu được đất xấu, ít sâu bệnh, sinh trưởng khoẻ, lá to tán lá rộng tạo độ che phủ chống xói mòn tốt, năng suất cao và tương đối ổn định. Vì vậy trồng hồng cho thu nhập cao hơn trồng các loại cây ăn quả khác trên cùng địa bàn. Cây hồng Bảo Lâm ở độ tuổi 20-30 năm có diện tích tán lá khoảng 15 - 20 m 2 . Chăm sóc tốt mỗi năm cho thu hoạch từ 70-80 kg quả tương ứng giá trị 1- 1,2 triệu đồng. Vì vậy giống hồng Bảo Lâm đã được tỉnh Lạng Sơn coi là một cây trồng quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo và phủ xanh đất trống đồi trọc ở Bảo Lâm và các vùng lân cận với mục tiêu đưa diện tích giống hồng này lên 1800 - 2500 ha năm 2015 [42] tạo vùng hồng hàng hoá tập trung chất lượng cao. Nhưng việc mở rộng diện tích trồng hồ ng còn g nhiều khó ặp khăn trong nhân giống, phòng trừ sâu bệnh hại, kỹ thuật trồng và chăm sóc, biện pháp chống rụng quả cũng như các chỉ dẫn địa lý cho vùn g trồng giống hồn g Bảo Lâm....các vấn đề vừa nêu chưa được nghiên cứu xem xét một cách đầy đủ vì vậy cho đến nay vẫn chưa xây dựng được các quy trình trồng và chăm sóc hồng để hướng dẫn và khuyến cáo cho người làm vườn. Thực tế đó đã dẫn đến tình trạng các diện tích hồng được trồng ở Bảo Lâm hiện nay có năng suất thấp, quả bé, giống bị thoái hoá.... không đáp ứng được nhu cầu của sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. 3 Xuất phát từ tình hình thực tế trên nhằm từng bước xác định được các biện pháp canh tác phù hợp, góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc đối với giống hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: " Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng đối với hồng không hạt Bảo Lâm - tại Lạng Sơn." 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Xác định một số đặc điểm sinh học, tình hình sâu bệnh hại và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng nhằm nâng cao năng suất, chất lượng hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn. 3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI - Điều tra hiện trạng sản xuất hồng Bảo Lâm tại xã Bảo Lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn. - Nghiên cứu một số đặc điểm nông sinh học của giống hồng không hạt Bảo Lâm. - Nghiên cứu thành phần, mức độ phổ biến của các loài sâu bệnh hại trên hồng Bảo Lâm. - Nghiên cứu thử nghiệm phòng trừ bệnh thán thư hại hồng và sử dụng chất điều hoà sinh trưởng đối với hồng Bảo Lâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. 4 Phần I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.1. Cơ s khoa học của việc điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng Bảo ở Lâm tại xã Bảo lâm, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn Giống hồng không hạt Bảo Lâm là một giống cây ăn quả lâu năm đã được người dân Bảo Lâm trồng từ rất lâu và được đặt tên theo địa danh của xã, hiện nay giống hồng này được tỉnh Lạng Sơn coi là một giống hồng quý, là cây ăn quả đặc sản của địa phương. Nhưng đến nay các nghiên cứu về giống hồng này còn rất hạn chế, các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăm sóc hầu như chưa được áp dụng hoặc nếu có thì cũng không đồng bộ nên năng suất, chất lượng quả thấp . Thông qua việc điều tra hiện trạng sản xuất hồng chúng ta sẽ biết được mức độ áp dụng các biện pháp nhân giống, kỹ thuật canh tác, chăm b ón, quản lý dịch hại... Từ đó có những đề xuất về các nội dung cần xem xét, nghiên cứu nhằm từng bước hoàn chỉnh quy trình kỹ thuật khuyến cáo cho người làm vườn tại Bảo Lâm và các vùng lân cận. 1.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quy luật ra cành hồng Cây hồng ra hoa kết trái, sinh trưởng hàng năm phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố đất đai, khí hậu thời tiết, tuổi cây, giống...Trong một năm cây hồng thường có 2-3 đợt lộc là lộc xuân, lộc hè, lộc thu. Phạm Văn Côn [6], [7]; Vũ Công Hậu [14], [15]; Trần Như Ý [50], [51]. Các đợt lộc thường có liên quan khá chặt chẽ với nhau, quá trình ra lộc của năm trước là tiền đề cho sự ra hoa kết trái của năm sau. Nguyễn Thế Huấn [16]. Nghiên cứu quy luật ra cành để có các biện pháp kỹ thuật cần thiết, hợp lý tác động và điều chỉnh quá trình ra lộc nhằm hạn chế hoặc thậm chí loại bỏ hiện tượng ra quả cách năm, bồi dưỡng cành mẹ của cành quả năm sau góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 5 xuất hồng. Vũ Công Hậu [13], [14]. 1.1.3. Cơ sở khoa học của việc điều tra thành phần sâu bệnh hại hồng Sâu bệnh hại cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển, của cây, năng suất và chất lượng quả. Theo Đường Hồng Dật (1984) [9]; Hà Quang Hùng [17]; Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân (1998) [29]; Nguyễn Công Thuật (1996) [32] thì sâu b ệnh hại có thể làm giảm từ 20 -30% năng suất, thậm chí mất trắng. Cây hồng cũng như các cây ăn quả lâu năm khác đều có rất nhiều đối tượng sâu bệnh gây hại. Phạm Văn Côn [7]; Chu Vĩnh Đông, Lộ Hoa Trung [12]; Vũ Công Hậu [15]; Trần Thế Tục [37], [39]; Nguyễn Văn Tuất và cộng sự [40], [41]; Viện Bảo vệ thực vật [47]. Tuy nhiên các nghiên cứu về sâu bệnh gây hại đối với cây hồng vẫn chưa đầy đủ, thực tế những năm vừa qua do không kiểm soát được sâu bệnh đã dẫn đến nhiều vườn hồng ở Bảo Lâm bị giảm năng suất, có n hiều cây bị chết...Nghiên cứu, điều tra thành phần sâu bệnh hại cây hồng Bảo Lâm để có cơ sở áp dụng các biện pháp phòng trừ thích hợp là rất cần thiết nhằm từng bước bổ sung hoàn chỉnh quy trình trồng và thâm canh tăng năng suất cây hồng không hạt Bảo Lâm tại Lạng Sơn. 1.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun chất điều hoà sinh trưởng Ngày nay các chất điều hoà sinh trưởng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong sản xuất trồng trọt như là một phương tiện quan trọng điều chỉnh các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng như: kích thích tăng trưởng sinh khối, điều khiển sự ngủ nghỉ của hạt, củ, chồi, sự ra hoa kết quả, sự lão hoá của mô cây, tạo quả không hạt, điều chỉnh sự chín của quả, kích thích ra rễ, tăng khả năng chống chịu với điều kiện không thuận lợi của môi trường. Hoàng Minh Tấn và cộng sự [27], [28]. Sau khi quá trình th phấn, thụ t inh kết thúc, hợp tử sẽ phát triển thành ụ phôi, phôi sinh trưởng là trung tâm sinh ra các chất kích thích sinh trưởng có bản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 6 chất auxin và gibberellin, các chất này khuyếch tán vào bầu và kích thích sự lớn lên của quả. Vì vậy nếu quá trình thụ tinh, thụ phấn không xảy ra thì hầu hết hoa sẽ rụng. Hoàng Minh Tấn và cộng sự [26]; Lê Văn Tri [34], [35]; Vũ Văn Vụ và cộng sự [49]. Sử dụng các phytohocmon (chất điều hoà sinh trưởng cây trồng) ngoại sinh thay thế cho các phytohocmon nội sinh trước khi xảy ra quá trình thụ phấn, thụ tinh thì quả sẽ được hình thành và lớn lên không có hạt. Việc sử dung các phytohocmon nhằm làm tăng sự đậu quả và tạo quả không hạt đã được sử dụng rộng rãi, đem lại hiệu quả cao trong sản xuất trên các cây trồng như: nho, bầu bí, cà chua, táo... Nguyễn Quang Thạch và cộng sự [30]; Đào Thanh Vân [43], [45]. Trong thực tế năng suất hồng còn đạt thấp và không ổn định là do nhiều nguyên nhân như: trnh độ canh tác của người làm vườn, mức độ đầu tư thâm ì canh, giống... Trong đó sự rụng quả là một nguyên nhân quan trọng. Hồng có tỷ lệ đậu quả khá cao nhưng tỷ lệ rụng quả cũng lớn. Nguyễn Thế Huấn (2006) [16]; Hoàng Th Nam (2007) [21]; Lưu Vinh Quang (1995) [24], mức độ rụng ị cũng tuỳ thuộc vào giống, khí hậu thời tiết và chế độ chăm sóc. Theo Lưu Vinh ụng quả hồng gồm: rụng quả sinh lý, rụng Quang (1995) [24], thì nguyên nhân r quả do thiếu dinh dưỡng trong đất, rụng quả do thời tiết khí hậu, rụng quả do sâu bệnh hại, rụng quả do tác động cơ giới như tập quán nhân giống bằng rễ của người làm vườn... Trong đó rụng quả sinh lý là nguyên nhân chủ yếu. Rụng quả sinh lý là do các nguyên nhân nội tại như: - Quả không thụ tinh. - Mất cân đối về dinh dưỡng do bón phân không cân đối, không đầy đủ, hoặc thiếu hụt các nguyên tố vi lượng như: Bo, S, Mg, Zn... - Tác động bất lợi của môi trường như nhiệt độ quá cao, hạn, úng. - Mất cân đối về chất điều hoà sinh trưởng như hàm lượng IAA giảm sẽ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 7 làm tăng s rụng quả... Vì vậy việc sử dụng một số chất điều hoà sinh trưởng ự phun bổ sung nhằm làm giảm tỷ lệ rụng quả là cần thiết. Phun chất điều hoà sinh trưởng không những thúc đẩy quá trình sinh trưởng phát triển của cây mà còn làm chậm việc hình thành tầng rời, đảm bảo cho việc vận chuyển các chất dinh dưỡng vào nuôi quả nên giảm được tỷ lệ quả bị rụng. Lê Văn Tri [33], [34]. 1.2. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒNG 1.2.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân loại 1.2.1.1. Nguồn gốc Cây hồng (Diospyros) thuộc bộ thị (Ebenales), họ thị (Ebenaceae), phân lớp sổ (Dilleniaceae), lớp hai lá mầm (Dicotyledoneae), ngành thực vật hạt kín (Angiospermae). Võ Văn Chi, Dương Đức Tiến [1]; Vũ Văn Chuyên [2]. Các nghiên cứu về nguồn gốc của cây hồng phương Đông cho rằng một số nhóm hồng thuộc loài hồng dại ( Diospyros kaki) tồn tại trong những khu rừng của Trung Quốc và đều đi đến thống nhất là cây hồng có nguồn gốc từ Trung Quốc ( nguyên sản ở lưu vực sông Trường Giang), phân bố tự nhiên ở 33 0 - 37 0 vĩ Bắc. Tại Trung Quốc đã xuất hiện các tài liệu viết về cây hồng từ thế kỷ thứ 5, thứ 6. Grubov [57]. Từ Trung Quốc hồng được đưa đến trồng ở Địa Trung Hải, sau đó được đưa sang châu Âu năm 1789, sang Mỹ năm 1852, Liên Xô (cũ) năm 1889 và nhi u nước khác trên thế giới trong đó có Việt Nam . Phạm Văn Cô n ề [7]; Vũ Công Hậu [15]; Yung Kyung Choi và cộng sự [52]; Wilson [72]. 1.2.1.2. Phân loại Theo các nhà phân loại học Nhật Bản hiện nay trên thế giới có khoảng 800- 1000 loài hồng và được trồng phổ biến ở các nước có khí hậu ôn hoà thuộc châu Á, b Mỹ, trong đó có 04 loài được trồng để lấy quả là: D.kaki Linn; ắc D.oleifera Cheng; D. virginiana Linn; D.lotus Linn. (dẫn theo Yung Kyung Choi, Jung Hokim [52]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 8 Chi Diospyros gồm 400 loài chủ yếu phân bố ở vùng á nhiệt đới châu Á, châu Phi và nam Mỹ. Môt số loài (trong đó có hồng phương Đông) phân bố rộng trên các vùng ôn đới. Whitmore (1978) [71]. Cây hồng (Diospyros kaki Linn) được trồng rộng rãi ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, bang Califonia (Mỹ), Italia, Brazin, Úc, Newdilan, Israen. Hồng được chia ra thành hai nhóm là hồng chát và hồng không chát trong đó nhóm hồng không chát có khả năng thương mại lớn hơn. Nguyễn Văn Cương (1997) [4]; Konishi và cộng sự (1994) [62]; Mowat và công sự (1994) [69]. Yung Kyung Choi, Jung Hokim (1972) [52] trích d kết quả nghiên ẫn cứu cho biết: Mori (1953) chia hồng thành 4 nhóm đó là: - Nhóm 1: Nhóm PCNA ( Pollination Constant Non- Astringent) là nhóm gồm những giống hồng không chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả thường có những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Fuju, Jiro, Gosh, Suruga... - Nhóm 2: Nhóm PVNA (Pollination Variant Non-Astringent) là nhóm gồm những giống không chát và biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả có những đốm tanin sẫm, khi không có hạt thì thịt quả có vị chát. Các giống thuộc nhóm này như: Zenjimaru, Shogatsu, Mizushima, Anahya kume... - Nhóm 3: Nhóm PCA (Pollination Constant Astringent) là nhóm ồm g những giống chát, không biến đổi với sự thụ phấn, thịt quả không có những đốm tanin sẫm. Các giống thuộc nhóm này như: Y okomo, Yosumizo, Shakokashi, Hagakushi, Hachiya... - Nhóm 4: Nhóm PVA (Pollination Variant Astringent) là nhóm gồm những giống chát và biến đổi với sự thụ phấn, quả có thể chát khi được thụ phấn và có một vài đốm tanin sẫm xung quanh hạt. Các giống thuộc nhóm này như: Azumi, Shirazu, Emon, Kosshuhya kume, Hiratanenashi. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 9 Theo Voronxov (1982) [48] thì trên th giới hiện nay trồng phổ biến 03 ế loại hồng là: - Hồng dại (Diospyros lotus L): Nhị bội thể 2n = 30, cây có thể cao 20- 30m, đường kính gốc thân có thể đạt 70 cm, thuộc loại cây có hoa đơn tính khác gốc, quả bé (trọng lượng trung bình 15g/quả), rất chát. - Hồng Virginiana (D.virginiana L): Tứ bội thể 4n = 60 hoặc lục bội thể 6n = 90, cây có thể cao 30-35 m, đường kính gốc thân có thể đạt 70-80cm, thuộc loại cây có hoa đơn tính khác gốc, quả bé (trung bình 22g/quả), quả khi chín màu đỏ thơm ngon không chát, chất lượng quả tốt hơn hồng phương Đông. - Hồng phương Đông (D.kaki T): Lục bội thể 6n = 90, cây sinh trưởng nhanh, rụng lá mùa đông, chiều cao cây đạt 12 - 15m, tán cây loà xoà, hoa có thể đơn tính cùng gốc hay khác gốc, quả to ( trọng lượng có thể đạt 200g/quả ). Theo Phạm Văn Côn [5] những kết quả điều tra về hồng từ những năm 1990 cho thấy ở Việt Nam có 03 loài hồng là: - Hồng lông (Diospyros tokinensis L.) phân bố rải rác khắp nơi trên miền Bắc, thân cây cao to, phân cành ngang, tạo nhiều tầng cành, tán hình tròn. Lá thuôn dài, mặt trên màu xanh sẫm có lông màu xanh, mặt dưới màu xanh nhạt có lông màu hơi vàng. Quả to tròn hoặc hơi dẹt, khi chín lông trên quả rụng đi quả chuyển sang màu vàng hồng, quả có nhiều hạt (6-9 hạt), cây sinh trưởng khoẻ, sản lượng cao nhưng chất lượng quả kém (quả có mùi hôi nên còn được gọi là hồng hôi hay hồng trâu). - Hồng cậy (Diospyros lotus L.) được trồng rải rác ở các tỉnh phía Bắc như: Nam Định, Thái Bình, Ninh B ình... Thân cây cao to, tánớn. Lá nhỏ hẹp l mặt trên màu xanh đậm nhẵn nhưng không bóng, mặt dưới màu xanh nhạt có ít lông. Quả bé hình tròn dẹt, trọng lượng trung bình 10g/quả, hạt nhiều (6-7 hạt), quả chín vàng, ăn ngọt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 10 - Hồng trơn có lá nhẵn (Diospyros kaki L.) được trồng ở miền Bắc và vùng Đà L tỉnh Lâm Đồng. Thân cây thường có màu nâu, góc độ phân cành ạt hẹp, tán hình tròn hoặc hình tháp. Lá hình bầu dục hoặc elíp, mặt trên lá có màu xanh sẫm, mặt dưới lá có màu vàng nhạt. Quả chưa chín có màu xanh lục, nhẵn , trơn, khi chín có màu vàng đỏ, quả có thể không hạt hoặc ít hạt hơn so với hai loài trên tuỳ theo giống, hạt nhỏ khó mọc mầm, cây sinh tưởng khoẻ, phẩm chất quả ngon. Loài này được chia ra hai nhóm chính là hồng ngâm và hồng dấm: + Nhóm hồng ngâm: Chất chát (tanin) trong quả có khả năng hoà tan trong nước, nên được khử chát bằng cách ngâm quả trong nước sạch để rút chất chát (tanin) trong qua ra làm cho qu không còn vị chát, cũng có thể đem dấm cho ả quả chín mềm mà không cần ngâm, khi đó tanin ở dạng tự do chuyển sang dạng kết hợp thì quả sẽ có vị ngọt và không còn vị chát, nếu sử lý chát bằng dấm chín thì quả sẽ ngọt hơn so với ngâm vì trong quá trình dấm thì một phần chất tanin được chuyển thành đường. + Nhóm hồng dấm: C hất tanin trong quả thuộc dạng không hoà tan trong nước. Nên được khử chát bằng cách dấm đất đèn hoặc đốt hương.... Sau khi được dấm thì quả chín mềm và không còn chát. 1.2.2. Những nghiên cứu về phân bố và sản xuất hồng 1.2.2.1. Phân bố và sản xuất hồng trên thế giới Các nghiên cứu đều cho rằng Trung Quốc là nước trồng hồng nhiều nhất thế giới, hồng được trồng trên khắp đất nước Trung Quốc (trừ các tỉnh Hắc Long Giang, Nội Mông, Tân Cương và Tây Tạng), các tác gi Trung Quốc cho rằng ả vùng trồng hồng tốt nhất là từ vĩ tuyến 33 0 - 37 0 vĩ Bắc, ở đây có nhiều giống hồng tốt, chất lượng cao, sinh trưởng, phát dục thuận lợi. Vũ Công Hậu [13], [14], những nước có diện tích, sản lượng hồng lớn sau Trung Quốc là: Hàn Quốc, Nhật Bản...(bảng 1.1) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 11 Bảng 1.1. Diện tích, sản lượng hồng một số nước trên thế giới Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tên nước Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng Diện tích Sản lượng (ha) (tấn) (ha) (tấn) (ha) (tấn) Trung Quốc 540.003 1.775.338 603.108 1.833.357 653.200 1.825.000 Hàn Quốc 29.070 281.143 27.943 249.207 28.000 250.000 Nhật Bản 24.400 269.300 24.400 265.000 24.400 232.500 Brazin 6.350 65.500 6.400 66.000 6.700 67.000 Italia 2.891 54.170 2.900 55.000 2.900 55.000 Israen 4.400 39.800 4.400 39.400 4.400 40.000 Niudilan 385 1.200 385 1.200 390 1.300 Iran 100 1.000 100 1.000 100 1.000 Oxtraylia 75 650 75 650 75 650 Mehico 50 450 50 450 50 450 Tổng số 607.724 2.488.551 669.761 2.511.264 720.215 2.472.900 ( Nguồn: FAO 2005) Morton (1987) [70] cho rằng hồng được trồng đầu tiên ở Trung Quốc, sau đó du nhập vào Nhật Bản, Triều Tiên, Hàn Quốc, đến cuối thế kỷ 19 hồng mới được du nhập vào Mỹ, Ôxtraylia, Palestine, Italia, Pháp, Nga, Brazin, Mexico... Trung Quốc là nước có diện tích hồng đang thu hoạch lớn nhất thế giới (chiếm 90,7%) sau đó là Hàn Quốc, Nhật Bản. Đây cũng là ba quốc gia có những nghiên cứu sâu về cây hồng trên tất cả các lĩnh vực. Do những tính chất và đặc điểm sinh học khác nhau nên các loài thuộc chi Diospyros cũng có các vùng phân bố khác nhau nhưng tập trung chủ yếu ở châu Á và bắc Mỹ, sự phân bố của các loài còn phụ thuộc vào mục đích và nhu cầu sử dụng của người trồng. Loài Diospyros kaki L. Phân bố chủ yếu ở 4 nước: Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Ở châu Á quả hồng được sử dụng chủ yếu để ăn tươi, tại Trung Quốc, Nhật Bản quả hồng được sử dụng làm một trong những món tráng miệng chính trong khẩu phần ăn hàng ngày. Các s n phẩm chế biến từ hồng ả thường được tiêu thụ mạnh ở thị trường châu Âu, người châu Âu ở vùng Địa Trung Hải đã quen với cây hồng và cho rằng quả hồng chín rất ngọt, hương vị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 12 đậm đà và có tập quán thường dùng thìa ăn hồng khi đã chín nhũn. Vũ Công Hậu [15]; Trần Thế Tục [37]. 1.2.2.2. Phân bố và sản xuất hồng ở Việt Nam Bảng 1.2. Diện tích, sản lượng hồng ở Việt Nam Năm Diện tích (ha) Năng suất (Tạ/ha) Sảnlượng (tấn) 1998 2.575,00 46,00 5.469 2000 4.713,00 46,20 9.750 2004 4.827,70 47,00 10.507 Nguồn: Viện nghiên cứu rau quả Trâu Quỳ, Hà Nội Hồng là một loại cây ăn quả quan trọng đã được trồng từ rất lâu ở Việt Nam vì quả hồng có phẩm vị ngon, trồng hồng có hiệu quả kinh tế cao hơn so với trồng một số loại cây ăn quả khác như mơ, mận, đào...Những năm gần đây cây hồng đang ngày càng được chú ý phát triển ở nhiều tỉnh trên cả nước, nhưng tập trung chủ yếu ở vùng trung du, miền núi phía Bắc như Lạng Sơn, Bắc Giang, Bảng 1.3. Diện tích hồng ở một số tỉnh năm 2006 Số TT Tên tỉnh Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 1 Thái Nguyên* 1.565,00 17,24 2 Bắc Giang 1.562,00 17,20 3 Lâm Đồng* 700,00 7,71 4 Lạng Sơn 2.200,30 24,23 5 Hoà Bình 615,00 6,77 6 Yên Bái 631,50 6,96 7 Bắc Cạn 173,00 1,91 8 Nghệ An* 221,00 2,43 9 Hà Tĩnh* 229,00 2,52 10 Hải Phòng* 117,00 1,29 11 Phú Thọ 59,00 0,65 12 Các tỉnh khác* 1.007,00 11,09 Ghi chú: - Nguồn Cục thống kê các tỉnh. - Những tỉnh có đánh dấu (*) Số liệu năm 2004. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 13 Thái Nguyên và ỉnh Lâm đồng thuộc vùng cao nguyên nam Trung bộ. Phạm t Văn Côn [7], V Công Hậu [15], Yung Kyung Choi và cộng sự [5 2], (bảng 1.2 ũ và 1.3). Kết quả điều tra và nghiên cứu về cây hồng của nhiều tác giả. Phạm Văn Côn [5]; Nguyễn Đức lương, Trần Như Ý [19]; Mai Xuân Lương [20], đều thống nhất cho rằng ở Việt Nam có rất nhiều vùng trồng hồng, mỗi vùng đều có những giống hồng ngon và nổi tiếng. * Vùng Đà Lạt - Lâm Đồng Đà Lạt là thành phố thuộc tỉnh Lâm Đồng nằm ở nam Tây Nguyên, có độ cao trung bình 1.500m so v mặt nước biển, nên khí hậu Đà Lạt mang đậm nét ới khí hậu á nhiệt đới, nhiệt độ thấp và tương đối ôn hoà. - Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm 17,5- 18,20C. Biên độ nhiệt ngày và đêm kho ảng 9 0C, các tháng trong mùa khô có biên ộ nhiệt ngày đêm đ lớn hơn mùa mưa. - Mùa mưa thường bắt đầu từ giữa tháng 4 đầu tháng 5, kết thúc vào cuối tháng 10 giữa tháng 11 và chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa năm. - Độ ẩm không khí trung bình 85%, các tháng 7,8,9 ẩm độ không khí tương đối cao (90- 92%). Mùa khô độ ẩm không khí giảm xuống dưới 80%, độ ẩm tương đối thấp nhất vào tháng 2, 3 ( 75-78%). Hồng trồng ở Đà Lạt chủ yếu là các giống thuộc loài Diospyros kaki L. Đây cũng là loài được trồng phổ biến ở Trung Quốc, Nhật Bản, Triều Tiên và các tỉnh phía Bắc nước ta. Các giống hồng được trồng phổ biến gồm: + Hồng trứng lốc. Quả hình trứng, khi chín có màu hồng, bóng láng. Cây có tán lớn, năng suất cao có thể đạt 5-6 tạ/cây/năm, có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh, dễ trồng. Đây là một trong những giống hồng được ưa chuộng nhất hiện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 14 nay. Qu ả khi chín ăn rất ngọt, giòn, thích h ợp cho việc vận chuyển đi xa, thời gian thu hoạch sớm từ tháng 6 - 8. + Hồng trứng muộn. Quả hình trứng, khi chín có màu hồng, bóng. Cây có tán trung bình, năng suất cao có thể đạt 3 -4 tạ/cây/năm, chống chịu tốt, quả khó rụng khi gió lớn, chất lượng quả không bằng hồng trứng lốc, nhưng vì chín muộn (thu hoạch hàng năm vào tháng 10-11) nên giá bán cao. + Hồng Pome tròn. Quả tròn to, mã đẹp, năng suất tương đối cao, trung bình đạt 1 tạ/cây/năm. Q uả chín có mầu đỏ son, phẩm chất tốt, rất được ưa chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9 - 10 hàng năm. + Hồng chén. Cây có tán lá trung bình, cành y nên thư ờng phải có biện ếu pháp chống đỡ khi quả lớn. Lá nhiều, thư ờng che khuất quả, năng suất trung bình, quả lớn, hơi dẹt về phía cuống, phẩm chất tốt, được người tiêu dùng ưa chuộng. Thu hoạch muộn vào tháng 9-10 hàng năm. + Hồng ăn liền. Cây có tán lá thấp bé, có thể trồng với mật độ dày. Quả tròn dẹt không có hạt, khi chín mầu vàng đỏ, có thể ăn ngay khi quả ở trạng thái cứng, thịt quả giòn, ngọt, trọng lượng trung bình 200-250g/quả. + Hồng Nhật : Cây có tán lá trung bình, nhanh raảqu . Chất lượng quả trung bình, có nhiều nước, khó vận chuyển. Nhưng năng suất cao nên được đánh giá là một trong số các giống có giá trị kinh tế cao. Có thể khắc phục nhược điểm này bằng cách chế biến sấy khô để vận chuyển và tiêu thụ. Thu hoạch muộn vào tháng 10-11 hàng năm. Ngoài các giống kể trên, Đà Lạt còn có nhiều giống hồng khác nhưng diện tích không đáng kể như: hồng quế hương, hồng gạch, hồng son, hồng hoả tiễn, hồng giòn, hồng Lạng Sơn, hồng xà, hồng nước... * Vùng Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh Huyện Thạch Hà nằm về phía tây của thị xã Hà Tĩnh, có lượng mưa bình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 15 quân năm là 2544mm, nhi t độ trung bìn h năm 23,80C, nhiệt độ cao nhất tuyệt ệ đối 360C, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối 8 0C, độ ẩm không khí trung bình năm 83,8%. Ở đây, hồng được trồng chủ yếu tại hai xã Thạch Đài và Thạch Lĩnh, diện tích hồng chiếm tới 35,3% tổng diện tích cây ăn quả của hai xã. Giống được trồng phổ biến là hồng vuông không hạt và hồng tròn. + Hồng vuông không hạt. Cây cao trung bình 9,5m, đường kính tán cây 9,2m, thân không to l m (đư ờng kính gốc khoảng 27cm), tán hình dù. Lá to hơi ắ bầu dài 15cm, rộng 11cm, mặt trên xanh đậm và bóng, mặt dưới có màu xanh nhạt và có lông màu vàng mọc dày theo gân lá. Quả hình vuông có khía sâu dọc quả, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,3cm, trọng lượng quả 160g, tỷ lệ phần ăn được 93%, tỷ lệ chất khô 15%, tỷ lệ đường 9,5%, tỷ lệ axit 0,3%. Vỏ quả hơi dày, bóng, dễ bóc, vỏ khi chín có màu đỏ vàng, ít xơ, thịt quả có mầu đỏ hồng, được nhiều người ưa thích. Năng ất trung bình có thể đạt 400 su - 500kg/cây. + Hồng tròn. Cây cao trung bình 10,5m, tán rộng 8,3m, hình cầu, đường kính gốc thân 27cm. Lá hình b dục, dài 14cm, rộng 10,5cm, mặt trên xanh ầu bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng nhưng thưa hơn so với lá hồng vuông không hạt. Quả hình tròn, đỉnh quả tròn, vỏ dày và bóng khi chín có màu vàng, thịt quả có màu vàng nhạt, không có xơ, ăn ngọt. Trọng lượng trung bình quả 120g, chiều cao và đường kính quả khoảng 6,0cm. Tỷ lệ chất khô 18,7%, đư ờng 11%, axit 0,2%, có 0,5 hạt/1quả. Năng suất 1 cây khoảng 250-300kg. * Vùng Nam Đàn- tỉnh Nghệ An Huyện Nam Đàn nằm sát thành phố Vinh có lượng mưa bình quân năm là 1.928mm. Hồng được trồng tập trung ở 2 xã Nam Xuân và Nam Anh, diện tích hồng chiếm tới 33,7% tổng số diện tích cây ăn quả các loại của hai xã. Có rất nhiều giống hồng được trồng ở vùng này như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 16 + Hồng cậy vuông . Cây cao trung bình 6,4m, tán ộng 7,5m, hình bán r nguyệt. Lá to hơi tròn, mặt trên bóng nhẵn, mặt dưới xanh nhạt có lông tơ màu nâu tập trung ở gân lá. Quả hình vuông, đỉnh quả bằng hoặc hơi lõm. Khi chín vỏ quả màu đỏ, vỏ mỏng giòn, có ít phấn ở gần cuống quả. Tai quả nhỏ, vểnh lên, gốc quả lõm ít, thịt quả có màu đỏ. Chiều cao quả 3,3cm, đường kính quả 4,1cm. Trọng lượng quả 50g, số hạt bình quân 0,4 hạt/quả. Tỷ lệ thịt quả 71,5%. Năng suất trung bình một cây khoảng 80kg quả. + Hồng nứa. Cây cao trung bình 8,2m tán ộn g khoảng 9m, hình cầu. Lá r to màu xanh nhạt, đầu lá tròn. Mặt dưới lá có lông tơ màu vàng mọc theo gân lá. Quả hình trụ dài, đỉnh quả bằng, khi chín có màu đỏ, vỏ quả không bóng. Phần gốc quả có rãnh dọc. Thịt quả mầu vàng, ít xơ. Trọng lượng quả bình quân 90g. Chiều cao quả 5,2cm, đường kính quả 4,8cm, số hạt bình quân 1,5 hạt/quả, tỉ lệ thịt quả 88,1%. Năng su ất trung bình một cây khoảng 100kg quả. + Hồng tiên. Cây cao trung bình 6m, tán r ộng 6m, hình tháp. Lá to nhẵn, mặt trên lá bóng hơi vàng, mặt dưới lá màu xanh trắng có lông tơ mầu vàng xung quanh gân lá. Quả to, đỉnh quả lõm, khi chín có màu đỏ. Vỏ quả dày, trơn, không có vân, có ít phn ở đỉnh quả. Gốc và tai quả lõm sâu. Trọng l ượng quả bình ấ quân 85g, quả có hình hơi tròn, chiều cao 5,0cm, đường kính 4,7cm. Bình quân có 0,5 hạt/quả, tỷ lệ thịt quả 89%. Năng suất trung bình một cây khoảng 65kg. + Hồng tròn dài. Cây cao khoảng 7m, tán rộng 6,7m hình đống rơm. Lá to, đầu nhọn, mặt trên lá xanh bóng, mặt dưới có lông tơ màu vàng, mọc thưa. Quả mọc thành chùm từ 1-3 quả, khi chín có màu đỏ, không hạt. Quả hình tròn dài, chóp quả bằng, vỏ quả dày, trơn, hơi có khía, gốc quả lõm, tai quả cong lên, thịt quả màu đỏ. Trọng lượng quả trung bình 80g. Quả có hình hơi tròn chiều cao 4,9 cm, đường kính 4,7 cm. Tỷ lệ thịt quả 90%, tỷ lệ đường 10,5%, tỷ lệ axit 0,2%. Năng suất trung bình một cây khoảng 142kg. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2