intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Linh Anh

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:73

229
lượt xem
98
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của mình đồng thời phải có những giải pháp và hƣớng đi đúng đắn. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: Phân tích thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Linh Anh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ………………………. LUẬN VĂN Phân tích thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Linh Anh
  2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trƣớc nhiều cơ hội song cũng không ít thách thức. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của mình đồng thời phải có những giải pháp và hƣớng đi đúng đắn. Trong nền kinh tế thị trƣờng, quan hệ kinh tế đến đâu thì lĩnh vực tác động, chi phối của tài chính cũng vƣơn ra đến đó. Trong hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn đề tài chính nhƣ là: nên đầu tƣ vào đâu, số lƣợng bao nhiêu, vấn đề huy động vốn, quản lý, sử dụng vốn, về bảo tồn và phát triển vốn, về vay nợ và trả nợ, về phân phối doanh thu và lợi nhuận… Trong quá trình thực tập tại công ty và nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này nên em đã chọn đề tài “Phân tích thực trạng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại công ty TNHH thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu Linh Anh” Khóa luận đƣợ : hoạt động công ty TNHH t x công ty TNHH d công ty TNHH d Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú trong công ty và sự hƣớng dẫn của Ks. Lê Đình Mạnh. Tuy đã rất cố gắng nhƣng do hiểu biết còn hạn chế bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót rất mong đƣợc thầy cô và các bạn góp ý để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! – QT1202N 1
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính, quản trị tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các doanh nghiệp để phục vụ giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bản chất tài chính doanh nghiệp Có thể nói tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với sự tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp 1. Quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà Nước. - Doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nƣớc nhƣ nộp các khoản thuế, lệ phí…vào ngân sách Nhà nƣớc. - Nhà nƣớc cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động, hỗ trợ doanh nghiệp về kỹ thuật, cơ sở vật chất, đào tạo con ngƣời… 2. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính - Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp. – QT1202N 2
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh - Ngƣợc lại doanh nghiệp phải trả vốn vay và lãi vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. - Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền tạm thời chƣa sử dụng. 3. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác. - Thị trƣờng hàng hóa: Doanh nghiệp tiến hành mua sắm vật tƣ, máy móc, thiết bị nhà xƣởng, các dịch vụ khác… - Thị trƣờng sức lao động: Doanh nghiệp tìm kiếm lao động… 4. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp - Ngƣời lao động: Thanh toán tiền lƣơng, tiền công và thực hiện các khoản tiền thƣởng, tiền phạt với công nhân viên của doanh nghiệp, quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp… - Chủ doanh nghiệp: Phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chia lợi tức cho các cổ đông, hình thành các quỹ của doanh nghiệp… 1.1.3. Các chức năng của tài chính doanh nghiệp 1. Tổ chức vốn và luân chuyển vốn 2. Phân phối thu nhập bằng tiền 3. Giám đốc ( kiểm tra ) Ba chức năng của tài chính của doanh nghiệp có mối quan hệ hữu cơ, không thể tách rời nhau. Thực hiện chức năng quản lý vốn và chức năng phân phối tiến hành đồng thời với chức năng giám đốc. Quá trình giám đốc kiểm tra tiến hành tốt thì quá trình tổ chức phân phối vốn mới đƣợc thực hiện tốt và ngƣợc lại. 1.1.4. Quản trị tài chính 1.1.4.1. Khái niệm, vai trò, chức năng quản trị tài chính Khái niệm Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch hoạt động. – QT1202N 3
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Vai trò - Huy động và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. - Giám sát, kiểm tra thƣờng xuyên chặt chẽ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chức năng 1. Chức năng phân phối vốn 2. Chức năng khai thác vốn ( huy động vốn ) 1.1.4.2. Nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp Quản trị tài chính doanh nghiệp thƣờng bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Tham gia đánh giá, lựa chọn, các dự án đầu tƣ và kế hoạch kinh doanh. - Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng tốt số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Tổ chức sử dụng tốt việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. - Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thƣờng xuyên đối với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện tốt việc phân tích tài chính. - Thực hiện tốt kế hoạch tài chính. 1.2. Phân tích hoạt động tài chính 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, nhiêm vụ phân tích tài chính 1.2.1.1. Khái niệm Hoạt động tài chính Hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tƣ vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử – QT1202N 4
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh dụng kém hiệu quả và các cơ hội kinh doanh trên thị trƣờng để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong kinh doanh. Hoạt động tài chính chỉ là một trong những hoạt động của Doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận, quay vòng ko để nguồn vốn ứ trệ. Tình hình tài chính Tình hình tài chính: là cái nhìn đánh giá tổng thể toàn bộ tài chính của một cá nhân, doanh nghiệp hay tổ chức thể hiện bằng cách đánh giá các chủ thể trên huy động sử dụng phân bổ các nguồn lực của mình để hoạt động nhằm đạt mục tiêu đã định. Phân tích hoạt động tài chính Phân tích hoạt động tài chính là tổng thể các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đƣa ra đƣợc quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá đƣợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tƣợng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có thể quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Phân tích tình hình tài chính Phân tích tình hình tài chính cũng là hoạt động phân tích, đánh giá tuy nhiên ở đây ta đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung. Vd: thông qua hệ số nợ, khả năng thanh toán ta đánh giá mức độ rủi ro về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng thông qua một số chỉ tiêu nhƣ vậy ta có thể đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp,... Vậy có thể thấy: Phân tích hoạt động tài chính có thể hiểu là một hoạt động phân tích, đánh giá hoạt động của Dn trong lĩnh vực hoạt động tài chính - một trong rất nhiều các hoạt động của DN. ( Xem xét hoạt động đó của DN có hiệu quả ko, có đem lại lợi ích gì cho DN) – QT1202N 5
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 1.2.1.2. Mục tiêu của phân tích hoạt động tài chính Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tƣ, tín dụng và các quyết định tƣơng tự. Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng khác đánh giá số lƣợng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi. Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của một doanh nghiệp, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, những sự kiện và những tình huống mà có làm thay đổi các nguồn lực cũng nhƣ các nghĩa vụ đối với các nguồn lực đó. 1.2.1.3. Nhiệm vụ phân tích Căn cứ trên những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.2. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp phân tích hoạt động tài chính 1.2.2.1. Nguồn tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01 – DN ) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B02 – DN ) - Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03 – DN ) - Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B09 – DN ) Trong quá trình phân tích các doanh nghiệp tuỳ vào điều kiện đặc điểm riêng của mình mà có thể lập hoặc không lập Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ. – QT1202N 6
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 1.2.2.2. Phương pháp phân tích tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp 1. Phương pháp so sánh Điều kiện so sánh: Phải có ít nhất 2 đại lƣợng hoặc 2 chỉ tiêu và các đại lƣợng phải thống nhất với nhau về nội dung, phƣơng pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lƣờng. Tiêu thức so sánh: Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, có thể chọn một trong các tiêu thức sau: - So sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy rõ xu hƣớng thay đổi cũng nhƣ tốc độ phát triển của doanh nghiệp cải thiện hay xấu đi nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành hoặc số liệu trung bình của ngành ở một thời điểm để thấy đƣợc tình hình của doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, đƣợc hay chƣa đƣợc so với các doanh nghiệp cùng ngành. Kỹ thuật so sánh - So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh tuyệt đối cho thấy độ lớn của các chỉ tiêu. - So sánh bằng số tƣơng đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu. Phân tích so sánh tƣơng đối cho ta thấy sự thay đổi cả về độ lớn của từng chỉ tiêu, khoản mục đồng thời cho phép liên kết các chỉ tiêu, khoản mục đó lại với nhau để nhận định tổng quát về diễn biến tài chính, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - So sánh số bình quân : Biểu hiện tính chất đặc trƣng chung về mặt số lƣợng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện theo hai hình thức chính sau: – QT1202N 7
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh - So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể - So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số tƣơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. 2. Phương pháp tỷ lệ Phƣơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỉ lệ của đại lƣợng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phƣơng pháp này yêu cầu phải xác định đƣợc các ngƣỡng, các định mức để từ đó nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu và tỉ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỉ lệ tham chiếu. 1.2.3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp 1.2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích khái quát hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo trƣớc khả năng phát triển hay chiều hƣớng suy thoái của doanh nghiệp, trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu. 1. Bảng cân đối kế toán Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng với mọi đối tƣợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu vốn hình thành các tài sản đó. Bảng cân đối kế toán đƣợc chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối. TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN Phần Tài Sản Xem xét cơ cấu và sự biến động của tổng tài sản cũng nhƣ từng loại tài sản thông qua việc tính toán tỉ trọng của từng loại, so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu – QT1202N 8
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh năm cả về số tuyệt đối và tƣơng đối. Qua đó thấy đƣợc sự biến động về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Phần Nguồn Vốn Xem xét phần nguồn vốn, tính toán tỉ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, so sánh số tuyệt đối và số tƣơng đối giữa cuối kỳ và đầu năm. Từ đó phân tích cơ cấu vốn đã hợp lí chƣa, sự biến động có phù hợp với xu hƣớng phát triển của doanh nghiệp không hay có gây hậu quả gì, tiềm ẩn gì không tốt đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không ? - Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, khoản mục trên bảng cân đối kế toán - Xem xét việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ phù hợp chƣa? - Xem xét trong công ty có các khoản đầu tƣ nào ? - Làm thế nào công ty mua sắm đƣợc tài sản ? - Công ty đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân tích nguồn vốn, các chỉ số tự tài trợ vốn. 2. Các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán Hệ số thanh toán tổng quát (H1) Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà doanh nghiệp đang quản lí, sử dụng với tổng số nợ. Cho biết năng lực thanh toán tổng thể của doanh nghiệp trong kinh doanh, cho biết 1 đồng đi vay có mấy đồng đảm bảo. Tổng tài sản Khả năng thanh toán tống quát (H1) = Tổng nợ phải trả Hệ số thanh toán hiện thời Phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán hiện thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn. – QT1202N 9
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thƣớc đo khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các loại vật tƣ, hàng hoá. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ phải trả Ngoài ra tài sản dùng để thanh toán nhanh còn đƣợc xác định là tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền Khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán lãi vay So sánh giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta thấy doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay đến mức độ nào. Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT) Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tƣ Hệ số nợ Chỉ tiêu tài chính này phản ánh trong một đồng vốn hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay. Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ Tỷ suất tự tài trợ là một chỉ tiêu tài chính đo lƣờng sự góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn hiện có của doanh nghiệp. – QT1202N 10
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Tỷ suất đầu tư Phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hƣớng phát triển lâu dài cũng nhƣ khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng của doanh nghiệp. Giá trị còn lại của Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tƣ = Tổng tài sản Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cho thấy số vốn tự có của doanh nghiệp dùng để trang bị tài sản dài hạn là bao nhiêu, phản ánh mối quan hệ giữa nguồn vốn chủ sở hữu với giá trị Tài sản dài hạn. Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn Chỉ số về hoạt động Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân lƣu chuyển trong kỳ. Doanh thu thuần ( giá vốn hàng bán ) Số vòng quay hàng tồn kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân Số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày trong kỳ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = Số vòng quay hàng tồn kho Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp nhanh hay chậm. – QT1202N 11
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Doanh thu thuần Vòng quay các khoản phải thu = Khoản phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi đƣợc các khoản phải thu (số ngày của 1 vòng quay các khoản phải thu). 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lƣu động = Vốn lƣu động bình quân Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đƣợc khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, doanh thu thuần đƣợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đầu tƣ là bao nhiêu. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Các chỉ tiêu sinh lời Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. – QT1202N 12
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu Lợi nhuận sau thuế = (ROS) Doanh thu thuần Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tái sản bỏ ra thu về dƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay. EBIT Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản = Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản đo lƣờng khả năng sinh lời trên mỗi đồng tài sản của công ty. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng sản Lợi nhuận sau thuế = (ROA) Tổng tài sản bình quân Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu để đánh giá mục tiêu đó và cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia vào kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH Lợi nhuận sau thuế = (ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân 3. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động do chức năng kinh doanh đem lại trong từng thời kỳ hạch toán của doanh nghiệp, là cơ sở chủ yếu để đánh giá, phân tích hiệu quả các mặt, các lĩnh vực hoạt động, phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nguyên nhân cơ bản đến kết quả chung của doanh nghiệp. Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh đúng đắn và chính xác sẽ là số liệu quan trọng để tính và kiểm tra số thuế doanh thu, thuế lợi tức mà doanh nghiệp phải nộp và sự kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lí về chất lƣợng hoạt động của doanh nghiệp. – QT1202N 13
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 1.2.3.2. Phân tích hoạt động tài chính 1. Đánh giá về các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp Bảng 1.1 : Bảng phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận Cuối năm Đầu năm Chênh lệch Tỷ Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trọng (Đồng) (%) (Đồng) (%) (Đồng) (%) (%) I.Tổng doanh thu 1.Hoạt động SXKD 2.Hoạt động tài chính 3.Các hoạt động khác II.Tổng chi phí 1.Hoạt động SXKD 2.Hoạt động tài chính 3.Các hoạt động khác III.Lợi nhuận trƣớc thuế 1.Hoạt động SXKD 2.Hoạt động tài chính 3.Các hoạt động khác Thông qua việc đánh giá tỷ trọng, biến động cả về số tuyệt đối và tƣơng đối của từng loại hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đƣợc ảnh hƣởng của từng loại hoạt động tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó đƣa ra các nhận xét về hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. – QT1202N 14
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 2. Phân tích doanh thu từ hoạt động tài chính Doanh thu từ hoạt động tài chính - Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tƣ trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán đƣợc hƣởng do mua hàng hoá, dịch vụ;. . . - Cổ tức lợi nhuận đƣợc chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tƣ vào công ty liên kết, đầu tƣ vào công ty con, đầu tƣ vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác; - Lãi tỷ giá hối đoái; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhƣợng vốn; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. 3. Phân tích chi phí tài chính Chi phí hoạt động tài chính bao gồm - Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tƣ tài chính; - Chi phí cho vay và đi vay vốn; - Chi phí góp vốn liên doanh, liên kết; - Lỗ chuyển nhƣợng chứng khoán ngắn hạn; - Chi phí giao dịch bán chứng khoán; - Dự phòng giảm giá đầu tƣ chứng khoán; - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . .; 4. Đánh giá kết quả thu từ hoạt động tài chính Từ những đánh giá về doanh thu, chi phí tài chính sẽ đƣa ra những nhận xét vễ mức độ ảnh hƣởng của từng loại doanh thu, chi phí từ hoạt động tài chính và chỉ ra nguyên nhân dẫn tới kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp và đề ra các biện pháp xử lý. – QT1202N 15
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh CHƢƠNG II MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ 2.1. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Linh Anh đƣợc thành lập từ ngày 21 tháng 12 năm 2004, theo giấy chứng nhận đăng ký Kinh doanh số 0202002356 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ Thành phố Hải Phòng - Phòng đăng ký kinh doanh cấp. Tên công ty : CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU LINH ANH LINH ANH SERVICE TRADING IMPORT - EXPORT COMPANY LIMITED Tên công ty viết tắt: LINH ANH ST I&E.CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính: Số 10 đƣờng Trần Nguyên Hãn, phƣờng Cát Dài, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng. Tên địa chỉ văn phòng đại diện: Văn phòng đại diện công ty TNHH thƣơng mại dịch vụ xuất nhập khẩu Linh Anh. Địa chỉ: Số 33 Trần Nguyên Hãn, phƣờng Cát Dài, quận Lê Chân, Hải Phòng. Điện thoại: (031)3858183 Fax:(031)3951064 Kể từ khi thành lập công ty vẫn nằm tại số 10 Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng. Khi đó tổng vốn điều lệ của công ty là 1.000.000.000 đồng, trong đó gồm có hai thành viên góp vốn. Lúc đầu công ty chỉ có 6 đầu xe ôtô tải. Tính đến năm 2011 công ty đã tăng số lƣợng xe chuyên chở lên tới 11 xe ôtô. Công ty chủ yếu kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa bằng ô tô. Từ năm 2009 cho đến nay, có thể thấy đƣợc bƣớc phát triển rất nhanh và vững chắc của công ty Linh Anh. Hiện tại công ty đã có một chỗ đứng trong ngành kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa, hứa hẹn sẽ phát triển hơn nữa trong tƣơng lai. – QT1202N 16
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh - Cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoá theo yêu cầu của khách hàng - Nhập khẩu linh kiện phụ tùng ô tô xe máy xuất xứ trung quốc 2.1.3. Mục tiêu Công ty đƣợc thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh vận tải nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngƣời lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 2.1.4.1. Bộ máy tổ chức quản lý công ty Công ty Linh Anh là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chủ doanh nghiệp có tham gia vào công tác quản lý công ty. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty Linh Anh nhƣ sau: Giám đốc Phó Giám đốc Bộ phận điều hành Bộ phận kinh doanh Bộ phận kế toán xe Ghi chú: Cơ cấu trực tuyến – QT1202N 17
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh 2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty Nhƣ sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty nhƣ là một hệ thống đƣợc liên kết một cách chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Giám đốc, dƣới là Phó Giám đốc và dƣới Phó Giám đốc là các bộ phận. Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty sẽ có sự bàn bạc giữa Giám đốc và Phó Giám đốc, Giám đốc sẽ là ngƣời đƣa ra phƣơng hƣớng giải quyết cuối cùng và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Giám đốc: Là đại diện pháp nhân có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty mình quản lý và làm tròn nghĩa vụ đối với nhà nƣớc theo quyết định hiện hành. Giám đốc điều hành công ty theo chế độ một thủ trƣởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Phó Giám đốc : Là ngƣời thay mặt Giám đốc điều hành công việc theo chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có trách nhiệm đôn đốc thực thi các hoạt động kinh doanh, hổ trợ Giám đốc trong quản lí và hoạch định, quản lý mặt nhân sự. Bộ phận điều hành xe: Chịu trách nhiệm đảm bảo đáp ứng xe đầy đủ kịp thời cho việc vận chuyển hàng hoá. Lập kế hoạch vận chuyển, kế hoạch sửa chữa xe. Báo cáo cho Giám đốc về tiến độ thực hiện công việc trong ngày. Trƣởng bộ phận điều hành xe: Trực tiếp giao dịch với khách hàng, nhận kế hoạch vận chuyển hàng do khách hàng gửi đến và sắp xếp xe vận chuyển hàng. Chịu trách nhiệm điều hành, sắp xếp xe đi đâu, chở hàng gì. Lập kế hoạch về chi phí liên quan đến việc sử dụng xe nhƣ chi phí sửa chữa, bảo dƣỡng, phí cầu đƣờng... Nhân viên lái xe và ô tô có trách nhiệm bảo quản sửa chữa xe, đảm bảo xe luôn sẵn sàng khi có lệnh yêu cầu chở hàng, đảm bảo hàng hoá đến đúng thời gian, địa điểm quy định theo yêu cầu khách hàng. – QT1202N 18
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ks. Lê Đình Mạnh Bộ phận kinh doanh : Tổ chức và điều hành các hoạt động kinh doanh giao nhận hàng của công ty, đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trƣờng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Nhân viên giao nhận: bộ phận này trực tiếp tham gia hoạt động giao nhận, chịu trách nhiệm hoàn thành mọi thủ tục từ khâu nhận hàng đến khâu giao hàng cho khách hàng của công ty. Với đội ngũ nhân viên năng động, đƣợc đào tạo thành thạo nghiệp vụ chuyên môn. Có thể nói phòng giao nhận giữ vai trò trọng yếu trong việc tạo uy tín với khách hàng. Nhân viên kinh doanh: Nghiên cứu, khảo sát thị trƣờng, chủ động tìm kiếm khách hàng mới. Soạn thảo, sắp xếp ký kết hợp đồng, duy trì các mối quan hệ với khách hàng quen của công ty. Bộ phận kế toán : Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo các số liệu chính xác định kỳ, theo dõi và tổ chức cho hoạt động kinh doanh liên tục và hiệu quả, chi tạm ứng cho nhân viên giao nhận hoàn thành công tác đồng thời theo dõi, quản lý lƣu trữ chứng từ và các công văn. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền trong công ty, hàng ngày báo cáo cho Giám đốc về tình hình thu chi trong ngày và số tiền còn lại trong quỹ. Trực tiếp đi thu tiền hàng của khách hàng. Nhân viên chứng từ: Có trách nhiệm lên tờ khai hàng hóa, đồng thời có trách nhiệm bảo quản lƣu trữ các chứng từ, sổ sách công văn của công ty. Kế toán sổ sách, chi phí: Là ngƣời nhập sản lƣợng vận chuyển hàng ngày, kiểm tra, nhập vào máy tính chi phí hàng ngày của từng xe. Làm bảng kê cƣớc vận chuyển gửi cho khách hàng. – QT1202N 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2