intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX

Chia sẻ: Vo Phu Toan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:87

714
lượt xem
317
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong những năm gần đây Việt Nam đang từng bước khẳng định vị trí mình trên trường quốc tế. Sự kiện Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của ta trong tiến...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX

  1. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại  ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX  công Luận Văn Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -1-
  2. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX Mục Lục CHƢƠNG 1 ........................................................................................................................... 3 GIỚI THIỆU .......................................................................................................................... 3 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu ................................................................................................. 3 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 5 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 6 1.3.1 Không gian .................................................................................................................... 6 1.3.2 Thời gian ....................................................................................................................... 6 1.3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................................... 6 CHƢƠNG 2 ........................................................................................................................... 7 PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 7 2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN ................................................................................................. 7 2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trƣờng .............................................................................. 7 2.1.1.1 Khái niệm thị trƣờng .................................................................................................. 7 2.1.1.2 Vai trò của thị trƣờng ................................................................................................. 8 2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu............................................................................... 8 2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu ............................................................................................. 8 2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế ...................................... 9 CHƢƠNG 3 ......................................................................................................................... 24 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỒ PHẦN THỦY SẢN ........................................ 24 KIÊN GIANG KISIMEX..................................................................................................... 24 3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX ..... 24 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex .............................................................................................................................................. 26 3.1.2.1 Chức năng ................................................................................................................ 26 3.1.2.2 Nhiệm vụ .................................................................................................................. 26 3.1.3 Bộ máy quản lý và tình hình nhân sự.......................................................................... 27 3.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty ........................................................................... 27 3.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức ............................... 29 3.2 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................................................................................................................... 30 3.2.1 Thuận lợi ..................................................................................................................... 30 3.2.2 Khó khăn ..................................................................................................................... 31 3.3 KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX ............................................................................... 31 3.4 MỤC TIÊU XUẤT KHẨU 2010 ................................................................................... 36 CHƢƠNG 4 ......................................................................................................................... 37 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN TẠI CÔNG TY CỒ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX..................................................................................................... 37 4.1 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX....................................................... 37 4.1.1 Phân tích các nhân tố bên trong công ty ảnh hƣởng đến xuất khẩu ............................ 37 4.1.1.1 Phân tích nguồn nhân lực ......................................................................................... 37 4.1.1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty ................................................................. 40 4.1.1.3 Phân tích về công nghệ sản xuất của công ty........................................................... 41 4.1.1.4 Phân tích về nguồn nguyên liệu ............................................................................... 42 GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -2-
  3. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX 4.1.1.5 Phân tích về hoạt động chiêu thị và mở rộng thị trƣờng của công ty ...................... 45 4.1.2 Phân tích các nhân tố bên ngoài công ty ảnh hƣởng đến xuất khẩu ........................... 46 4.1.2.1 Phân tích nhân tố thị trƣờng tiêu thụ ........................................................................ 46 Phân tích sự ảnh hƣởng của giá bán ..................................................................................... 47 4.1.2.3 Phân tích nhân tố tỷ giá hối đoái .............................................................................. 48 4.1.2.4 Phân tích luật pháp và yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................... 48 4.1.2.5 Phân tích đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 49 4.2 THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX..................................................................................................... 51 4.2.1 Cơ cấu doanh thu xuất khẩu thủy sản ......................................................................... 51 4.2.2 Phân tích sản lƣợng thủy sản xuất khẩu của công ty .................................................. 56 4.2.3 Phân tích cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .......................................................................... 59 4.2.4 Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trƣờng của công ty ......................................... 65 CHƢƠNG 5 ......................................................................................................................... 76 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN THỦY SẢN ........................................................................... 76 KIÊN GIANG - KISIMEX .................................................................................................. 76 5.1 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY ........................................................ 76 5.2 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT KINH DOANH XUẤT KHẨU THỦY SẢN .......... 78 5.3 CHIẾN LƢỢC NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY ................ 80 5.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN KIÊN GIANG KISIMEX ........................................................................................... 82 CHƢƠNG 6 ......................................................................................................................... 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 85 6.1 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 85 6.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 87 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu Hiện nay xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trƣờng, sự phụ thuộc lẫn nhau về thƣơng mại và kinh tế giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc. Trong những năm gần đây Việt Nam đang từng bƣớc khẳng định vị trí mình trên trƣờng quốc tế. Sự kiện GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -3-
  4. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX Việt Nam gia nhập WTO đã đánh dấu một cột mốc quan trọng của ta trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới với nhiều mặt hàng của nƣớc ta đã đƣợc xuất khẩu sang hầu hết các thị trƣờng trên thế giới, đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nƣớc. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi có đƣợc từ hội nhập thì chính nó mang lại không ít khó khăn thử thách, trên thế giới đang có nhiều biến động, các cuộc khủng hoảng xảy ra ở nhiều quốc gia. Đứng trƣớc bối cảnh kinh tế chính trị phức tạp nhƣ vậy, Việt Nam cần phải có những đối sách thích hợp và kịp thời song vẫn không quên nhiệm vụ phát triển kinh tế. Giống nhƣ nhiều quốc gia đang phát triển khác, Việt Nam rất coi trọng xuất khẩu, lấy xuất khẩu làm nền tảng thu ngoại tệ để phát triển nền kinh tế trong nƣớc, kiến thiết và xây dựng cơ sở hạ tầng. Với ƣu thế là một quốc gia ven biển giàu tiềm năng về thủy sản, có thể nói thủy sản là một mặt hàng xuất khẩu đem lại giá trị kinh tế lớn, do đó từ lâu thủy sản đã giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực xuất khẩu của nƣớc ta, nhận thức đƣợc điều này nhà nƣớc ta đã có những điều chỉnh và đầu tƣ thích hợp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của ngành. Tuy nhiên, thực trạng xuất khẩu thủy sản trong những năm vừa qua cho thấy ngành hàng này vẫn gặp phải không ít khó khăn, thử thách nhƣ giá xuất khẩu bị giảm mạnh, các mặt hàng thủy sản chủ lực: tôm, cá basa, cá tra... bị kiện bán phá giá ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp không ký kết đƣợc hợp đồng xuất khẩu. Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng nhƣ hiện nay vấn đề đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế. Để làm đƣợc điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng, mức độ và xu hƣớng tác động của từng nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả kinh doanh. Cách tốt nhất để giải quyết vấn đề trên là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ có thông qua phân tích mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chƣa đƣợc phát hiện. Qua phân tích các hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Mặt khác, còn giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để tăng cƣờng GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -4-
  5. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng có thể để nâng cao hiệu quả kinh tế. Ngoài ra, phân tích còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển của nền kinh tế. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đƣa ra những quyết định về chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với công ty nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Vì những lý do trên mà đề tài “ Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex ” đƣợc chọn để làm luận văn tốt nghiệp. 1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn Tỉnh Kiên Giang là một trong những nơi đánh bắt và nuôi trồng thủy sản nhiều nhất trong cả nƣớc, cho nên việc nghiên cứu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản là rất cần thiết vì những vấn đề xảy ra sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả xuất khẩu thủy sản của doanh nghiệp nói riêng và của tỉnh nhà nói chung. Đƣợc thành lập và đi vào hoạt động hơn mƣời bốn năm qua, công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang đã có nhiều đóng góp trong kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Kiên Giang. Tuy nhiên, cũng nhƣ những doanh nghiệp khác trong cả nƣớc, tình hình kinh doanh xuất khẩu thủy sản những năm vừa qua của công ty không đƣợc mấy khả quan. Do đó, việc tìm ra giải pháp giúp công ty cải thiện những khó khăn là cần thiết. Trong quan hệ xuất nhập khẩu, nghiên cứu và tìm hiểu thị trƣờng xuất khẩu là một việc làm không thể thiếu . Vì mặc dù kinh doanh trên những thị trƣờng quen thuộc nhƣng nếu không tìm hiểu để nắm bắt những cơ h ội mới và xây dựng những chiến lƣợc phù hợp với sự đổi thay của thị trƣờng thì công ty sẽ khó có đƣợc những thành công nhƣ mong muốn. Bên cạnh đó cần phải phân tích kỹ các nhân tố tác động đến hoạt động xuất khẩu. Nhƣ vậy, ta mới có thể đánh giá những cơ h ội, đe dọa, khắc phục hạn chế và phát huy thế mạnh nhằm làm gia tăng giá trị kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu thủy sản của công ty. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -5-
  6. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex giai đoạn từ 2007 – 06/ 2010 từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng thị trƣờng, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty trong những năm tới. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex giai đoạn 2007- 06/2010. - Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản tại công ty qua các năm 2007- 06/2010 vào các thị trƣờng truyền thống. -.Tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe d ọa cho việc xuất khẩu thủy sản của c ông ty. Từ đó đề ra giải pháp mở rộng thị trƣờng, gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu của công ty. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Không gian Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. 1.3.2 Thời gian Luận văn trình bày dựa trên thông tin, số liệu thu thập trong giai đoạn 2007- 06/2010 của công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex. Luận văn đƣợc thực hiện từ 09/09/2010 đến 20/11/2010. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu Công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang Kisimex kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nhƣ xuất nhập khẩu, sản xuất chế biến... Nhƣng luận văn chỉ nghiên cứu về hoạt động xuất khẩu thủy sản của công ty sang các thị trƣờng mục tiêu thông qua phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu, doanh thu, sản lƣợng và giá trị xuất khẩu trong giai đoạn 2007-06/2010. GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -6-
  7. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1 Khái niệm và vai trò của thị trường 2.1.1.1 Khái niệm thị trường Thị trƣờng là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của ngƣời tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng nhƣ của các doanh nghiệp về số lƣợng, chất lƣợng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể. Thị trƣờng là nơi mà ngƣời mua và ngƣời bán tìm đến với nhau thông qua trao đổi thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy lời giải đáp mà mỗi bên cần biết.  Các doanh nghiệp thông qua thị trƣờng mà tìm cách giải quyết các vấn đề: Phải sản xuất loại hàng gì? Cho ai? - Số lƣợng bao nhiêu? - Mẫu mã, kiểu cách, chất lƣợng nhƣ thế nào? -  Còn ngƣời tiêu dùng thì biết đƣợc Ai sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu của mình? - Nhu cầu đƣợc thoả mãn nhƣ thế nào? - Khả năng thanh toán ra sao? - Tất cả những câu hỏi trên chỉ có thể đƣợc trả lời chính xác thông qua thị trƣờng. Trong công tác quản lý kinh tế, xây dựng kế hoạch mà không dựa vào thị trƣờng để tính toán và kiểm chứng số cung - cầu thì kế hoạch sẽ không có cơ sở khoa học và mất phƣơng hƣớng, mất cân đối. Ngƣợc lại việc tổ chức và mở rộng thị trƣờng mà thoát ly khỏi sự điều tiết của công cụ kế hoạch hoá thì tất yếu sẽ dẫn đến sự mất cân đối trong hoạt động kinh doanh. Từ đó ta thấy rằng sự nhận thức phiến diện về thị trƣờng cũng nhƣ sự điều tiết thị trƣờng theo ý muốn chủ quan, duy ý chí trong quản lý và chỉ đạo kinh tế đều đồng nghĩa với việc đi ngƣợc lại với các hệ thống của quy luật kinh tế vốn đã có sẵn trong thị trƣờng và hậu quả cuối cùng của GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -7-
  8. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX nó là sẽ làm cho nền kinh tế rất khó phát triển. Trên thị trƣờng các quyết định của ngƣời lao động, ngƣời tiêu dùng và của các doanh nghiệp đều tác động đến quan hệ cung cầu thông qua giá cả . Tuy nhiên hiện nay ở tất cả các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, tác động đến quan hệ cung cầu theo cơ chế gián tiếp còn có các quyết định của chính phủ từng nƣớc. 2.1.1.2 Vai trò của thị trường Thị trƣờng có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Qua thị trƣờng có thể nhận biết đƣợc sự phân phối các nguồn lực sản xuất thông qua hệ thống giá cả. Trên thị trƣờng giá cả hàng hoá về tƣ liệu sản xuất, các nguồn lực về tƣ liệu sản xuất, sức lao động, luôn luôn biến động nhằm đảm bảo các nguồn lực giới hạn này đƣợc sử dụng để sản xuất đúng hàng hoá, dịch vụ mà xã hội có nhu cầu. Thị trƣờng là khách quan do đó từng doanh nghiệp không có khả năng làm thay đổi thị trƣờng. Nó phải dựa trên cơ sở nhận biết nhu cầu xã hội và thế mạnh kinh doanh của mình mà có phƣơng án kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị trƣờng. 2.1.2 Khái niệm và vai trò của xuất khẩu 2.1.2.1 Khái niệm về xuất khẩu Xuất khẩu là một công cụ hay nói đúng hơn là một hình thức hoạt động giao lƣu thƣơng mại nhằm dung hòa lợi ích của mọi ngƣời trên thế giới. Nhƣ vậy xuất khẩu đƣợc hiểu trƣớc hết là một hình thức trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng mà thị trƣờng đó là thị trƣờng thế giới nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của một quốc gia không thể tự đáp ứng cho chính mình, đồng thời phát huy hết nội lực kinh tế và mang lại nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia xuất khẩu trong công cuộc phát triển kinh tế đất nƣớc. Xuất khẩu là một hình thức thƣơng mại nhằm thu đƣợc doanh lợi từ việc bán hàng hóa và dịch vụ ra nƣớc ngoài. GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -8-
  9. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX 2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp và nền kinh tế - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu công nghệ, máy móc và những nguyên liệu cần thiết phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. - Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. - Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cƣờng sự hợp tác quốc tế giữa các nƣớc. - Đẩy mạnh xuất khẩu đƣợc xem là yếu tố quan trọng để kích thích sự tăng trƣởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều ngành hàng mới ra đời phục vụ cho xuất khẩu gây phản ứng dây chuyền giúp cho các ngành kinh tế khác phát triển, làm tăng tổng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển nhanh hiệu quả. - Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực và hiệu quả đến nâng cao mức sống của ngƣời dân. - Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp: Tạo điều kiện thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển, mở rộng thị trƣờng và quy mô sản xuất, chất lƣợng sản phẩm ngày càng đƣợc nâng cao và đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp theo hƣớng chuyên môn hơn. 2.1.2.3 Các hình thức xuất khẩu a) Xuất khẩu trực tiếp Là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các nhà sản xuất, các công ty trực tiếp kí kết hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ cho các công ty cá nhân nƣớc ngoài, với hình thức này các công ty trực tiếp quan hệ với khách hàng và bạn hàng, thực hiện việc bán hàng hoá ra nƣớc ngoài không qua bất kì một tổ chức trung gian nào. Để thực hiện hoạt động xuất khẩu này, công ty phải đảm bảo một số điều kiện nhƣ: Có khối lƣợng hàng hoá lớn, có thị trƣờng ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu… GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí -9-
  10. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX - Xuất khẩu trực tiếp có ƣu điểm là: + Tận dụng đƣợc hết tiềm năng, lợi thế để sản xuất hàng xuất khẩu. + Giá cả, phƣơng tiện vận chuyển, thời gian giao hàng, phƣơng thức thanh toán, do hai bên ( mua và bán) chủ động thoả thuận và quyết định. + Lợi nhuận thu đƣợc không phải chia, do giảm đƣợc chi phí trung gian. + Có điều kiện thâm nhập, kịp thời tiếp thu đƣợc ý kiến trực tiếp từ khách hàng, nhanh chóng khắc phục đƣợc sai sót. + Chủ động trong việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, nhất là trong điều kiện thị trƣờng biến động. -Xuất khẩu trực tiếp có nhƣợc điểm là : + Đối với việc thâm nhập thị trƣờng mới có nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp sai lầm, bị ép giá trong mua bán. + Khối lƣợng mặt hàng phải lớn để có thể bù đắp đƣợc chi phí giao dịch nhƣ: thủ tục hải quan, thuế, điều tra thị trƣờng… + Công ty phải thực hiện mọi hoạt động trên các mặt của công tác xuất khẩu nhƣ: khảo sát thị trƣờng, chuẩn bị sản phẩm, tìm khách hàng, chuẩn bị các tài liệu về sản phẩm, đàm phán, chuẩn bị các hợp đồng hàng hoá, chuẩn bị giấy tờ xuất khẩu, chuẩn bị giấy tờ về tài chính, vận chuyển hàng; theo dõi để chuẩn bị cho đợt vận chuyển hàng tiếp theo. Vì vậy, đòi hỏi năng lực ngoại thƣơng và nghiệp vụ của cán bộ phụ trách phải sâu, có nhiều kinh nghiệm. b)Xuất khẩu gián tiếp: Là hoạt động bán hàng hoá và dịch vụ của công ty ra nƣớc ngoài thông qua trung gian (thông qua ngƣời thứ ba). Các trung gian mua bán không chiếm hữu hàng hoá của công ty mà trợ giúp công ty xuất khẩu hàng hoá sang thị trƣờng nƣớc ngoài. - Ƣu điểm : + Nhà trung gian thƣờng có đủ cơ sở vật chất nhất định, cũng nhƣ am hiểu về thị trƣờng. Thông qua họ, công ty sẽ tiết kiệm đƣợc nhiều chi phí và giảm rủi ro. + Thông qua mạng lƣới phân phối của nhà trung gian, công ty không những có thể tiết kiệm đƣợc chi phí xây dựng kênh phân phối, mà công ty còn có cơ hội mở rộng thị trƣờng. Đặc biệt ở những thị trƣờng mới. GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 10 -
  11. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX - Nhƣợc điểm : + Kinh doanh chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của nhà trung gian. + Không thể trực tiếp liên hệ với khách hàng, dẫn đến việc không thể nhanh chóng tìm ra sự cố và cách khắc phục . +Lợi nhuận bị chia sẻ. -Các trung gian xuất khẩu nhƣ: đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. 2.1.2.4 Mục tiêu, nhiệm vụ và phƣơng hƣớng xuất khẩu a) Mục tiêu của xuất khẩu: Một doanh nghiệp thực hiện hoạt động xuất khẩu có thể không phải để nhập khẩu, mà để thu ngoại tệ và hƣởng lợi nhuận nhờ lợi thế trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới. Hoặc ở một thời điểm nào đó, một quốc gia xuất khẩu cũng có thể đƣợc dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để phục vụ cho các hoạt động ngoại giao. Mục tiêu của xuất khẩu đƣợc đề cập ở đây là mục tiêu nói chung của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân trong một thời gian dài. Mục tiêu này có thể không hoàn toàn giống với mục tiêu của một doanh nghiệp, hay mục tiêu cụ thể của một thời kỳ nào đó. Do vậy, mục tiêu quan trọng chủ yếu nhất của xuất khẩu là để nhập khẩu đáp ứng của nền kinh tế. Nhu cầu của nền kinh tế rất đa dạng nhƣ: phục vụ cho công nghiệp hóa đất nƣớc, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo thêm công ăn việc làm. Xuất khẩu là để nhập khẩu, do đó thị trƣờng xuất khẩu phải gắn với thị trƣờng nhập khẩu. Phải xuất phát từ yêu cầu thị trƣờng nhập khẩu để xác định phƣơng hƣớng và tổ chức nguồn hàng thích hợp. b) Nhiệm vụ xuất khẩu Để thực hiện tốt mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hƣớng vào thực hiện các nhiệm vụ sau: + Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nƣớc (đất đai, vốn, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất…). + Nâng cao năng lực sản xuất hàng xuất khẩu để tăng nhanh khối lƣợng và kim ngạch xuất khẩu. + Tạo ra những mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu chủ lực đáp ứng những đòi GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 11 -
  12. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX hỏi của thị trƣờng thế giới và của khách hàng về chất lƣợng và số lƣợng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao. c) Phƣơng hƣớng phát triển xuất khẩu + Căn cứ vào nguồn lực bên trong: - Dân số lao động - Tài nguyên thiên nhiên, đất đai nông nghiệp, rừng biển, khoáng sản. - Cơ sở hạ tầng - Vị trí địa lý… + Căn cứ vào yêu cầu và xu hƣớng phát triển của thị trƣờng: Đối với chúng ta, đó là nhu cầu của các thị trƣờng nhập khẩu, các thị trƣờng truyền thống, các thị trƣờng gần. + Căn cứ vào hiệu quả kinh tế: Tức lợi thế tƣơng đối của mặt hàng (nhóm hàng) xuất khẩu. + Phƣơng hƣớng xuất khẩu: - Tăng nhanh và vững chắc tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. - Chuyển dịch mạnh cơ cấu sản xuất, xuất khẩu đảm bảo cán cân thƣơng mại ở mức hợp lý. - Mở rộng, đa dạng hóa thị trƣờng và phƣơng thức kinh doanh. Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. - Đa dạng, nâng cao chất lƣợng và giá trị gia tăng các mặt hàng xuất khẩu. 2.1.2.5 Chính sách xuất nhập khẩu trong quá trình hội nhập Để tạo điều kiện thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội và chủ động hội nhập quốc tế việc hoàn thiện, đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ sung cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hƣớng sau: 1. Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các qui định không còn phù hợp hoặc chƣa rõ, làm sao để phạm vi điều chỉnh luật của Việt Nam phù hợp với các quy định của WTO với các nguyên tắc cơ bản trong thƣơng mại quốc tế nhƣ tối huệ quốc (MFN) và đối xử quốc gia (NT). Tiếp tục hoàn thiện các văn bản luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh nhƣ: Luật cạnh tranh và chống độc quyền, Luật chống phá giá và chống GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 12 -
  13. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX trợ cấp, Luật phòng vệ khẩn cấp, Luật chống bán phá giá nội bộ. Điều chỉnh hoặc ban hành mới các văn bản luật liên quan đến các nghiệp vụ, lĩnh vực buôn bán hàng hóa và dịch vụ mới phát sinh. 2. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn hàng hóa - dịch vụ xuất nhập khẩu cho phù hợp với đòi hỏi của thị trƣờng, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa - dịch vụ. 3. Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Mở rộng đầu mối kinh doanh, xóa bỏ độc quyền, khuyến khích thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, đảm bảo sự bình đẳng trong việc tiếp cận các yếu tố đầu vào (vốn, tín dụng, đất đai, lao động) cũng nhƣ trong việc nhận hỗ trợ đầu tƣ, kinh doanh từ phía nhà nƣớc. 4. Tiếp tục cải cách hành chính trong lĩnh vực thƣơng mại theo hƣớng: Xóa bỏ các thủ tục phiền hà, ổn định môi trƣờng pháp lý để tạo tâm lý tin tƣởng cho các doanh nghiệp bỏ vốn kinh doanh lâu dài, phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là thuế xuất nhập khẩu có định hƣớng nhất quán để không gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh, giảm dần tiến tới ngừng áp dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời, cố gắng thuế hóa các biện pháp phi thuế quan. 5. Tiếp cận các phƣơng thức kinh doanh mới tại thị trƣờng Việt Nam (thị trƣờng kỳ hạn và thị trƣờng giao ngay) tiếp cận và phát triển thƣơng mại điện tử, trong đó có việc tạo dựng khung pháp lý cho hình thức thƣơng mại này. 6. Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt để vừa đảm bảo sự ổn định kinh tế - xã hội, vừa có lợi cho xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. 7. Chủ động thay đổi căn bản phƣơng thức quản lý nhập khẩu: Mở rộng sử dụng các công cụ phi thuế (hợp lệ) nhƣ các hàng rào tiêu chuẩn kỹ t huật, vệ sinh, môi trƣờng…, hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, thuế chống phá giá, chống trợ cấp. Cải cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế, bỏ chế độ tính thuế theo giá tối thiểu. GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 13 -
  14. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX 8. Tích cực sắp xếp lại các doanh nghiệp, các ngành hàng kinh doanh, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nƣớc để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công bố r õ ràng lộ trình dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tƣợng bảo hộ theo hƣớng trƣớc hết chú trọng bảo hộ nông sản. 9. Coi trọng đào tạo cán bộ quản lý, đào tạo các nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, đủ sức thực hiện thắng lợi và có hiệu quả mục tiêu chiến lƣợc xuất nhập khẩu đặt ra. 2.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình xuất khẩu 2.1.3.1 Khái niệm doanh thu và phân tích doanh thu + Doanh thu là gì? Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu đƣợc ở từng thời điểm nhất định của kỳ kinh doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất k inh doanh tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp đƣợc tạo ra từ các bộ phận:  Doanh thu hoạt động kinh doanh  Doanh thu từ hoạt động tài chính  Doanh thu khác + Phân tích doanh thu Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều góc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trƣờng… 2.1.3.2 Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện kết quả kinh doanh. Vì vậy, khi nói về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả tài chính nói riêng của một GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 14 -
  15. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX hoạt động xuất nhập khẩu chúng ta không thể không xem xét đến lợi nhuận, lợi nhuận đƣợc thể hiện dƣới hai dạng: số tuyệt đối và số tƣơng đối. + Ở dạng số tuyệt đối, lợi nhuận là hiệu số giữa khoảng doanh thu và chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Về nguyên tắc lợi nhuận tính theo công thức: P = D – CP Trong đó: P: Tổng lợi nhuận thu đƣợc D: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm (hoặc thực hiện dịch vụ) CP: Chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh (giá thành của sản phẩm, thuế các loại…). Hiệu quả ở đây đƣợc biểu hiện thông qua việc so sánh kết quả (doanh thu) và các chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh gắn với doanh thu đó. Tuy nhiên, khi sử dụng lƣợng lợi nhuận tuyệt đối này để phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế của một thƣơng vụ, hoặc của một doanh nghiệp, cần lƣu ý khối lƣợng lợi nhuận tuyệt đối thu đƣợc không phụ thuộc vào nổ lực chủ quan của mỗi doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan khác, giá cả của các đầu vào, của chính sách thuế… + Ở dạng tƣơng đối, đƣợc thể hiện bằng tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo: giá vốn hàng bán, doanh thu, tài sản… 2.1.4 Xuât khẩu thủy sản là thế mạnh của Việt Nam 2.1.4.1 Tình hình xuât khẩu thủy sản trong những năm vừa qua Năm 2009, ngành thủy sản xuất khẩu 1,216 triệu tấn sản phẩm, đạt giá trị 4,252 tỷ USD, giảm nhẹ 1,60% về khối lƣợng và 5,70% về giá trị so với năm 2008. Đây là lần đầu tiên xuất khẩu thủy sản tăng trƣởng âm kể từ những năm 1980. Suy thoái kinh tế ảnh hƣởng mạnh đến sức mua ở các thị trƣờng lớn nhƣ EU, Mỹ, Nhật Bản và Đông Âu khiến các doanh nghiệp phải nỗ lực nhiều hơn để tìm đầu ra ở những khu vực mới. Do vậy số thị trƣờng xuất khẩu tăng hơn so với năm 2008, lên đến 163 nƣớc và vùng lãnh thổ. Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang ba GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 15 -
  16. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX khối thị trƣờng chính đều giảm, trong đó Nhật Bản giảm mạnh nhất về giá trị, nhƣng thị phần của các thị trƣờng nhập khẩu chính không biến động lớn. EU tiếp tục là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất với giá trị 1,096 tỷ USD, giảm 4,20% so với năm 2008, chiếm 25,80% tổng thị phần. Kết quả trên khả quan hơn rất nhiều so với những dự đoán trƣớc đó, bởi năm 2009 đã có nhiều hiện tƣợng tiêu cực ở EU ảnh hƣởng đến nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Đó là thông tin bôi nhọa mặt hàng cá tra trên thị trƣờng Tây Ban Nha mà nguyên nhân sâu xa là do cá tra Việt Nam đang dần chiếm lĩnh vị trí áp đảo về khối lƣợng, giá bán cạnh tranh so với một số loài cá tiêu thụ truyền thống ở đây nhƣ cá vƣợc sông Nile, cá tuyết…. Dƣ luận tƣơng tự cũng diễn ra ở Italia, Đức, Pháp và Đông Âu, chủ yếu xoáy sâu vào một số thiếu sót về chất lƣợng nhƣ tỷ lệ mạ băng cao, hàm lƣợng đạm thấp và môi trƣờng nuôi kém... Trong tình hình đó, Nga vẫn hạn chế số lƣợng doanh nghiệp Việt Nam đƣợc xuất khẩu cá tra sang nƣớc này, khiến xuất khẩu cá sụt giảm nghiêm trọng và nhiều doanh nghiệp điêu đứng. Nhƣ vậy, ngoài lý do suy giảm sức mua và cạnh tranh mặt hàng, giá cả, vẫn tồn tại những rào cản khác trong khu vực thị trƣờng này. Các nƣớc khác EU 19,70% 25,80% Ôxtrâylia 3,10% ASEAN 4,80% Trung Quốc Mỹ 4,70% Hàn Quốc 16,80% Nhật Bản 7,20% 17,80% (Nguồn: vneconomy.com.vn) Hình 1: THỊ TRƢỜNG CHÍNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM THỦY SẢN CỦAVIỆT NAM NĂM 2009 GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 16 -
  17. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX Nhật Bản là thị trƣờng lớn thứ 2, chiếm 17,80% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam năm 2009, với giá trị 757,9 triệu USD, giảm 8,5 0% so với năm 2008. Mặc dù không nảy sinh vấn đề mới, nhƣng việc tăng cƣờng kiểm tra chất lƣợng và vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với thủy sản nhập khẩu từ mấy năm gần đây vẫn tiếp tục là mối lo ngại của các doanh nghiệp. Những sản phẩm nhƣ mực, bạch tuộc, cá biển là những đối tƣợng có nhiều rủi ro bị nhiễm dƣ lƣợng nhất. Nhập khẩu của Nhật Bản đối với hầu hết các sản phẩm thủy sản chính của Việt Nam nhƣ tôm, mực và bạch tuộc, cá biển và cá ngừ đều giảm. Trong đó mực và bạch tuộc, cá biển vốn là những mặt hàng truyền thống đƣợc thị trƣờng Nhật Bản ƣa chuộng và nhập khẩu với khối lƣợng lớn nay giảm nhiều nhất. Riêng xuất khẩu hàng khô năm 2009 tăng rất mạnh về cả khối lƣợng và giá trị (87,10% và 51,50%) so với năm 2008. Bên cạnh hai thị trƣờng trên thì Mỹ cũng là thị trƣờng lớn tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 16,80% giá trị xuất khẩu của Việt Nam năm 2009, với giá trị 715,3 triệu USD giảm 5% so với năm 2008. Mỹ cũng là thị trƣờng tiêu thụ cá ngừ lớn nhất của Việt Nam và năm qua đã đạt đƣợc mức tăng trƣởng rất khả quan. Tổng giá trị nhập khẩu đạt 67,3 triệu USD, tăng 23% so với năm 2008. Đây sẽ là một thị trƣờng tiềm năng về tiêu thụ các sản phẩm cá ngừ nhƣ cá đóng hộp và cá ngừ tƣơi, đông lạnh cao cấp. Không thể không nói đến Hàn Quốc, một thị trƣờng có truyền thống tiêu thụ thủy sản Việt Nam từ nhiều năm qua, với nhiều mặt hàng và các loại phẩm cấp khác nhau. Hàn Quốc là một trong số ít các thị trƣờng vẫn duy trì tăng nhập khẩu thủy sản Việt Nam trong suy thoái kinh tế. Tổng nhập khẩu thủy sản của Hàn Quốc năm 2009 đạt 307,8 triệu USD, tăng nhẹ 2,30%. Các mặt hàng nhập khẩu chính là tôm, thủy sản khô và cá biển. Tuy vậy, cũng cần lƣu ý, từ năm 2008, Hàn Quốc đã tăng cƣờng kiểm soát chất lƣợng VSATTP thủy sản nhập khẩu. Năm 2009 Trung Quốc nổi lên nhƣ một thị trƣờng có sức tăng trƣởng nhập khẩu thủy sản Việt Nam. Tổng nhập khẩu đạt 201,7 triệu USD, tăng 28,40% so với năm 2008. Thực tế giá trị nhập khẩu của thị trƣờng này còn lớn hơn nhiều, nếu tính GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 17 -
  18. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX cả nhập khẩu tiểu ngạch. Dự báo xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng do nhu cầu lớn và mặt hàng đa dạng; thuận lợi về địa lý và phƣơng thức thanh toán biên mậu đã trở nên quen thuộc với các nhà xuất khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, tính thất thƣờng của thị trƣờng vẫn khiến nhiều doanh nghiệp phải cảnh giác, bên cạnh đó cũng cần phải lƣờng trƣớc việc áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lƣợng không nhất quán. 2.1.4.2 Sản phẩm xuât khẩu Năm 2009, các mặt hàng xuất khẩu chính đƣợc xếp theo thứ tự về giá trị xuất khẩu gồm tôm, cá tra, cá biển, mực và bạch tuộc, cá ngừ, thủy sản khô và các loại thủy sản khác, trong đó chỉ có tôm và thủy sản khô tăng giá trị xuất khẩu so với năm 2008. Xuất khẩu tôm tăng ít 3% và hàng khô tăng khá hơn, với 9,90%. Các mặt hàng quan trọng khác đều giảm và giảm mạnh, nhất là mực và bạch tuộc giảm đáng kể và góp phần làm sụt giảm giá trị xuất khẩu chung của thủy sản Việt Nam là cá tra. + Tôm: Mặc dù phải đƣơng đầu với những khó khăn chung, nhƣng 2009 có thể nói là năm thành công của mặt hàng tôm, xuất khẩu tăng cả về khối lƣợng và giá trị, xứng đáng là mặt hàng thủy sản xuất khẩu số một của Việt Nam. Tổng giá trị xuất khẩu đạt 1,675 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2008 và chiếm 39,4 0% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Tổng số có 84 thị trƣờng nhập khẩu tôm Việt Nam, lớn nhất là Nhật Bản, Mỹ, EU, Hàn Quốc và Trung Quốc, tuy vậy cả Nhật Bản và Mỹ đều giảm nhập khẩu. Trung Quốc đã thu hút rất mạnh tôm của Việt Nam, chủ yếu là tôm đông lạnh nguyên liệu và tôm sơ chế. Xuất khẩu tôm tăng 94,30% so với năm 2008 và chiếm trên 50% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc. Xuất khẩu tôm sang EU cũng tăng 20,20%, góp phần chủ yếu trong việc đạt mức tăng trƣởng nhẹ của mặt hàng này năm 2009. Bên cạnh đó, các thị trƣờng chính là Nhật Bản và Mỹ đều có xu hƣớng bão hòa về tiêu thụ. Tôm không còn là mặt hàng thịnh hành nhƣ nhiều năm trƣớc ở Nhật Bản. Xuất khẩu tôm có thể tăng trƣởng tiếp ở các thị trƣờng EU, Trung Quốc và Hàn Quốc. + Cá tra: GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 18 -
  19. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX Đã có lúc ngƣời ta hy vọng với tiềm năng và sức thu hút do giá rẻ, năm 2009 cá tra sẽ trở thành mặt hàng thủy sản xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhƣng tác động tiêu cực của thị trƣờng và nhiều nguyên nhân nội tại khác đã không cho điều đó trở thành hiện thực. Tổng xuất khẩu cá tra chỉ đạt 1,34 tỷ USD, giảm 7,60% so với năm 2008, hiện chiếm 31,60% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của nƣớc ta. Hiện nay có 133 quốc gia và vùng lãnh thổ nhập khẩu cá tra của Việt Nam, tuy vậy giá bán cá tra sang hầu hết thị trƣờng nhập khẩu lớn đều giảm do cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu. Năm 2006, giá xuất khẩu trung bình đạt 3,05 USD/kg, năm 2009 giảm xuống chỉ còn 2,21 USD/kg. Xuất khẩu mực, bạch tuộc, cá ngừ và cá biển khác phải trải qua một năm vất vả. Các mặt hàng này chịu tác động đồng thời của sự giảm sức mua chung trên thị trƣờng và sự phụ thuộc vào sản lƣợng khai thác không ổn định trong năm. Giá trị xuất khẩu giảm mạnh đến hai con số đối với cá biển và mực, bạch tuộc. Tiêu thụ tại các thị trƣờng lớn nhƣ Nhật Bản, Italia và Tây Ban Nha năm 2009 đều qua y đầu giảm mạnh. Tổng giá trị xuất khẩu mực và bạch tuộc chỉ đạt 274,3 triệu USD, giảm 13,80%, cá biển đạt 347,5 triệu USD, giảm 16,10% và cá ngừ 180 triệu, giảm 4,10% so với năm 2008. Ngƣợc lại, 2009 lại là năm thành công đối với xuất khẩu thủy sản khô, tổng giá trị xuất khẩu đạt 160 triệu, tăng 9,90% so với năm 2008. Hiện nay mặt hàng này đƣợc xuất khẩu sang 50 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung nhất vẫn là khu vực châu Á. Hàn Quốc là nhà nhập khẩu lớn nhất, tăng đến 70,80% về giá trị so với năm 2008, Nhật Bản đứng thứ 2, tăng 51% và các nƣớc ASEAN tăng nhẹ 2,10%. Các nhà nhập khẩu trên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng xuất khẩu. Nhiều thị trƣờng khác cũng rất có tiềm năng tiêu thụ nhƣ Hồng Kông, Đài Loan và Inđônêxia. Tóm lại, việc đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng thị hiếu tiêu dùng đang thay đổi nhanh của cả ngƣời tiêu dùng trong và ngoài nƣớc là rất cần thiết. Nhƣng thời gian qua, tốc độ tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu của Việt Nam còn chậm. Nếu hoạt động này không đƣợc đẩy mạnh trong thời gian tới thì việc tăng kim ngạch xuất khẩu sẽ khó khăn. Vì vậy các cơ quan quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 19 -
  20. Phân tích tình hình xuất khẩu thủy sản tại công ty cổ phần thủy sản Kiên Giang KISIMEX và các doanh nghiệp cần tăng cƣờng đầu tƣ nghiên cứu thị hiếu và thói quen tiêu dùng của từng thị trƣờng cũng nhƣ các phƣơng thức sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để có những chiến lƣợc phát triển sản phẩm phù hợp. Nhập khẩu và tiêu thụ thuỷ sản ở các nƣớc phát triển sẽ là những loài có giá trị cao và đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về an toàn. Ngƣợc lại, tiêu thụ ở các nƣớc đang phát triển sẽ tập trung vào các loài có giá trị thấp, đáp ứng nhu cầu về protein của tầng lớp dân nghèo và cung cấp nguyên liệu đầu vào để chế biến thức ăn nuôi trồng thuỷ sản và gia súc. GVHD: Nguyễn Thị Diệu SVTH: Trần Minh Trí - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2