intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại Citenco đến năm 2020

Chia sẻ: Nguyen Lan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

209
lượt xem
57
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở các nguồn phát sinh, thành phần và tính chất, mức độ nguy hại của chất thải nguy hại, nội dung quy hoạch định hướng hệ thống kỹ thuật quản lý chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại sẽ gồm 02 phần: (1) quy hoạch định hướng hệ thống kỹ thuật đối với chất thải rắn công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại Citenco đến năm 2020

  1. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CITENCO ðẾN NĂM 2020 SOLID WASTE MANAGEMENT IN 2020 CITENCO MANAGEMENT TRẦN PHƯỚC THÀNH, TS.TRƯƠNG QUANG DŨNG Khoa Quản trị kinh doanh, ðại học Kỹ thuật Công nghệ TP. Hồ Chí Minh TÓM TẮT Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn ñề lý luận và thực tiễn về quản lý chất thải rắn ñô thị thông qua việc phân tích những vấn ñề chung về chất thải rắn, lý thuyết chung về quản lý ñể từ ñó hệ thống và hình thành lý luận về quản lý chất thải rắn. Luận văn cũng nghiên cứu ñặc ñiểm và chính sách quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam ñể làm những căn cứ thực tiễn cho ñề tài. H Luận văn ñã phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên môi trường ñô thị TP. Hồ Chí Minh (CITENCO) ñể thấy ñược quy trình, các nguồn lực và năng lực chính. Từ C ñó rút ra những ñiểm mạnh cần phát huy, ñiểm yếu cần cải thiện trong hoạt ñộng quản lý chất thải rắn của CITENCO. Luận văn cũng tiến hành phân tích và dự báo các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng TE quản lý của CITENCO ñể rút ra những cơ hội cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức cần né tránh. Trên cơ sở ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức, luận văn ñã phân tích SWOT ñể hình thành và xây dựng các giải pháp ñể nâng cao công tác quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020. U ABSTRACT The thesis focused study on the problems of theoretical and practical management of municipal solid waste H through the analysis of the general problem of solid waste, general management theory for setting theoretical solid waste management. Thesis also studies the characteristics and management policies of urban solid waste in Vietnam to make the bases for practical subjects. Thesis analyzed the status of solid waste management in a limited liability company a member of the urban city environment Ho Chi Minh City (CITENCO) to see the process, the key resources and capabilities. Since then draw the strength needed to promote and weaknesses for improvement in the management of solid waste CITENCO. Thesis also analyzes and forecasts the external factors affecting the management of CITENCO drawn to the need to take advantage of opportunities and risks, challenges need to avoid. Based on the strengths, weaknesses, opportunities and challenges, the thesis was to form the SWOT analysis and develop solutions to improve the management of solid waste for 2020 CITENCO. 1
  2. 1. GIỚI THIỆU Hoạt ñộng quản lý nguồn phát sinh chất thải tại TP. Hồ CITENCO là Công ty 100% vốn của Ủy ban nhân Chí Minh trong thời gian qua chủ yếu ñược thực hiện dân thành phố Hồ Chí Minh, hoạt ñộng về lĩnh bởi sở Tài nguyên - Môi trường Thành phố và các tổ vực vệ sinh môi trường ñô thị. Quản lý chất thải chức xã hội hoạt ñộng vì môi trường như: ñoàn thanh rắn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất niên, tổ chức môi trường quốc tế… của CITENCO và cần phải có những bước ñi và Công tác thu gom rác ñược hiểu là khâu thu gom từ nơi giải pháp phù hợp. Vì vậy tác giả chọn vấn ñề phát sinh về ñiểm hẹn. Hiện nay trong khâu quét, gom “Quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm rác, CITENCO thực hiện thông qua các hợp ñồng kinh 2020”. doanh với Quận Tân Phú, Bình tân và các chợ ñầu mối Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là ñề xuất các giải Tân Xuân, Tam Bình với mức thu gom khoảng 9% pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn cho tổng khối lượng cần thu gom toàn thành phố. Phần còn CITENCO ñến năm 2020 ñể CITENCO phát triển lại do xí nghiệp Dịch vụ công ích của 24 quận huyện, H bền vững, ñáp ứng ñược sự phát triển của TP. Hồ Hợp tác xã Vận tải Công nông, hệ thống thu gom chất Chí Minh và yêu cầu về quản lý môi trường của C thải rắn dân lập và một số dịch vụ thu gom các loại rác Nhà nước. tái chế thực hiện. Hệ thống trung chuyển, vận chuyển rác, CITENCO là 2. NỘI DUNG ñơn vị tổng thầu vận chuyển rác, ñảm nhận vận chuyển TE 2.1 Cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñô 55-60% khối lượng rác hằng ngày của thành phố. Số thị ở Việt nam còn lại, CITENCO ký hợp ñồng với một số công ty, Xí 2.1.1. Chất thải rắn ñô thị nghiệp công trình ñô thị các Quận, Huyện 20% và Hợp Chất thải rắn ñô thị là vật chất mà con người tạo tác xã vận tải công nông chuyên chở ñến các bãi xử lý U ra ban ñầu vứt bỏ ñi trong khu vực ñô thị mà ở ngoại thành. Riêng rác y tế CITENCO nhận trực tiếp không ñòi hỏi ñược bồi thường cho sự vứt bỏ ñó. từ các bệnh viện và ñưa ñến Trung tâm hoả táng Bình H Các chất thải rắn ñô thị có nguồn gốc từ các kênh Hưng Hoà (Bình Chánh) ñể xử lý. như: các khu dân cư; các trung tâm thương mại; Về xử lý sau cùng, cho ñến nay tại TP. Hồ Chí Minh các công sở, trường học, bệnh viện, công trình mới có 2 nhà máy tái chế rác thải thành phân compost ñi vào hoạt ñộng là Công ty cổ phần Vietstar và Công công cộng; các dịch vụ ñô thị, sân bay; các hoạt ty Tâm Sinh Nghĩa với công suất xử lý tổng cộng ñộng công nghiệp; các hoạt ñộng xây dựng ñô khoảng 2.000 tấn/ngày. Tuy nhiên do việc phân loại rác thị; các trạm xử lý nước thải và từ các ñường ống tại nguồn chưa ñược thực hiện một các bài bản nên thoát nước của thành phố. hoạt ñộng của các nhà máy này vẫn chưa ñược phát Các lại chất thải rắn ñược thải ra từ các hoạt ñộng huy. Vì vậy hiện nay việc tiếp nhận và xử lý rác thải khác nhau ñược phân loại theo nhiều cách như: rắn tại TP HCM vẫn chủ yếu do hai ñơn vị ñảm nhiệm vị trí hình thành; thành phần hóa học và vật lý; là Công ty Môi trường ðô thị thành phố Hồ Chí Minh bản chất nguồn tạo thành; mức ñộ nguy hại… tiếp nhận 3.000 tấn/ngày và Công ty Xử lý chất thải rắn 2
  3. Chất thải rắn ñang là yếu tố hàng ngày phá hoại Việt Nam tiếp nhận 3.000 tấn/ngày, chủ yếu bằng môi trường sống của con người, ñặc biệt là người phương pháp chôn lấp. Việc xử lý rác của CITENCO dân tại các ñô thị lớn ở Việt nam. Vì vậy việc ñược thực hiện chủ yếu tại các bãi rác ðông Thạnh, Gò quản lý nó là hết sức cần thiết. Cát và bãi chôn lấp của khu liên hiệp xử lý chất thải rắn 2.1.2. Lý thuyết chung về quản trị Tây Bắc Thành phố (xã Phước Hiệp - Củ Chi). ðể phục vụ cho nghiên cứu này, tác giả sử dụng 2.2.4 ðánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại khái niệm tổng quát: “Quản trị là một phương CITENCO thức ñể thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ Qua phân tích và tham khảo ý kiến của những chuyên chức bằng và thông qua những người khác. gia, luận văn ñã rút ra ñược 6 ñiểm mạnh và 5 ñiểm yếu Phương thức ñó ñược nhà quản trị thực hiện qua quan trọng trong công tác quản lý chất thải rắn tại các công việc hay còn gọi là các chức năng hoạch CITENCO. 6 ñiểm mạnh là: 1) Quy mô hoạt ñộng lớn ñịnh, tổ chức, ñiều khiển và kiểm tra”. và khép kín; 2) Mạng lưới thu gom, trung chuyển chất H Hoạt ñộng quản trị chịu sự tác ñộng của môi thải rộng khắp thành phố; 3) Quy trình xử lý chất thải trường. Môi trường quản trị là những yếu tố bên C rắn ñồng bộ, rõ ràng; 4) ðội ngũ lao ñộng ñông ñảo, có trong, bên ngoài có ảnh hưởng ñến hoạt ñộng kinh nghiệm; 5) Có khả năng huy ñộng nguồn vốn ñể quản trị của tổ chức. Vì vậy phân tích môi trường ñầu tư công nghệ mới; 6) Quan tâm phát triển ñầu tư quản trị giúp nhà quản trị nhận biết ñược những công nghệ hiện ñại. 5 ñiểm yếu là: 1) Việc quản lý TE yếu tố ñể thực hiện hoạt ñộng quản trị ñồng thời nguồn phát sinh còn chưa hiệu quả; 2) Công tác thu ñánh giá những ñiểm mạnh, ñiểm yếu và nhận gom, vận chuyển chưa cao, phương tiện còn hạn chế; dạng những cơ hội và mối ñe dọa. Trên cơ sở ñó 3) Chưa thực sự quan tâm ñến khâu xử lý sơ bộ rác thải ñưa ra những hoạt ñộng hoặc quyết ñịnh trên cơ sau thu gom; 4) Hệ thống trung chuyển, vận chuyển U sở phát huy những mặt mạnh, khắc phục những còn chưa hợp lý; 5) Công nghệ xử lý rác thải sau cùng mặt yếu ñể tận dụng cơ hội và ngăn chặn hoặc né chủ yếu là chôn lập, việc tái chế thành phân bón còn rất H tránh các nguy cơ, thách thức. Người ta chia môi hạn chế. trường quản trị làm 2 loại là môi trường bên ngoài 2.3 Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải và môi trường bên trong. Trong ñó, môi trường rắn cho CITENCO ñến năm 2020 bên ngoài ñược chia thành môi trường vĩ mô hay 2.3.1. Phân tích và dự báo các yếu tố môi trường còn gọi là môi trường tổng quát và môi trường vi bên ngoài của CITENCO mô hay còn gọi là môi trường ngành. ðể nhận dạng những cơ hội cũng như ñe dọa từ môi 2.1.3. Quản lý chất thải rắn ñô thị trường bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý Thuật ngữ quản lý và quản trị về bản chất là giống chất thải rắn của CITENCO trong tương lai, tác giả ñã nhau nhưng chúng thường ñược sử dụng trong ñi phân tích và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài những ngữ cảnh khác nhau. Thuật ngữ quản lý của CITENCO bao gồm các yếu tố về môi trường vĩ thường ñược dùng nhiều hơn trong chính sách vĩ mô và các yếu tố về môi trường vi mô. Theo ñó, có 4 mô hoặc trong các công việc, còn thuật ngữ quản cơ hội chủ yếu là: 1) Nhu cầu quản lý rác thải rắn ngày 3
  4. trị thường dùng nhiều hơn trong phạm vi tổ chức càng lớn và có mức tăng cao; 2) Nhận thức của người và liên quan nhiều ñến con người. Vì vậy khi nói dân về sự cần thiết bảo vệ môi trường ngày càng tăng; ñến quản lý người ta thường chỉ ñề cập ñến chức 3) Pháp luật và sự quan tâm chính quyền ñến mỹ quan năng hoạch ñịnh, tổ chức thực hiện và kiểm tra. ñô thị, vệ sinh môi trường ngày càng tốt hơn; 4) Công Phù hợp với ñối tượng của nghiên cứu là chất thải nghệ nói chung và xử lý rác nói riêng ngày càng phát rắn ñô thị nên tác giả sử dụng thuật ngữ quản lý triển mạnh. ðồng thời cũng có 4 mối ñe dọa, thách chất thải rắn ñô thị. thức là: 1) Thành phần rác thải rắn phức tạp; 2) Quỹ ñất Dưới góc ñộ doanh nghiệp, tác giả ñưa khái niệm: cho bãi chôn lấp ngày càng khan hiếm, yêu cầu ñảm “Quản lý chất thải rắn ñô thị là quá trình hoạch bảo môi trường ngày càng cao; 3) Mức cạnh tranh ở ñịnh, tổ chức thực hiện và kiểm soát việc sử lý lĩnh vực xử lý rác ñô thị khá cao, ñối thủ cạnh tranh có nguồn phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý công nghệ; 4) Yêu cầu về kinh phí ñầu tư công nghệ sau cùng các chất thải rắn phát sinh tại các ñô thị hiện ñại rất cao. H ñể ñảm bảo tốt nhất về sức khỏe cộng ñồng, hiệu 2.3.2. Phân tích SWOT ñể hình thành các giải pháp quả kinh tế, kỹ thuật, mỹ quan và các vấn ñề môi C Từ phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại trường khác”. CITENCO và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài Quy trình quản lý chất thải rắn ñược cấu thành từ ảnh hưởng ñến quản lý chất thải rắn của CITENCO, tác tất cả công ñoạn bao gồm từ quản lý nguồn phát giả liên kết các ñiểm mạnh và ñiểm yếu với những cơ TE sinh, thu gom ñến trung chuyển và vận chuyển và hội và nguy cơ, thách thức quan quan trọng qua ma trận xử lý sau cùng . Quy trình quản lý chất thải rắn ñô SWOT ñể hình thành nên các giải pháp. Các giải pháp thị chung nhất ñược trình bày ở Hình 1. ñược hình thành theo nguyên tắc là phát huy ñiểm mạnh, khắc phục các ñiểm yếu ñể tận dụng cơ hội và U Phát sinh hạn chế hoặc né tránh các nguy cơ, thách thức. Qua ñó, 4 nhóm giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao công tác H Phân loại, lưu trữ, quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020 là: xử lý nơi phát sinh 1) Tăng cường quản lý nguồn phát sinh; 2) Nâng cao năng lực thu gom, trung chuyển và vận chuyển; 3) ðẩy Thu gom mạnh xử lý, thu hồi và tái sử dụng chất thải rắn; 4) Nâng cao khả năng xử lý rác sau cùng bằng việc tái chế Trung chuyển, Tách, xử lý, chất thải rắn làm phân compost. vận chuyển chế biến 2.3.3. Nội dung các giải pháp nâng cao công tác Xử lý sau cùng quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020 Giải pháp 1: Tăng cường quản lý nguồn phát sinh. Hình 1: Quy trình quản lý chất thải rắn Việc tăng cường công tác quản lý nguồn rác phát sinh Có hai nhóm yếu tố liên quan ñến hoạt ñộng quản tập trung vào công tác triển khai phân loại rác tại nguồn lý chất thải rắn ñô thị là nhóm yếu tố về rác thải và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý nguồn phát sinh rác 4
  5. rắn và nhóm yếu tố liên quan ñến công tác xử lý. thải. Việc quản lý chất thải rắn ở các ñô thị nói chung - ðối với hộ gia ñình, tổ chức thành hai thùng cần ñảm bảo các yêu cầu là: phải thu gom và vận chứa rác: một thùng chứa rác hữu cơ và một thùng chuyển hết chất thải và phải bảo ñảm việc thu chứa phần còn lại. Hai thùng này có thể tách rời (hoặc gom, xử lý có hiệu quả theo nguồn kinh phí nhỏ chế tạo chung thành 01 thùng nhưng có thể tách rời khi nhất nhưng lại thu ñược kết quả cao nhất. chuyển rác lên xe thu gom). 2.1.4. ðặc ñiểm và chính sách quản lý chất thải - ðối với khu thương mại và siêu thị, do nhiều rắn ñô thị ở Việt nam loại chất thải rắn có giá trị tái chế ñược cơ sở thu mua Việc ñô thị hóa quá nhanh ở nước ta trong những phế liệu ñến mua hàng kỳ nên cần lắp ñặt ñể thu gom năm qua ñã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn ñến các loại chất thải có thể tái chế cao. suy giảm chất lượng môi trường và phát triển - ðối với cơ quan, công sở, cần bố trí bốn thùng không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại rác cho các loại như: cho giấy, cho túi plastic và nhựa, H các ñô thị và khu công nghiệp ngày càng nhiều cho thủy tinh, kim loại…và cho rác thực phẩm. với thành phần phức tạp, chủ yếu tập trung ở 2 ñô C - ðối với chợ, do thành phần chất thải hữu cơ thị ñặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, chiếm chiếm số lượng cao nên chủ yếu sẽ xử lý trực tiếp 45,24% tổng lượng chất thải rắn ñô thị phát sinh (không cần phân loại) tại bãi xử lý theo hướng chôn lấp hoặc làm phân compost. TE từ tất cả các ñô thị. Tổng lượng phát sinh chất thải rắn ñô thị tại các ñô thị ở nước ta ngày càng gia - ðối với bệnh viện, sẽ ñược phân loại, tồn trữ tăng với tỷ lệ tương ñối cao so với các nước phát tại nguồn và ñược phân loại thành 5 nhóm là: 1) Chất triển trên thế giới (khoảng 10%/năm). Thành phần thải lây nhiễm; 2) Chất thải hóa học nguy hại; 3) Chất thải phóng xạ; 4) Chất thải bình chứa áp suất; 5) Chất U của chất thải rắn rất ña dạng và ñặc trưng theo từng loại ñô thị. Các ñặc trưng của chất thải rắn ở thải thông thường. nước ta: Giải pháp 2: Nâng cao năng lực thu gom, trung H - Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao chuyển và vận chuyển. Hệ thống thu gom, trung (50,27- 62,22%) chuyển và vận chuyển cần phù hợp với việc áp dụng - Chứa nhiều ñất cát, sỏi ñá vụn, gạch vỡ. chương trình phân loại rác tại nguồn. Một số biện pháp - ðộ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg). cụ thể như sau: Theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà - Nâng cao công suất thu gom, trung chuyển, vận Nội, Hải Phòng, ðà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh), chuyển bằng cách tối ña hóa sức chứa của phương tiện lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% thông qua việc ép ñể giảm thể tích chiếm giữ của thải của chất thải rắn ñô thị. Trong chất thải rắn công sinh nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại. - Tối ưu hóa quy trình thu gom, trung chuyển, ðiều chỉnh quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam vận chuyển. ðối với các qui trình vận chuyển chỉ có có: Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 ñiểm ñầu và ñiểm cuối như vận chuyển rác từ các trạm trung chuyển ñến bãi xử lý, vận chuyển rác bằng 5
  6. năm 2005; Nghị ñịnh số 80/2006/Nð-CP ngày 09 container ép kín từ trạm ép kín ñến bãi xử lý. ðối với tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy ñịnh chi tiết rác thải y tế, việc thu gom chất thải phải gọn gàng từ và hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Bảo nơi thải ra ñến nơi chứa. vệ môi trường; Nghị ñịnh số 21/2008/Nð-CP Giải pháp 3: ðẩy mạnh xử lý, thu hồi và tái sử dụng ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ sửa chất thải rắn. Chất thải rắn sau khi tập kết cần phải xử ñổi bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số lý sơ bộ ñể thu hồi và tái sử dụng ñối với những chất 80/2006/Nð-CP ngày 09 tháng 08 năm 2006; thải có khả năng tái sử dụng. CITENCO cần áp dụng Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 09 tháng 4 quy trình gồm các bước xử lý với công nghệ: Bước 1: năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Giảm thể tích; bước 2: Xử lý sơ bộ chất thải rắn bằng Nghị ñịnh số 117/2009/Nð-CP ngày 31 tháng 12 công nghệ ép kiện. năm 2009 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp Giải pháp 4: Nâng cao khả năng xử lý rác sau cùng. luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Biện pháp chủ yếu ñể nâng cao khả năng xử lý rác sau H Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải cùng theo hướng bền vững là cần tái chế chất thải rắn rắn ñến năm 2025, tầm nhìn ñến năm 2050 ñã C làm phân compost (ủ sinh học). Vì vậy CITENCO cần ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt xác ñịnh: nâng cao khả năng xử lý rác sau cùng bằng việc tái chế Quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách nhiệm chất thải rắn làm phân compost. chung của toàn xã hội; ñược thực hiện theo TE phương thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu 1) Hệ thống các lý thuyết liên quan ñến quản lý chất tiên hàng ñầu; tăng cường tái sử dụng, tái chế ñể thải rắn ñô thị. Từ ñó hệ thống và bổ sung cơ sở khoa giảm khối lượng chất thải phải chôn lấp. Quản lý học về quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam. U tổng hợp chất thải rắn phải ñáp ứng theo nguyên 2) Phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại tắc "người gây ô nhiễm phải trả tiền"; các tổ chức CITENCO và rút ra 6 ñiểm mạnh, 5 ñiểm yếu quan H và cá nhân phát sinh chất thải, gây ô nhiễm, suy trọng trong công tác quản lý chất thải rắn tại thoái môi trường có trách nhiệm ñóng góp kinh CITENCO. phí, khắc phục, bồi thường thiệt hại. 3) Phân tích và dự báo các yếu tố môi trường bên ngoài Chiến lược cũng ñặt ra mục tiêu ñến năm 2025 là của CITENCO và nhận dạng 4 cơ hội cũng như 4 mối 100% các ñô thị có công trình tái chế chất thải rắn ñe dọa, nguy cơ chủ yếu từ môi trường bên ngoài ñến thực hiện phân loại tại hộ gia ñình, tổng lượng hoạt ñộng quản lý chất thải rắn của Công ty trong chất thải rắn sinh hoạt ñô thị, tổng lượng chất thải tương lai. rắn công nghiệp không nguy hại và nguy hại; 90% 4) Phân tích SWOT ñể ñề ra các giải pháp nâng cao tổng lượng chất thải rắn xây dựng ñô thị và chất công tác quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm thải rắn phát sinh tại các ñiểm dân cư nông thôn 2020. Theo ñó có 4 nhóm giải pháp là: Tăng cường ñược thu gom và xử lý ñảm bảo môi trường. Tới quản lý nguồn phát sinh;) Nâng cao năng lực thu gom, năm 2050, tất cả các loại chất thải rắn phát sinh trung chuyển và vận chuyển; ðẩy mạnh xử lý, thu hồi 6
  7. ñều ñược thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý và tái sử dụng chất thải rắn; Nâng cao khả năng xử lý triệt ñể bằng những công nghệ tiên tiến, thân thiện rác sau cùng bằng việc tái chế chất thải rắn làm phân với môi trường và hạn chế khối lượng chất thải compost rắn phải chôn lấp ñến mức thấp nhất. Chiến lược cũng ñặt mục tiêu xây dựng và thực hiện các 4. KẾT LUẬN chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức cộng Việc hoạch ñịnh chính sách quản lý chất thải rắn tại ñồng, khuyến khích tham gia vào các hoạt ñộng CITENCO ñến năm 2020 là hết sức cần thiết. Bằng các phân loại tại nguồn, giảm thiểu, tái chế tái sử phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn ñã hệ dụng chất thải rắn, hạn chế sử dụng túi nilon, thống cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñôi thị ở không ñổ rác bừa bãi... ðồng thời, huy ñộng mọi Việt nam, phân tích thực trạng quản lý chất thải rắn tại nguồn vốn ñầu tư cho công tác quản lý chất thải CITENCO và ñề ra các giải pháp nâng cao công tác rắn, tìm kiếm hỗ trợ từ các nguồn vốn ODA. quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020. H 2.2 Thực trạng quản lý chất thải rắn tại CITENCO C TÀI LIỆU THAM KHẢO. 2.2.1 Tổng quan về CITENCO 1. CITENCO (2009), “Báo cáo tổng kết tình hình thực Công ty TNHH một thành viên môi trường ñô thị hiện kế hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2008 TP. Hồ Chí Minh, viết tắt là CITENCO, tiền thân và phương hướng công tác năm 2009”, số 672/BC- TE là Sở Vệ sinh ðô thành Sài Gòn ñược hình thành MTðT ngày 09/02/2009. từ trước năm 1975 trực thuộc Tòa ðô Chánh Sài 2. CITENCO (2010), “Báo cáo tổng kết tình hình thực Gòn. Năm 1975 Sở Vệ sinh ñược tiếp quản và ñi hiện kế hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2009 vào lao ñộng, Ủy ban Quân quản thành phố ban và phương hướng công tác năm 2010”, số 701/BC- U hành quyết ñịnh thành lập Sở Vệ sinh là cơ quan MTðT ngày 11/02/2010. quản lý hành chánh sự nghiệp. Trong quá trình 3. CITENCO, “Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế H phát triển, CITENCO ñã nhiều lần thay ñổi tên và hoạch SXKD, phong trào thi ñua năm 2010 và cơ chế quản lý phù hợp sự phát triển của ñất phương hướng công tác năm 2011”, số 297/BC- nước. MTðT ngày 25/01/2011. CITENCO có chức năng hoạt ñộng công ích các 4. Sở Tài nguyên và Môi trường TP. Hồ Chí Minh dịch vụ công cộng về vệ sinh môi trường ñô thị và (2010), “Báo cáo tình tình xử lý chất thải rắn tại TP. hoạt ñộng kinh doanh khác. Hồ Chí Minh”. Hiện nay CITENCO tổ chức theo mô hình trực 5. Bộ xây dựng (2009), “Báo cáo số liệu tổng hợp từ tuyến chức năng. ðứng ñầu là Ban giám ñốc. Báo cáo tổng hợp Chiến lược quốc gia về quản lý Trực thuộc Ban giám ñốc có 6 phòng chức năng tổng hợp chất thải rắn 2009”. (kế hoạch tổng hợp, tổ chức hành chính, kiểm tra 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), “Dự án tăng chất lượng, ñầu tư xây dựng cơ bản, tài chính ) và cường năng lực thực hiện cơ chế phát triển sạch tại 5 ñơn vị trực thuộc (Xí nghiệp vận chuyển số 1, Việt Nam”. 7
  8. số 2, số 3, Xí nghiệp dịch vụ môi trường, Xí 7. Lê Văn Khoa, Vũ Thị Hồng Thủy, Phạm Thanh nghiệp xử lý chất thải). Khiết (2008), Triển khai hoạt ñộng dự án CDM tại 2.2.2 Các nguồn lực chủ yếu Tp. Hồ Chí Minh - tiềm năng và xu hướng, TP. Hồ ðến thời ñiểm cuối năm 2010 CITENCO có Chí Minh, Việt Nam 1.663 lao ñộng. Trong ñó ña số lao ñộng ở Công 8. Nguyễn ðức Ngữ và cộng sự (2008), Dự án “Nâng ty có trình ñộ thấp, ngoài 02 cán bộ có trình ñộ cao nhận thực và tăng cường năng lực cho ñịa thạc sỹ, 131 nhân viên có trình ñộ ñại học, 103 phương trong việc thích ứng với biến ñối khí hậu, nhân viên có trình ñộ cao ñẳng-trung cấp, còn lại góp phần thực hiện dự án (7) Công ước Khung của 1.418 nhân viên có trình ñộ dưới trung cấp. Liên Hiệp Quốc và Nghị ñịnh thư Kyoto về Biến ñổi Nguồn vốn của Công ty tăng trưởng 5-7% mỗi khí hậu”. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. năm, từ 873 tỷ năm 2008 lên 980 tỷ vào năm 9. Trần Văn Quang, “Quản lý chất thải rắn”, 2010, trong ñó vốn chủ sở hữu là 252 tỷ ñồng. http://www.ebook.edu.vn H Hệ thống thu gom và vận chuyển bao gồm các Xí 10. ðoàn Thị Kiều Tiên và các cộng sự nghiệp vận chuyển của Công ty Môi trường ñô thị C (2008), “Xây dựng nhà máy xử lý rác thải và chế Thành phố Hồ Chí Minh và các Công ty, Xí tạo phân hữu cơ chất lượng cao từ rác hữu cơ - Ý nghiệp Dịch vụ công ích của 22 quận huyện, Hợp tưởng sự tái sinh của rác thải”. tác xã Vận tải Công nông, hệ thống thu gom chất 11. Nguyễn Thanh, “TP. Hồ Chí Minh: ðẩy TE thải rắn dân lập và một số dịch vụ thu gom các mạnh Chương trình Phân loại rác tại nguồn”, loại rác tái chế http://www.monre.gov.vn/v35 Hệ thống trung chuyển hiện có 368 ñiểm hẹn tiếp 12. PGS.TS Nguyễn Văn Phước và các cộng nhận rác sinh hoạt từ xe ñẩy tay sang xe cơ giới sự, “Mô hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các U cùng hệ thống trạm trung chuyển, trạm ép rác có ñô thị lớn theo hướng phát triển bền vững”. công suất lớn. Ngoài ra, CITENCO còn có hệ 13. Thủ tướng Chính Phủ, “Quyết ñịnh phê H thống xử lý rác, Máy móc thiết bị xử lý chất thải. duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thải 2.2.3 Phân tích hoạt ñộng quản lý chất thải rắn rắn y tế nguy hại ñến năm 2025”, số 170/Qð-TTg tại CITENCO ngày 08/02/2012. Quy trình quản lý chất thải rắn của CITENCO khá 14. Trịnh Ngọc ðào & Nguyễn Văn Phước, ñầy ñủ và rõ ràng, bao gồm: Quy trình xử lý chất “Quy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển chất thải thải sinh hoạt; Quy trình xử lý chất thải y tế tư rắn Công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại nhân; Quy trình xử lý chất thải xây dựng; Quy cho các khu công nghiệp-khu chế xuất tại TP. Hồ trình xử lý chất thải công nghiệp; Quy trình xử lý Chí Minh”, Tạp chí phát triển khoa học công nghệ - chất thải nguy hại. Tập 10, Số 07 – 2007. 8
  9. 1 MỞ ðẦU 1. Sự cần thiết của ñề tài Là một thành phố ñông dân nhất cả nước, số lượng doanh nghiệp cũng tăng rất nhanh trong những năm gần ñây nên bên cạnh những thuận lợi của sự phát triển kinh tế xã hội, Thành phố (TP.) Hồ Chí Minh cũng phải ñương ñầu với nhiều vấn ñề, trong ñó có vấn ñề xử lý chất thải của dân cư, các doanh nghiệp và các tổ chức, ñặc biệt là chất thải rắn. Do chất thải rắn rất ña dạng, số lượng tăng nhanh, lại là vấn ñề mới phát sinh nên việc làm sao ñể có thể thu gom lưu trữ, xử lý 100% chất thải rắn thông thường ở ñô thị, chất thải rắn nguy hại, chất thải rắn y tế, rác thải công nghiệp ñạt tiêu chuẩn môi trường Việt nam là vấn ñề rất cấp thiết. H ðể có thể thực hiện ñược vấn ñề trên, nhiệm vụ của Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên môi trường ñô thị TP.Hồ Chí Minh (gọi tắt là C CITENCO) - ñơn vị ñược giao nhiệm vụ xử lý chất thải rắn cho Thành phố là rất nặng nề. Muốn thực hiện tốt nhiệm vụ này ñòi hỏi Công ty phải có những bước ñi TE và giải pháp phù hợp. Với những hiểu biết của mình về việc xử lý chất thải rắn và với tính cấp thiết của vấn ñề, tác giả chọn ñề tài “Quản lý chất thải rắn của Công ty TNHH một thành viên môi trường ñô thị TP.Hồ Chí Minh ñến năm 2020” làm luận U văn tốt nghiệp. H 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài này là ñề xuất các giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn cho CITENCOñến năm 2020 ñể ñáp CITENCO phát triển bền vững, ñáp ứng ñược sự phát triển của TP. Hồ Chí Minh và yêu cầu về quản lý môi trường của Nhà nước. ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu này, các câu hỏi nghiên cứ ñược ñặt ra là: 1) Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn ñô thị là gì? Có những quy ñịnh nào ở Việt nam liên quan ñến công tác quản lý chất thải rắn?
  10. 2 2) Thực trạng công tác công tác quản lý chất thải rắn ñô thị tại CITENCO hiện nay như thế nào? ðâu là ñiểm mạnh CITENCO cần phát huy? ðâu là ñiểm yếu mà CITENCO cần khắc phục hoặc cải thiện? 3) Môi bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng quản lý chất thải rắn của CITENCOnhư thế nào? ðâu là những cơ hội và ñâu là những nguy cơ, thách thức mà môi trường bên ngoài ñem lại? 4) Các giải pháp nào CITENCO cần thực hiện ñể nâng cao công tác quản lý chất thải rắn ñến năm 2020? ðể thực hiện thành công những giải pháp này, ngoài sự nỗ lực của CITENCO thì các cơ quan Nhà nước có liên quan phải có những hỗ trợ gì? Từ mục tiêu và các câu hỏi nghiên cứu trên ñây, luận văn phải thực hiện các H nhiệm vụ nghiên cứu sau ñây: Thứ nhất, hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn ñô thị và những ñặc C ñiểm, chính sách liên quan ñến quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam. TE Thứ hai, ñánh giá thực trạng công tác công tác quản lý chất thải rắn ñô thị tại CITENCO. Từ ñó rút ra ñược những ñiểm mạnh cần phát huy và những ñiểm yếu cần cải thiện. U Thứ ba, ñánh giá môi bên ngoài ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của CITENCO nói chung và hoạt ñộng quản lý chất thải rắn nói riêng. Từ ñó nhận dạng những cơ hội H cần tận dụng và những nguy cơ, thách thức cần né tránh. Thứ tư,phân tích SWOT ñể ñề ra những giải pháp nâng cao hoạt ñộng quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm 2020 và kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có liên quan. 3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là công tác quán lý chất thải rắn ñô thị. Nó liên quan ñến việc sử lý nguồn phát sinh, thu gom, vận chuyển và xử lý sau cùng các chất thải rắn phát sinh tại các ñô thị. Còn phạm vi nghiên cứu của ñề tài ñược giới hạn về không gian là tại CITENCO, hoạt ñộng trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh. Các giải pháp và kiến nghị ñề ra ñược giới hạn về thời gian là ñến 2020.
  11. 3 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính làm chủ ñạo.Phương pháp này trước hết ñược sử dụng ñể hệ thống các cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñô thị ở Việt nam. Tiếp theo nó ñược sử dụng ñể phân tích thực trạng cũng như môi trường bên ngoài ảnh hưởng ñến việc quản lý chấ thải rắn tại tại CITENCO. Cuối cùng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính còn ñược sử dụng ñề mô tả các giải phápnâng cao hoạt ñộng quản lý chất thải rắn tại CITENCO ñến năm 2020. Bên cánh ñó phương pháp thảo luận với chuyên gia cũng ñược sử dụng ñể ñánh giá về những ñiểm mạnh, ñiểm yếu cũng như những cơ hội và nguy cơ, thách thức trong hoạt ñộng của CITENCO. Dữ liệu sử dụng ñể phân tích trong các phương pháp nghiên cứu này là dữ H liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, trong ñó dữ liệu thứ cấp là chủ yếu. Nguồn dữ liệu sơ cấp ñược thu thập từ tài liệu của các nhà nghiên cứu trước ñây, các tài liệu, báo cáo C của TP. Hồ Chí Minh và CITENCO. Dữ liệu sơ cấp ñược thu thập chủ yếu qua quan sát thực tế.Dữ liệu sau khi thu thập sẽ sẽ ñược phân tích qua các phương pháp như TE phân tích lịch sử, so sánh, mô tả ñể khái quát hóa và hệ thống các nhiệm vụ nghiên cứu. 5. Bố cục của luận văn U Ngoài phần mở ñầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn gồm H …. và ñược tổ chức thành 3 chương sau ñây: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý chất thải rắn ñô thị ở việt nam Chương 2: Thực trạng quản lý chất thải rắn tại CITENCO Chương 3:Giải pháp nâng cao công tác quản lý chất thải rắn cho CITENCO ñến năm 2020.
  12. 4 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ðÔ THỊ Ở VIỆT NAM 1.1. Chất thải rắn ñô thị 1.1.1.Khái niệm chất thải rắn ñô thị Theo Luật bảo vệ môi trường 11-2005, Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt ñộng khác. Còn chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, ñược thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt ñộng khác (Nghị ñịnh số 59/2007/Nð-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý chất thải rắn). Một cách tiếp cận khác, chất thải rắn là tất cả các chất thải, phát sinh từ các H hoạt ñộng của con người và ñộng vật, thường ở dạng dạng rắn và bị ñổ bỏ vì không thể trực tiếp sử dụng lại ñược hoặc không ñược mong muốn nữa (Tchobanoglous et C al., 1993). TE Qua các khái niệm trên có thể ñi ñến kết chung về chất thải rắn và chất thải rắn ñô thị như sau: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất ñược con người loại bỏ trong các hoạt ñộng kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt ñộng sản xuất, các hoạt ñộng U sống và duy trì sự tồn tại của cộng ñồng v.v…). Trong ñó quan trọng nhất là các loại H chất thải sinh ra từ các hoạt ñộng sản xuất và hoạt ñộng sống. Chất thải rắn ñô thị (gọi chung là rác thải ñô thị)là vật chất mà con người tạo ra ban ñầu vứt bỏ ñi trong khu vực ñô thị mà không ñòi hỏi ñược bồi thường cho sự vứt bỏ ñó. Thêm vào ñó, chất thải rắn ñô thị ñược xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy. Theo quan ñiểm này, chất thải rắn ñô thị có các ñặc trưng là 1) Bị vứt bỏ trong khu vực ñô thị; 2) Thành phố có trách nhiệm thu dọn. 1.1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn ñô thị 1.1.2.1. Nguồn gốc Các chất thải rắn ñô thị có nguồn gốc từ các kênh chủ yếu sau:
  13. 5 - Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt). - Từ các trung tâm thương mại. - Từ các công sở, trường học, bệnh viện, công trình công cộng. - Từ các dịch vụ ñô thị, sân bay. - Từ các hoạt ñộng công nghiệp. - Từ các hoạt ñộng xây dựng ñô thị. - Từ các trạm xử lý nước thải và từ các ñường ống thoát nước của thành phố. 1.1.2.2. Phân loại Các lại chất thải rắn ñược thải ra từ các hoạt ñộng khác nhau ñược phân loại theo nhiều cách. H a) Theo vị trí hình thành, người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên ñường phố, chợ… C b) Theo thành phần hóa học và vật lý, người ta phân biệt theo các thành TE phần hữu cơ, vô cơ, cháy ñược, không cháy ñược, kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo… c) Theo bản chất nguồn tạo thành,chất thải rắn ñược phân thành: chất thải U rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng và chất thải nông nghiệp * Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan ñến các hoạt ñộng H của con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, ñất, ñá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương ñộng vật, tre, gỗ, lông gà vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác ñộng vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau: - Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, ñặc biệt trong ñiều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia ñình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …
  14. 6 - Chất thải trực tiếp của ñộng vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các ñộng vật khác. - Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư. - Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau ñốt cháy, các sản phẩm sau khi ñun nấu bằng than, củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia ñình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than. - Các chất thải rắn từ ñường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ bao gói… * Chất thải rắn công nghiệp là các chất thải phát sinh từ các hoạt ñộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp H gồm: - Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong C các nhà máy nhiệt ñiện. - Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất. TE - Các phế thải trong quá trình công nghệ. - Bao bì ñóng gói sản phẩm. * Chất thải xây dựng là các phế thải như ñất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do U các hoạt ñộng phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm: - Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng. H - ðất ñá do việc ñào móng trong xây dựng. - Các vật liệu như kim loại, chất dẻo… Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên, nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố. * Chất thải nông nghiệp là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt ñộng nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty môi trường ñô thị của các ñịa phương. d) Theo mức ñộ nguy hại, chất thải rắn ñược phân thành:Chất thải nguy hại và chất thải không nguy hại.
  15. 7 * Chất thải nguy hạilà chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các ñặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng ñồng. Các chất thải ñược ñánh gía là nguy hại bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, ñộc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ ñe dọa tới sức khỏe người, ñộng vật và cây cỏ.Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt ñộng y tế, công nghiệp và nông nghiệp. Chất thải y tế nguy hại là các loại chất thải y tế nguy hại ñược phát sinh từ các hoạt ñộng chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm: - Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, ñiều trị , phẫu thuật; - Các loại kim tiêm, ống tiêm. H - Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ. C - Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân. - Các chất thải có chứa các chất có nồng ñộ cao sau ñây: chì, thủy ngân, TE Cadimi, Arsen, Xianua … - Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện. Chất thải nguy hại từ công nghiệplà các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính ñộc tính cao, tác ñộng xấu ñến sức khỏe, do ñó việc U xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật ñể hạn chế tác ñộng ñộc hại ñó.Các H chất thải nguy hại từ các hoạt ñộng công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật. * Chất thải không nguy hại là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các ñặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần. Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm ñáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác ñộng của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình ñộ và tính chất của tiêu dùng trong thành phố v.v… Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải ñược trình bày ởHình 1.1.
  16. 8 Các hoạt ñộng kinh tế xã hội của con người Các quá Các quá Hoạt ñộng sống Các hoạt Các hoạt trình trình phi và tái sản sinh ñộng ñộng giao sản xuất sản xuất con người quản lý tiếp và ñối ngoại Chất Thải Dạng lỏng Dạng khí Dạng rắn H C Bùn ga Chất Hơi ñộc Chất Chất thải Các TE cống lỏng hại thải sinh công loại dầu mỡ hoạt nghiệp khác U Hình 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải H 1.1.3. Tác ñộng của chất thải rắn tới chất lượng môi trường Số lượng và sự ña dạng của chất thải rắn sinh hoạt trong xã hội hiện ñại ñược phản ảnh rõ nét trong một nghiên cứu tại Mỹ như sau: - Lượng nhôm bỏ ñi chỉ trong 3 tháng cũng ñủ ñể chế tạo toàn bộ máy bay của nước Mỹ. - Lượng thủy tinh vứt bỏ chỉ trong hai tuần ñủ ñể chất cao bằng trung tâm thương mại quốc tế cao 412 m. - Lượng lốp bỏ ñi trong một năm ñủ ñể quấn quanh hành tinh 3 lần. - Lượng cốc, ñĩa bỏ ñi dùng trong một năm ñủ ñể phục vụ 6 bữa ăn cho tất cả mọi người trên toàn cầu.
  17. 9 - Một lượng vải bỏ ñi khoảng 18 triệu ñơn vị trong một năm, nếu nối lại từ ñầu nọ ñến ñầu kia ñủ ñể nối liền với mặt trăng và trở về 7 lần. - Bỏ ñi khoảng 2 tỉ lưỡi dao cạo râu; 1,6 tỉ bút chì, 500 triệu bật lữa trong một năm. - Khoảng 8 triệu ti vi mỗi năm. - Mỗi giờ khoảng 2,5 triệu chai chất dẻo không sử dụng lại ñược. - Khoảng 14 tỉ catalog, và 38 tỉ các mảnh vụn bưu phẩm mỗi năm. Ở Việt nam, các khu ñô thị tuy chỉ chiếm 24% dân số của cả nước, nhưng lại phát sinh ñến hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm (gần bằng 50% tổng lượng chất thải của cả nước). Nguyên nhân chính là do số dân tập trung cao, nhu cầu tiêu dùng lớn, hoạt ñộng thương mại ña dạng và tốc ñộ ñô thị hoá cao. Chất thải ở ñô thị thường có H những thành phần nguy hại lớn, như các loại pin, dung môi sử dụng trong gia ñình và chất thải không phân huỷ như nhựa, kim loại và thuỷ tinh. C Hiện nay, khoảng 80% trong số 2,6 triệu tấn chất thải công nghiệp phát sinh mỗi năm là từ các trung tâm công nghiệp lớn ở miền Bắc và miền Nam, trong ñó, TE 50% lượng chất thải công nghiệp của Việt Nam phát sinh ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, 30% còn lại phát sinh ở vùng ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ. Thêm vào ñó, gần 1.500 làng nghề (tập trung chủ yếu ở các vùng nông U thôn miền Bắc) thải ra 774.000 tấn chất thải công nghiệp mỗi năm.Trong các loại chất thải, chất thải nguy hại là mối hiểm hoạ ñặc biệt. Nguồn phát sinh chất thải H nguy hại lớn nhất là các cơ sở công nghiệp (với 130.000 tấn/năm) và các bệnh viện (21.000 tấn/năm). Theo thống kê, lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh từ vùng kinh tế trọng ñiểm phía Nam chiếm tới 75% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại của cả nước. Trong khi ñó, lượng chất thải y tế nguy hại phát sinh từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá chiếm 27% tổng lượng chất thải y tế nguy hại của cả nước. Lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các ñô thị ở nước ta ñang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các ñô thị ñang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp. Tổng lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại các ñô
  18. 10 thị loại III trở lên và một số ñô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước lên ñến 6,5 triệu tấn/năm, trong ñó chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các hộ gia ñình, nhà hàng, các chợ và kinh khu doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, ñường phố, các cơ sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các ñô thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa ñược xử lý triệt ñể vẫn còn tình trạng chôn lấp lẫn với chất thải rắn sinh hoạt ñô thị. ðô thị có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh lớn nhất là TP. Hồ Chí Minh khoảng trên 6.000 tấn/ngày, Hà Nội khoảng 2.500 tấn/ngày. ðô thị có lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ít nhất là Bắc Kạn là 12,3 tấn/ngày; Cao Bằng 20 tấn/ngày; TP. Yên Bái 33,4 tấn/ngày và Hà Giang 37,1 tấn/ngày. Theo Dự báo của Bộ TN&MT, ñến năm 2015, khối lượng chất thải rắn sinh H hoạt phát sinh từ các ñô thị ước tính khoảng 37 nghìn tấn/ngày và năm 2020 là 59 nghìn tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay. C Tuy nhiên công tác xử lý chất thải, bao gồm các hoạt ñộng tái sử dụng, tái chế, thu gom, xử lý tiêu huỷ là khâu rất quan trọng có tính quyết ñịnh ñối với việc TE tạo lập một hệ thống quản lý chất thải hiệu quả, ñể giảm thiểu các rủi ro ñối với môi trường và sức khoẻ con người. Mặc dù những năm gần ñây, hoạt ñộng của nhiều công ty môi trường ñô thị tại các ñịa phương ñã có những tiến bộ ñáng kể, phương U thức tiêu huỷ chất thải sinh hoạt ñã ñược cải tiến, nhưng chất thải vẫn là mối hiểm hoạ ñối với sức khoẻ và môi trường.Từ trước tới nay, phần lớn chất thải sinh hoạt ở H nước ta không ñược tiêu huỷ một cách an toàn. Hình thức tiêu huỷ chất thải phổ biến vẫn là ñổ ở bãi rác lộ thiên. Trong số 91 ñiểm tiêu huỷ chất thải trên cả nước, chỉ có 17 ñiểm ñược ñánh giá là hợp vệ sinh trong khi ñó có tới 52 bãi rác bị xếp vào số các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần ñược xử lý. Còn lại, các bãi rác chôn lấp ñược vận hành không ñúng kỹ thuật và bãi rác lộ thiên gây ra nhiều vấn ñề môi trường cho dân cư quanh vùng, như nước rác làm ô nhiễm nguồn nước mặn và nước ngầm, gây ô nhiễm không khí, là ổ phát sinh ruồi, muỗi, chuột, bọ… ðối với công tác xử lý chất thải công nghiệp nguy hại, nước ta còn thiếu các hệ thống và các cơ chế khuyến khích việc thực hiện những biện pháp tiêu hủy an toàn. Hiện tại, tổng mức ñầu tư cho việc trang bị các lò ñốt rác thải ñã có thể tiêu huỷ khoảng 50% tổng lượng chất thải y tế nguy hại của cả nước. Nhưng do thiếu kinh nghiệm vận hành, bảo dưỡng lò ñốt dẫn tới tình trạng không vận hành lò ñúng
  19. 11 theo quy trình kỹ thuật, làm tăng các loại khí ñộc hại hoặc thực hiện tiêu hủy giống như các chất thải thông thường khác. Vì vậy chất thải nói chung và rác thải rắn nói riêng ñanglà yếu tố hàng ngày phá hoại môi trường sống của con người, ñặc biệt là người dân tại các ñô thị lớn ở Việt nam. Theo ñánh giá của chuyên gia, trong các loại chất thải nguy hại (chất thải công nghiệp nguy hại và chất thải y tế) là mối hiểm họa ñặc biệt. Chất thải rắn ñã ảnh hưởng rất lớn ñến sức khỏe cộng ñộng; nghiêm trọng nhất là ñối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm chất thải rắn ñã ñến mức báo ñộng.Bên cạnh ñó, tình trạng ô nhiễm môi trường nước, ñất, ngày càng kéo tỷ lệ bệnh nhân có liên quan ñến nước sạch và vệ sinh môi trường ngày càng cao.Ngoài ra, một trong những tác ñộng lên môi trường và sức khỏe cộng ñộng là việc lạm dụng các sản phẩm hóa học…Nhiều bệnh như H ñau mắt, bệnh ñường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… do loại chất thải rắn gây ra.Nếu con người không quan tâm thỏa ñáng tới chất thải hôm C nay, thì ngày mai chất thải sẽ loại bỏ chính con người ra khỏi môi trường sống. TE 1.2. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN LÝ Thuật ngữ quản lý và thuật ngữ quản trị về bản chất là giống nhau, nhưng chúng thường ñược sử dụng trong những hoàn cảnh khác nhau. Thuật ngữ quản lý thường ñược dùng nhiều hơn trong chính sách vĩ mô hoặc trong các công việc, còn U thuật ngữ quản trị thường dùng nhiều hơn trong phạm vi tổ chức và liên quan nhiều ñến con người. Vì vậy khi nói ñến quản lý người ta thường chỉ ñề cập ñến 3 chức H năng: hoạch ñịnh, tổ chức thực hiện và kiểm soát. Do ñối tượng nghiên cứu là chất thải rắn ñô thị nên tác giả sử dụng thuật ngữ làm ñề tài là quản lý chất thải rắn ñô thị; ðồng thời ñể làm cơ sở lý luận cho hoạt ñộng quản lý, tác giả sử dụng lý thuyết chung về quản trị 1.2.1. Khái niệm và vai trò của quản trị 1.2.1.1. Khái niệm Do tính chất phức tạp và rộng lớn của quản trị nên nói về quản trị cho ñến nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau. Dưới ñây là một vài khái niệm tiêu biểu.
  20. 12 Theo Fayol (1916), một trong những người ñặt nền móng ñầu tiên cho khoa học quản trị cho rằng: “Quản trị là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, ñiều khiển và kiểm tra”. Tiếp theo Mary Parker Follett (1932)người ủng hộ cho trường phái tâm lý xã hội trong quản trị lạicho rằng “Quản trị là nghệ thuật ñạt ñược mục ñích thông qua người khác”. James Stonervà Stephen Robbins cho rằng:“ Quản trị là tiến trình hoạch ñịnh, tổ chức, lãnh ñạo và kiểm soát những hoạt ñộng của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra”. Robert Kreitner (1992) trong tác phẩm quản trị ñưa ra khái niệm: “Quản trị là tiến trình làm việc với con người và thông qua con người nhằm ñạt ñược những mục H tiêu chung của tổ chức trong một môi trường luôn thay ñổi. Trọng tâm của quá trình này là sử dụng có hiệu quả nguồn lực có giới hạn”. C Harold Koontz (1999) trong tác phẩm nổi tiếng những vấn ñề cốt lõi của quản lý cho rằng: “Quản trị là nhằm tạo lập và duy trì một môi trường nội bộ thuận TE lợi nhất, trong ñó các cá nhân làm việc theo nhóm có thể ñạt ñược một hiệu suất cao nhất nhằm hoàn thành các mục tiêu chung của tổ chức”. U Như vậy có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản trị, tùy theo cách tiếp cận và môi trường lúc bấy giờ. Tuy có những khái niệm khác nhau nhưng ñều có những H ñiểm chung là: 1) Là một hoạt ñộng cần thiết khi con người kết hợp với nhau trong tổ chức; 2) nhằm ñạt ñược mục tiêu chung; 3) sử dụng hiệu quả các nguồn lực; 4) con người là trung tâm; 5) chịu sự biến ñộng của môi trường. ðể phục vụ cho nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm tổng quát: “Quản trị là một phương thức ñể thực hiện có hiệu quả mục tiêu của tổ chức bằng và thông qua những người khác. Phương thức ñó ñược nhà quản trị thực hiện qua các công việc hay còn gọi là các chức năng hoạch ñịnh, tổ chức, ñiều khiển và kiểm tra”. 1.2.1.2. Vai trò của quản trị Quản trị là một hiện tượng xã hội, xuất hiện và biểu hiện trong mối quan hệ giữa con người với con người.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2