intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Sàn giao dịch vàng Sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

127
lượt xem
34
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sau hơn một năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới – WTO thì thị trường tài chính có những bước phát triển vượt bậc, sự sôi động của thị trường chứng khoán đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia. Mặc dù thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn, tuy nhiên trong xu hướng phát triển của thị trường tài chính trên thế giới thì chứng khoán không phải là một kênh đầu tư duy nhất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Sàn giao dịch vàng Sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam

  1. Luận văn Sàn giao dịch vàng Sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam
  2. MỤC LỤC Danh sách hình Lời mở đầu CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG THỊ TRƯỜNG VÀNG THẾ GIỚI ...................................................................... 1 1.1 Thị trường vàng .................................................................................................. 1 1.1.1 Tình hình sản xuất khai thác vàng trên thế giới .................................................. 1 1.1.1.1 Tình hình sử dụng vàng trên thế giới................................................................... 1 1.1.1.2 Các sàn giao dịch vàng hiện nay ......................................................................... 2 1.1.2 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG Ở VIỆT NAM .................................... 3 1.2 Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng của Nhà nước (*) ............................. 3 1.2.1 Tình hình sản xuất vàng tại Việt Nam ................................................................. 4 1.2.2 Tình hình tiêu thụ và sử dụng vàng tại Việt Nam. ............................................... 5 1.2.3 Tình hình kinh doanh vàng t ại các ngân hàng ...................................................... 6 1.2.4 Cách yết giá vàng tại ngân hàng .......................................................................... 7 1.2.4.1 Các hình thức đầu tư vàng của thị trường trong nước .......................................... 8 1.2.4.2 1.2.4.2.1 Kinh doanh vàng vật chất giao ngay.................................................................... 8 1.2.4.2.2 Đầu tư bằng các sản phẩm vàng phái sinh ........................................................... 8
  3. CHƯƠNG 2: SÀN GIAO DỊCH VÀNG – SÂN CHƠI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM .................................................................................................................. 10 SÀN GIAO DỊCH VÀNG SÀI GÒN – SÀN GIAO DỊCH VÀNG ĐẦU TIÊN 2.1 TẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 10 2.1.1 Quá trình hình thành ........................................................................................... 10 2.1.2 Quy mô............................................................................................................... 11 Sàn giao dịch vàng và vấn đề luật pháp ............................................................... 12 2.1.3 Chức năng cơ bản của sàn giao dịch vàng ........................................................... 13 2.1.4 Những nguyên tắc hoạt động của sàn giao dịch vàng .......................................... 14 2.1.5 Cách thức hoạt động .......................................................................................... 14 2.1.5.1 2.1.5.2 Hàng hóa mua bán trên sàn ................................................................................. 14 Giá tham chiếu ................................................................................................... 14 2.1.5.3 Cơ chế khớp lệnh ................................................................................................ 14 2.4.5.4 Quy định chung trên sàn ..................................................................................... 15 2.4.5.5 Mối quan hệ giữa sàn giao dịch vàng và sở giao dịch chứng khoán ..................... 16 2.1.6 Kênh đầu tư nào “hấp dẫn” hơn?......................................................................... 16 2.1.6.1 Từ “tâm lý bầy đàn” trên sàn chứng khoán đến hiện tượng “lướt sóng” trên sàn 2.1.6.2 giao dịch vàng .................................................................................................... 17 Sản phẩm “Đầu tư vàng tại ACB” ...................................................................... 18 2.1.7 Đối tượng khách hàng ........................................................................................ 18 2.1.7.1 Cách thức tham gia ............................................................................................. 18 2.1.7.2 Đặc điểm loại hình .............................................................................................. 19 2.1.7.3 Quy chế về hạn mức tín dụng.............................................................................. 20 2.1.7.4 2.1.7.4.1 Một số khái niệm liên quan đến tín dụng ............................................................. 20
  4. 2.1.7.4.2 Điều kiện đảm bảo tài sản ròng / dư nợ ............................................................... 20 2.1.7.4.3 Giá trị đặt lệch tối đa và giá trị được rút tối đa .................................................... 21 2.1.7.4.4 Ví dụ minh họa ................................................................................................... 21 2.1.7.4.5 Các mức lãi suất áp dụng cho giao dịch đầu tư vàng tại ACB .............................. 23 2.1.7.4.6 So sánh các hình thức đầu tư vàng ...................................................................... 24 Rủi ro từ sàn giao dịch vàng ............................................................................... 24 2.1.8 Rủi ro thị trường ................................................................................................. 24 2.1.8.1 Rủi ro đối với ACB – Nhà tổ chức và nhà quản lý Sàn giao dịch vàng ................ 24 2.1.8.2 Rủi ro đối với nhà đầu tư .................................................................................... 25 2.1.8.3 SÀN GIAO DỊCH VÀNG SÀI GÒN- NHÌN LẠI SAU GẦN MỘT NĂM 2.2 HOẠT ĐỘNG .................................................................................................... 28 Bước khởi đầu thành công .................................................................................. 28 2.2.1 Đối mặt với những thách thức ............................................................................. 30 2.2.2 Đánh giá thực tế từ các thành viên và nhà đầu tư................................................. 30 2.2.2.1 Sự xuất hiện của những đối thủ cạnh tranh trong t ương lai .................................. 31 2.2.2.2 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA SÀN GIAO DỊCH VÀNG TRONG TƯƠNG LAI VÀ CƠ HỘI TIẾP CẬN CHO NHÀ ĐẦU TƯ ......................... 33 TỪ SÀN GIAO DịCH VÀNG SÀI GÒN ĐẾN MÔ HÌNH CÔNG TY CỔ 3.1 PHẦN GIAO DỊCH VÀNG................................................................................ 33 XÂY DỰNG MÔ HÌNH SÀN GIAO DỊCH VÀNG TRONG TƯƠNG LAI ....... 35 3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện sàn giao dịch vàng tập trung - Sàn giao chính ........... 36 3.2.1 Nâng cao vai trò của nhà nước đối với hoạt động của Sàn giao dịch tập trung ..... 36 3.2.1.1 Hoàn thiện mô hình tổ chức ................................................................................ 37 3.2.1.2
  5. Hoàn thiện hệ thống công nghệ ........................................................................... 37 3.2.1.3 Kết nạp các thành viên mới có thực lực............................................................... 38 3.2.1.4 Đa dạng hóa hàng hóa giao dịch trên sàn giao dịch ............................................. 38 3.2.1.5 Đa dạng hóa hình thức giao dịch ......................................................................... 39 3.2.1.6 Mở rộng phạm vi, địa lý hoạt động của sàn ......................................................... 39 3.2.1.7 Liên kết với các sàn giao dịch hàng hóa trên thế giới .......................................... 40 3.2.1.8 Tăng cường các tiện ích cho thành viên .............................................................. 40 3.2.1.9 Giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư đến với sàn của thành viên – Sàn phụ ........... 41 3.2.2 Thay đổi quan điểm của nhà đầu tư về Sàn giao dịch vàng .................................. 41 3.2.2.1 Thay đổi nhận thức về rủi ro ............................................................................... 42 3.2.2.2 Mở rộng sản phẩm đầu t ư vàng với các công cụ phòng ngừa đến các địa điểm 3.2.2.3 giao dịch ............................................................................................................. 42 3.2.2.3.1 Các công cụ phòng ngừa hiện có ......................................................................... 42 3.2.2.3.2 Đưa các công cụ phòng ngừa đến gần với nhà đầu tư hơn ................................... 44 GIẢI PHÁP GIÚP NHÀ ĐẦU TƯ TRỞ NÊN CHUYÊN NGHIỆP HƠN TRÊN 3.3 NHIỀU KHÍA CẠNH ......................................................................................... 45 Phân tích cơ bản - phân tích kỹ thuật để có một chiến lược kinh doanh tối ưu .... 45 3.3.1 Dự báo giá vàng trong thời gian tới..................................................................... 47 3.3.2 Nhà đầu tư nên có một quyết định đúng lúc trong quá trình kinh doanh .............. 48 3.3.3 Thay đổi quan điểm về thị trường công cụ phái sinh ........................................... 48 3.3.4 Kinh doanh kết hợp các sản phẩm phái sinh ........................................................ 49 3.3.5 Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục
  6. DANH SÁCH ĐỒ THỊ - HÌNH Đồ thị Biến động giá vàng và khối lượng giao dịch trên sàn giao dịch vàng ACB Hình Cấu trúc sàn giao dịch vàng Sài Gòn 1. Mô hình công ty cổ phần giao dịch vàng 2. Cấu trúc Trung tâm giao dịch vàng trong tương lai tại Việt Nam 3. 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sau hơn một năm Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới – WTO thì thị trường tài chính có những bước phát triển vượt bậc, sự sô i động của thị trường chứng khoán đã thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia. Mặc dù thị trường chứng khoán là một kênh đầu tư hấp dẫn, tuy nhiên trong xu hướng phát triển của thị trường tài chính trên thế giới thì chứng khoán không phả i là một kênh đầu tư duy nhất. Ở các nước trên thế giới, sàn giao dịch hàng hóa đặc biệt phát triển rất mạnh và phổ biến, trong đó vàng là một loại hàng hóa đặc biệt được giao dịch với số lượng và chủng loại rất lớn, giới đầu tư trên toàn thế giới quan tâm, và t ìm đến với kênh đầu tư này ngoài mục đích bảo hiểm, còn là kênh doanh tìm kiế m lợi nhuận. Cùng với xu hướng đó, ở Việt Nam ta cũng đã xuất hiện một mô hình sà n giao dịch vàng với tên gọi là sàn giao dịch vàng sài gòn do ngân hàng Á Châu cùng các thành viên khác sáng lập vào năm 2007. Tuy nhiên, vì mới ra đời trong thời gian
  7. ngắn nên sàn giao dịch này vẫn chưa phát huy hết tiềm lực của mình, và vẫn cò n nhiều vấn đề phải làm thêm nữa để hoàn thiện hơn, và đặc biệt hơn là trở thành một sân chơi cho các nhà đầu tư bên cạnh các kênh đầu tư truyền thống khác, đó là lý do chúng tôi lựa chọn đề tài: “Sàn giao dịch vàng – Sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam” 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về các hình thức đầu tư vàng truyền thống hiện nay Nghiên cứu về sàn giao dịch vàng Sài Gòn Nghiên cứu để hiểu rõ hơn về sản phẩm mới tại ngân hàng Á Châu – “Đầu tư vàng tại ACB” Nghiên cứu để Việt Nam có một sàn giao dịch vàng tập trung trong thời gian tới Có thể giúp được nhiều nhà đầu tư đến với kênh đầu tư này khi đã có được hiểu biết và hiểu rõ khi tham gia sản phẩm “đầu tư vàng tại ACB” 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập tài liệu từ đó phân tích 4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Đề tài gồm có 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về thị trường vàng Chương 2 : Sàn giao dịch vàng – Sân chơi cho các nhà đầu tư Việt Nam Chương 3 : Định hướng phát triển cho sàn giao dịch vàng trong tương lai và cơ hội tiếp cận cho nhà đầu tư
  8. LỜI MỞ ĐẦU Trong khoảng thời gian bắt đầu từ năm 2000 đến nay, thị trường tiền tệ Việt Nam đã chứng kiến những cột mốc ngoạn mục, đánh dấu sự hội nhập của kinh tế Việt Nam vào xu thế chung của thế giới. Sự kiện nổi bật đầu tiên chính là sự xuất hiện của thị trường chứng khoán – một thị trường đã và đang hoạt động hết sức sôi nổi và mạnh mẽ trên thế giới. Liên tiếp đó là sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào năm 2006, việc gia nhập WTO là một trong những nỗ lực nhằm tiếp cận thị trường thương mại toàn cầu, nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường thương mại quốc tế, tạo tiền đề hội nhập và phát triển nền kinh tế. Cùng với sự phát triển đi lên của thị trường tài chính, thị trường vàng Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ, nổi bật là sự ra đời của Sàn giao dịch vàng Sài Gòn vào tháng 5/2007, t ạo thêm một kênh đầu tư đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư Việt Nam bên cạnh các kênh đầu tư truyền thống là chứng khoán và bất động sản. Sân chơi này được mở ra không chỉ đánh dấu sự hội nhập vào thị trường tiền tệ thế giới của Việt Nam mà còn tạo cơ hội cho các nhà đầu tư Việt Nam tiếp cận với xu hướng đầu tư chung của thế giới. Từ đó cuộc chơi của các nhà đầu tư vàng Việt Nam sẽ mở rộng hơn với nhiều lựa chọn và đa dạng hơn về công cụ đầu tư. Bước sang năm 2008, thị trường vàng đã liên tục chứng kiến sự biến động ngoạn mục của giá vàng, những cơn bão giá vàng thay đổi xoay chiều mạnh mẽ làm cho giới đầu tư vàng trên thế giới phải nhiều lần “lên cơn sốt” vì kim loại quý này. Bắt kịp theo xu hướng chung của thế giới, các nhà đầu tư Việt Nam cũng không thể thờ ơ trước cơ hội cực kỳ hấp dẫn này và năm 2008 cũng đồng thời chứng kiến sự sôi động của cả thị trường vàng Việt Nam nói chung và Sàn giao dịch vàng Sài Gòn nói riêng. Tuy nhiên đằng sau sự thành công đó, vẫn còn tồn tại nhiều rủi ro và bất cập mà bản thân nhà đầu tư không thể lường trước được. Với mong muốn giúp nhà đầu tư Việt Nam có một cái nhìn tổng quan hơn về kênh đầu tư này, chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu đề tài tìm hiểu về sàn giao dịch vàng cũng như cách thức tham gia giao dịch trên sàn, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò, chức năng của sàn giao dịch vàng, góp phần đưa mô hình này tiếp cận gần hơn với nhà đầu tư Việt Nam, từ đó giúp họ có những cái nhìn đúng đắn hơn về sân chơi mới này.
  9. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG 1.1 THỊ TRƯỜNG VÀNG THẾ GIỚI 1.1.1 Thị trường vàng 1.1.1.1 Tình hình sản xuất khai thác vàng trên thế giới Trung Quốc trở thành nước sản xuất vàng lớn nhất thế giới năm 2007 Sản lượng vàng của Trung Quốc trong năm 2007 đạt 274 tấn, lần đầu tiên vượt lên Nam Phi trở thành nước sản xuất vàng lớn nhất thế giới. Trong 120 năm qua, Nam Phi luôn đứng đầu thế giới về sản lượng khai thác vàng. Tuy nhiên, theo Hiệp hội khoáng sản Nam Phi, trong 10 năm qua tốc độ tăng tr ưởng bình quân sản lượng vàng hàng năm của nước này giảm mạnh từ chiếm 70% sản lượng thế giới năm 1970 xuống còn 20% năm 1997 và 11,8% năm 2006. Năm 2007, sản lượng vàng của nước này chỉ đạt 255 tấn. 1.1.1.2 Tình hình sử dụng vàng trên thế giới Ấn Độ là nước tiêu thụ vàng cao nhất thế giới. Hiệp hội vàng thế giới cho biết nhu cầu tiêu thụ vàng của Ấn Độ cao nhất thế giới, khoảng 722 tấn/năm, tăng 7%. Mỹ là thị trường tiêu thụ vàng đứng thứ 3 thế giới với nhu cầu hàng năm là 278 tấn, giảm 18%. Thị trường vàng ở Italia và Anh cũng đều sụt giảm. Số liệu mới nhất của WGC cho thấy doanh số bán vàng trang sức của Trung Quốc đã đạt mức cao kỷ lục trong năm 2007, tăng 34% lên 302,2 tấn, chỉ đứng thứ hai thế giới sau Ấn Độ. Trưởng bộ phận tiếp thị của WGC, Philip Olden, cho biết 2007 là năm thị trường vàng thế giới được thúc đẩy mạnh nhờ vai trò quan trọng của Trung Quốc Trong quý IV/07, doanh số bán vàng trang sức của Trung Quốc so với cùng kỳ năm trước đó tăng 20%. Các quan chức WGC cho rằng người tiêu dùng Trung Quốc hiện đã có những sự lựa chọn khác nhau đối với các mặt hàng trang sức, do thị trường vàng nước này hiện rất phong phú. Trong tháng 1/08, giá vàng k ỳ hạn của Trung Quốc đã tăng mạnh tại Sở giao dịch Kỳ hạn Thượng Hải do giá vàng thế giới liên tục ghi mức cao kỷ lục mới.
  10. Giá vàng toàn cầu đã tăng hơn 30% trong năm 2007- mức tăng lớn nhất kể từ năm 1979. WGC, trụ sở ở London, hiện là tổ chức tiếp thị thúc đẩy các hoạt động giao dịch vàng trên khắp thế giới.
  11. 1.1.2 Các sàn giao dịch vàng hiện nay Các thị trường vàng trên thế giới hiện nay hầu như không thành lập một sàn giao dịch vàng riêng biệt như ở Việt Nam mà được hoạt động giao dịch cùng với nhiều hàng hóa khác như dầu (dầu thô, xăng dầu, dầu cặn…), nông sản( đường, cà phê, cacao…), năng lượng, các kim loại quý (vàng, bạc, bạch kim…) và kim loại màu( nhôm, kẽm, thiếc…) được biết đến với tên gọi là Sàn giao dịch hàng hóa. Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (The Tokyo Commodity Exchange) Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo được thành lập vào 1/11/1984, là một sự kết hợp giữa Sàn giao dịch dệt may Tokyo (thành lập năm 1951), Sàn giao dịch cao su Tokyo (t hành lập năm 1952) và Sàn giao dịch vàng Tokyo (thành lập năm 1982). Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo ( gọi tắt là TOCOM) là một tổ chức đi tiên phong trong hoạt động hối đoái, được biết đến như là một ngành thương mại điện tử cao cấp trong năm 1991. Theo sau đó là sự tham gia của thị trường nhôm năm 1997 và thị trường dầu vào năm 1999, TOCOM đã tạo ra một thị trường hoạt động giao sau đầy đủ dựa trên cốt lõi là các hoạt động kinh doanh thuộc về công nghiệp, mà những hoạt động này có mối tương quan rất cao với xu hướng thị trường thuộc về vật chất, và đã phát triển thành một thị trường giao sau thật sự. Tại TOCOM có 9 ngành công nghiệp hàng hóa, đều là những ngành công nghiệp mạnh của nền kinh tế, để giao dịch giao sau và quyền chọn trong 4 thị trường khác nhau như các kim loại (phổ biến gồm vàng, bạc, bạch kim…),dầu (dầu thô,xăng dầu và dầu cặn), cao su và nhôm. Sàn giao dịch hàng hóa NewYork (New York Mercantile Exchange - NYMEX) Sàn giao dịch hàng hóa New York là sàn giao dịch hàng hóa giao sau lớn nhất thế giới, nằm trong thành phố New York. Hai chi nhánh từ ban đầu của Sàn là New York Mercantile Exchange và New York Commodities Exchange (COMEX), nhưng hiện tại hai chi nhánh (công ty) đã sáp nhập. Công ty New York Merchantile Exchange, Inc. là công ty đại chúng bởi vì công ty mẹ của nó là NYMEX Holdings, Inc được niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán New York tháng 11 năm 2006, mã chứng khoán NMX. Sàn giao dịch hàng hóa New York là nơi diễn ra các giao dịch có giá trị hàng t ỉ đôla về hàng hóa năng lượng và kim loại, và những loại hàng hóa khác được mua và bán trên sàn hoặc thông qua hệ thống máy tính giao dịch đ iện tử. Giá cả được niêm yết cho các giao dịch
  12. trên Sàn là cơ sở để tính toán giá cả trên khắp thế giới. Sàn của NYMEX được điều hành bởi Ủy ban giao dịch hàng hóa giao sau (Commodity Futures Trading Commission), một cơ quan độc lập của Chính phủ Hoa Kỳ. NYMEX là một trong số rất ít sàn trên thế giới còn duy trì hệ thống Open Outcry, ở đó người giao dịch được dùng lời nói và dấu hiệu bằng tay trên sàn giao dịch. Vào tháng 2 năm 2003, New York Board of Trade (NYBOT) kí vào bản hợp đồng thuê tài sản với NYMEX để chuyển tới trụ sở ở khu Trung tâm t ài chính sau khi trụ sở ban đầu của NYBOT đã bị phá hủy trong vụ khủng bố 11/9/2001. Sàn giao dịch hàng hóa Chicago (The Chicago Board of Trade - CBOT) Sàn giao dịch Chicago (CBOT) được thành lập năm 1848, là 1 thị trường giao sau và quyền chọn hối đoái dẫn đầu. Hơn 3.600 thành viên, cổ đông giao dịch với 50 sản phẩm giao sau và quyền chọn khác nhau tại CBOT bằng việc mở đấu giá. Trước đây , CBOT chỉ giao dịch các hàng hóa nông nghiệp như ngũ cốc, lúa mì, yến mạch và đậu tương. Năm 1982, thị trường quyền chọn và giao sau vàng được thành lập. Sàn giao dịch Chicago đã đưa vào thêm một loại sản phẩm mới trong hỗn hợp các sản phẩm khác nhau được giao dịch tại sàn vào năm 2001 bằng việc khai trương các hợp đồng giao sau vàng và bạc bằng điện tử. Ngoài ra còn có các sàn giao dịch khác như Sàn giao dịch hàng hóa London, Sàn giao dịch vàng kỳ hạn Thượng Hải (Trung Quốc)…Mới đây, theo thông báo của Sàn giao dịch hàng hóa Ấn Độ thì sàn giao dịch này đã quyết định mở thêm một trương mục mới đó là Sàn vàng OTC. Sàn vàng này sẽ được giao dịch theo phương thức là theo sự biến động của giá thế giới, sàn này cũng được cập nhật và giao dịch qua mạng. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG VÀNG Ở VIỆT NAM 1.2.1 Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh vàng của Nhà nước (*) Hoạt động kinh doanh vàng của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam nói chung và tại TPHCM nói riêng đều phải tuân thủ các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động này do Chính phủ và Ngân hàng nhà nước (NHNN) ban hành. Hiện nay, các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng tại Việt Nam như sau: Thứ nhất, nghị định 174/1999/NĐ- CP của Chính phủ ban hành ngày 9/12/1999 về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ hai, thông tư số 07/2001/TT- NHNN hướng dẫn thi hành nghị định số 174/1999/NĐ- CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng.
  13. Thứ ba, nghị định 64/2003/NĐ- CP ban hành ngày 11/6/2003 về việc sửa đổi bổ sung nghị định số 174/1999/NĐ- CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ tư, thông tư số 10/2003/TT- NHNN của Ngân hàng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 16/9/2003 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 174/1999/NĐ- CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng. Thứ năm, quyết định số 1703/2004/QĐ- NHNN ngày 28/12/2004 sửa đổi, bổ sung thông tư số 10/2003/TT- NHNN ngày 16/9/2003 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước hướng dẫn thi hành nghị định số 174/1999/NĐ- CP ngày 9/12/1999 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng và Nghị định số 64/2003/NĐ- CP ngày 11/6/2003 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung nghị định số 174/1999/NĐ- CP. Thứ sáu, quyết định số 03/2006/QĐ- NHNN ngày 18/1/2006 về việc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài. Thứ bảy, quyết định 432/2000/QĐ- NHNN ngày 3/10/2000 về nghiệp vụ huy động và sử dụng vốn bằng vàng, bằng VNĐ bảo đảm theo giá vàng của tổ chức tín dụng. Thứ tám, quyết định 1019/2001/QĐ- NHNN về sửa đổi, bổ sung quyết định 432 về hu y động và cho vay vàng của tổ chức tín dụng. Cuối cùng là quyết định 1452/2004/QĐ- NHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng đước phép hoạt động ngoại hối. 1.2.2 Tình hình sản xuất vàng tại Việt Nam Thị trường vàng trong nước hơn hai năm gần đây liên tục biến động, những “cơn sốt” làm bộc lộ những hạn chế lâu nay của thị trường cũng như doanh nghiệp kinh doanh vàng trong nước, nhưng đây cũng chính là dấu hiệu cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường vàng Việt Nam. Cuối năm 2006, công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đã chính thức khai trương chi nhánh và xưởng sản xuất vàng SJC tại miền Bắc, đưa công suất dập vàng miếng của doanh nghiệp này lên đến 12.000 lượng/ngày, thậm chí lên đến 20.000 lượng/ngày nếu cần. Việc này đã giúp SJC chủ động hơn trong kinh doanh trên thị trường miền Bắc và hỗ trợ tốt hơn cho dự định phát triển hệ thống đại lý ở thị trường này. Kế hoạch của SJC là sự chủ động cần thiết để đón đầu xu hướng phát triển của một thị trường mới nổi trong
  14. khoảng 4 năm trở lại đây. Con số trên không cao xa khi thời hoàng kim quý II/2006, có ngày SJC không còn hàng để cung cho thị trường, lượng bán ra đạt tới 8.000 lượng/ngày. Trong khi đó, một doanh nghiệp tư nhân rất được lòng khách hàng phía Bắc là Bảo Tín Minh Châu cũng cho biết đang đầu t ư xây dựng gần 2.000 mét vuông văn phòng và nhà xưởng để mở rộng kinh doanh, trong đó việc nhập thêm dây chuyền dập vàng miếng bên cạnh dây chuyền theo công nghệ đúc đang hoạt động hiện nay, Với mục tiêu chủ yếu là chủ động hơn trong cung hàng ra thị trường để tránh sốt giá. Trước đó, Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp (AAA) và SJC cũng đã liên hiệp đưa vào hoạt động hai kho ngoại quan vàng tại Nội Bài – Hà Nội và Tân Sơn Nhất – TP.HCM. Việc ra đời các kho ngoại quan sẽ t ạo ra bước chuyển biến quan trọng trong việc nhập khẩu và kinh doanh vàng cho các doanh nghiệp trong nước. Con sóng mới nhất, tiềm ẩn một sức cạnh tranh mới nhất là kế hoạch đột phá thị trường vàng của Ngân hàng Á Châu (ACB). Giữa năm 2007, thị trường đã xuất hiện một thương hiệu vàng mới – vàng ACB Bông lúa, một trung tâm sản xuất vàng miếng có công suất 10.000 lượng/ngày đã ra đời tại TP.HCM. Cùng với thương hiệu đã gây dựng trên thị trường ngân hàng, bất động sản, chứng khoán, ACB sẽ là một thách thức mới của thị trường vàng Việt Nam. Tiếp theo đó, vào cuối năm 2007, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã cho phép Ngân hàng TMCP Phương Nam (Southern Bank) được sản xuất vàng miếng. Như vậy, Southern Bank là ngân hàng TMCP thứ hai sản xuất vàng miếng sau Ngân hàng TMCP Á Châu. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước cũng vừa quyết định nâng hạn mức sản xuất vàng miếng cho doanh nghiệp trong năm 2008. Quyết định này nhằm đáp ứng đề nghị của các doanh nghiệp sản xuất vàng miếng trong nước. Cụ thể, khối lượng vàng miếng được sản xuất trong năm 2008 của Công ty Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn TP.HCM là 1.500kg; của Công ty trách nhiệm Vàng bạc đá quý Ngọc Thẩm là 200kg; của Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận là 2.000kg và Công ty Bảo Tín Minh Châu được sản xuất với khôi lượng là 700kg. Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) là doanh nghiệp được sản xuất với khối lượng lớn nhất trong năm 2008 với hạn mức 50.000kg; kế đến là Công ty mỹ nghệ Vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát
  15. triển nông thôn Việt Nam với khối lượng là 9.000kg. Tổng hạn mức khối lượng vàng miếng những doanh nghiệp trên được sản xuất trong năm 2008 là 63.400kg. 1.2.3 Tình hình tiêu thụ và sử dụng vàng tại Việt Nam. Ông Ben Van Kerkwiik – Trưởng VPĐD Brink’s (Thụy Sĩ), đơn vị vận chuyển quốc tế hợp tác với Tổng công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) đưa kho ngoại quan đầu tiên của TP.HCM vào hoạt động đã nhận xét: “Việt Nam đã được biết đến như là một trong những thị trường vàng chính của Châu Á và trong tương lai nhu cầu về vàng vẫn sẽ rất lớn”. Brink’s quyết định hợp tác với SJC vì nhận thấy sự phát triển liên tục của thị trường vàng Việt Nam trong những năm gần đây cùng những biện pháp hỗ trợ tích cực từ phía Nhà nước như giảm thuế nhập khẩu, điều chỉnh hệ thống hạn ngạch nhập khẩu, giảm hẳn việc nhập lậu vàng và tăng lượng nhập khẩu chính ngạch. Việt Nam cũng vừa đưa vào hoạt động sàn giao dịch và đã làm quen với việc kinh doanh vàng qua tài khoản. Trong 3 năm gần đây, nhập khẩu vàng của Việt Nam bình quân đạt trên 70 tấn/năm. Theo thống kê của Hội đồng vàng thế giới (WGC), riêng mức tiêu thụ vàng năm 2006 của Việt Nam đã tăng vọt lên 86 tấn (tăng 41% so với năm trước) và dự đoán nhu cầu vàng của Việt Nam trong năm 2007 khoảng 75-80 tấn. Theo các doanh nghiệp kinh doanh vàng, với lượng vàng tiêu thụ lớn như trên nếu chỉ nhập mà không xuất thì nguồn vàng ở trong dân chỉ tăng về lượng nhưng phần lớn chỉ để làm nguyên liệu sản xuất vàng miếng, chạy lòng vòng trong dân, trở thành phương tiện thanh toán thay cho tiền đồng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự ổn định giá trị của tiền đồng Việt Nam. Thêm vào đó, để nhập vàng Việt Nam phải chi hàng trăm triệu USD, không có nguồn thu từ xuất khẩu để cân đối. Gần đây, Hiệp hội Kinh doanh vàng và nhiều doanh nghiệp kinh doanh vàng một lần nữa lại kiến nghị Ngân hàng Nhà nước cho phép xuất khẩu vàng lượng, vàng kg để thị trường Việt Nam được khai thông và phát triển mạnh mẽ hơn. Tổng giám đốc SJC Nguyễn Thành Long còn nhấn mạnh, việc xuất khẩu vàng sẽ giúp cân bằng được lượng cung cầu và tạo ra nguồn ngoại tệ trong một thời gian ngắn. Nếu có một cơ chế xuất khẩu thích hợp, số vàng “nằm” trong dân sẽ chuyển thành tiền, thành ngoại tệ và là nguồn vốn đầu tư không nhỏ cho sự phát triển kinh tế. Cùng với tái kiến nghị cho xuất khẩu vàng, kiến nghị cho nhập vàng khối thay cho vàng hạt của Hiệp hội Kinh doanh vàng vẫn chưa được chấp thuận. Standard Merchant Bank là một ngân hàng kinh doanh vàng lớn của Singapore có nhiều khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam. Giám đốc ngân hàng, Cheng
  16. Thve đã phải lên tiếng: “Hiện chỉ có khách hàng Việt Nam nhập vàng hạt nguyên liệu. Giá thành nhập vàng hạt cao hơn vàng thỏi do phải trữ hàng, vốn bị đọng, cộng thuế lưu kho và phí gia công chế biến vàng thỏi thành vàng hạt để bán cho Việt Nam. Giá nhập vàng dội lên, người tiêu dùng Việt Nam bị thiệt. Hiện Việt Nam đã hội nhập. doanh nghiệp rất cần được tạo sự thông thoáng cho các quyết định của mình. Có như vậy thị trường vàng mới mong được khai thông”. 1.2.4 Tình hình kinh doanh vàng tại các ngân hàng Trong quá trình hoạt động bằng nghiệp vụ vàng, các ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện đúng nguyên tắc sử dụng vốn, đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo hạn chế tối đa rủi ro tín dụng, cũng như mang lại hiệu quả cao cho các ngân hàng thương mại, đồng thời đa dạng hó a được các hoạt động đầu tư. Cả nguồn vốn và cả dư nợ cho vay bằng vàng của các ngân hàng thương mại đều tăng mạnh trong thời gian qua chứng tỏ hoạt động kinh doanh này đang có hiệu quả đối với khách hàng. Việc đông đảo người dân tin tưởng đến giao dịch bằng vàng với ngân hàng thương mại cũng cho thấy trong điều kiện diễn biến chỉ số giá tiêu dùng tăng cao, diễn biến giá vàng bất thường, nhiều người lo sợ rủi ro nên vẫn để dành hay đầu tư tài sản bằng vàng gửi vào ngân hàng vừa an toàn vừa sinh lời, vừa đảm bảo được tài sản theo giá vàng. Bên cạnh đó, vẫn có nhiều người tính toán và dự báo riêng lại vay vốn bằng vàng tại các ngân hàng. Nghiệp vụ mua bán vàng trực tiếp với khách hàng mặc dù không có số liệu thống kê chính xác, nhưng theo các ngân hàng thương mại có hoạt động kinh doanh vàng thì đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh (chỉ đứng sau nghiệp vụ cho vay) của các ngân hàng trong thời gian qua. Dịch vụ quyền chọn vàng bắt đầu từ ngày 10/12/2004 với ACB là ngân hàng đầu tiên thực hiện nghiệp vụ này. Cho tới thời điểm này, hầu hết các ngân hàng trên địa bàn đều đã triển khai sản phẩm Option vàng như Sacombank, Eximbank, Techcombank, VIB Bank…Để thực hiện nghiệp vụ này đòi hỏi cả người bán và người mua sản phẩm phải có kiến thức cơ bản về tài chính. Do đó, mặc dù đã triển khai thực hiện khá lâu nhưng dịch vụ này vẫn chưa phát huy hiệu quả cao. Kinh doanh vàng trên tài kho ản gồm có 5 ngân hàng và 3 Công ty vàng bạc đá quý được phép triển khai: ACB, Eximbank, Sacombank, Việt Á và Phưong Đông; Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn, Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn VN, Công ty vàng bạc đá quý Ngân hàng Nông nghiệp và
  17. phát triển nông thôn TP.HCM. Mặc dù đây là nghiệp vụ mới được Ngân hàng Nhà nước và Vụ quản lý ngoại hối cho phép triển khai, nhưng có thể xem đây là nghiệp vụ kinh doanh đầy triển vọng cho ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh vàng, bởi khi thực hiện nghiệp vụ này thể hiện tính hội nhập rất cao với thị trường vàng thế giới. 1.2.4.1 Cách yết giá vàng tại ngân hàng. Theo chế độ tiền tệ Bretton Woods (ra đời vào 1/7/1944), chế độ bản vị vàng hối đoái được thiết lập, theo đó 1 ounce = 35 USD (1 ounce = 28,349 gram) hay người ta có thể quy đổi ngược lại là 1 USD = 0,88867088 gram vàng, từ đó tạo điều kiện cho đồng USD lên ngôi, trở thành đồng tiền quốc tế. Hiện nay, đơn vị yết giá trên thị trường vàng thế giới thông thường vẫn là USD/ounce, trong khi đó t ại Việt Nam, đơn vị yết giá là VND/lượng 1 ounce = 1 troy ounce = 0,83 lượng 1 lượng = 1,20556 ounce = 37,5 grams Công thức chuyển đổi giá vàng thế giới thành giá vàng trong nước tại các ngân hàng thương mại có thể được tính như sau: (TG + VC + BH)* 1,20556* (1+ thuế NK)* Tỷ giá + Phí gia công Trong đó: - TG: Giá vàng thế giới - VC: Chi phí vận chuyển - BH: Phí bảo hiểm - Thuế NK: thuế nhập khẩu - Tỷ giá: Tỷ giá USD/VND Chúng ta ví dụ áp dụng công thức trên để tính giá vàng trong nước từ giá vàng thế giới. Giả sử: Phí vận chuyển là 0,75 USD/oz; phí bảo hiểm là 0,25 USD/oz; thuế nhập khẩu đối với vàng 0,5%; phí gia công thành vàng miếng là 30.000 đồng; tỷ giá USD/VND là 16.000. Giá vàng trong nước đựoc tính như sau: (800 USD/oz + 0,75 USD + 0,25 USD) × 1,20556 × (1+ 0,5%) × 16.000 + 30.000 = 15.557.709 VND/lượng. 1.2.4.2 Các hình thức đầu tư vàng của thị trường trong nước.
  18. 1.2.4.2.1 Kinh doanh vàng vật chất giao ngay Là hình thức nhà đầu tư dùng tiền mua vàng, rồi mở tài khoản tiết kiệm và ký gửi vàng vào ngân hàng. Hình thức này có ưu điểm là rủi ro thấp, nhà đầu tư vừa hưởng được lợi nhuận nếu như vàng tăng giá, vừa hưởng được lãi suất gửi vàng. Tuy nhiên, nhược điểm của nó là vốn đầu tư ban đầu quá cao. Nói cách khác đây là một hình thức gửi tiết kiệm để tránh lạm phát cao. 1.2.4.2.2 Đầu tư bằng các sản phẩm vàng phái sinh Nói chính xác thì đây là các hình thức đầu cơ trên biến động giá vàng chứ không hẳn là đầu tư. Hiện nay ở Việt Nam có ba sản phẩm phái sinh vàng phổ biến là đầu tư vàng k ỳ hạn (gold forward), quyền chọn vàng (gold option) và kinh doanh vàng ký qu ỹ - đầu tư thông qua sàn giao dịch vàng. Nói là đầu cơ vì thực sự các nhà đầu tư khi tham gia các giao dịch này phần lớn muốn kiếm lời dựa trên biến động giá vàng chứ không thực sự muốn sở hữu vàng. Và bản chất của các sản phẩm phái sinh là nhà đầu tư chỉ cần bỏ ra một số vốn đầu tư rất nhỏ để thực hiện một khối lượng rất lớn giá trị giao dịch. Kinh doanh vàng kỳ hạn (Gold Forward) Mua bán kỳ hạn là một cam kết mua bán hàng hóa tại một mức giá xác định tại thời điểm hiện tại và thực hiện thanh toán, giao hàng vào một ngày xác định trong tương lai. Mục đích của hợp đồng kỳ hạn là nhằm bảo hiểm rủi ro về giá của hàng hóa khi nhà đầu tư sẽ có được hàng hóa đó trong tương lai. Từ dự đoán xu hướng biến động của giá vàng, nhà đầu tư ký hợp đồng mua hoặc bán vàng kỳ hạn. Việc mua bán này nhà đầu tư không phải bỏ vốn ra và dĩ nhiên cũng không cần vàng hiện vật mà chỉ thực hiện trên chứng từ. Đây là hoạt động kinh doanh dựa vào xu hướng biến động của giá vàng nên rủi ro sẽ rất cao cho cả nhà đầu tư và ngân hàng, do đó để đảm bảo, ngân hàng thường nhận tiền ký quỹ của nhà đầu tư khoảng từ 5% - 10% /giá trị hợp đồng, nghiệp vụ này hiện đã thực hiện tại một dố ngân hàng chuyên kinh doanh về vàng như ACB, Sacombank, Techcombank, Southernbank… Quyền chọn vàng (Gold Option) Quyền chọn vàng là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua quyền chọn có quyền chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một lượng vàng cụ thể với một mức giá đã ấn định trước tại một thời điểm cụ thể trong t ương lai, sau khi đã trả một khoản phí
  19. (premium) cho người bán quyền chọn ngay từ lúc ký hợp đồng. Trong khi đó, người bán quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều khoản đã thỏa thuận trước đó bất luận giá vàng trên thị trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền của mình. Khách hàng có nhu cầu mua vàng trong tương lai có thể mua quyền chọn mua (Call Option) để bảo hiểm trong tr ường hợp giá vàng sẽ tăng. Ngược lại, khách hàng có nhu cầu bán vàng trong tương lai có thể phòng ngừa rủi ro giá vàng xuống bằng cách mua một quyền chọn bán (Put Option). Tại Việt Nam, các ngân hàng đóng vai trò là người bán quyền chọn trong khi nhà đầu tư sẽ đóng vai trò là người mua quyền chọn. Ngoài 3 NHTM nhà nước thực hiện quyền chọn vàng là Vietcombank, Agribank, BIDV thì một số ngân hàng TMCP đã triển khai mạnh dịch vụ này, trong đó ACB là ngân hàng triển khai sớm nhất (10/12/2004), kế đến là Techcombank, VIB Bank, Sacombank, Eximbank… Kinh doanh vàng ký quỹ - Đầu tư thông qua sàn giao dịch vàng Là hình thức đầu tư vàng thông qua các thành viên của Sàn giao dịch vàng Sài Gòn
  20. CHƯƠNG 2: SÀN GIAO DỊCH VÀNG – SÂN CHƠI CHO CÁC NHÀ ĐẦU TƯ VIỆT NAM 2.1 SÀN GIAO DỊCH VÀNG SÀI GÒN – SÀN GIAO DỊCH VÀNG ĐẦU TIÊN CỦA VIỆT NAM 2.1.1 Quá trình hình thành Sự xuất hiện của hai trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vào năm 2000 đ ã làm cho thị trường Việt Nam trở nên sôi động hơn, tạo ra một kênh đầu tư mới đầy hấp dẫn và đánh dấu sự hội nhập kinh tế của Việt Nam với thế giới. Tuy nhiên, nếu so với các nước trên thế giới nói chung và các nước trong khu vực nói riêng thì thị trường Việt Nam vẫn còn khá ít “sân chơi” dành cho các nhà đầu tư. Trong khi tại các nước, họ đã có những sàn giao dịch hàng hóa và sàn chứng khoán quy mô lớn, bao gồm tất cả các loại hàng hóa như : xăng dầu, kim loại, nông sản, năng lượng… thì tại Việt Nam, chúng ta mới chỉ có trung tâm giao dịch chứng khoán và trung tâm giao dịch cà phê. Sau khi tham quan Sàn Giao d ịch Vàng Thượng Hải – Shanghai Gold Exchange vào tháng 08/2006 do Hội đồng vàng Thế giới giới thiệu và tham khảo mô hình tổ chức của các Sàn giao dịch hàng hóa trên thế giới, ACB đã đề xuất và được sự đồng thuận của các nhà kinh doanh vàng chuyên nghiệp, có uy tín và tiềm lực tài chính (bao gồm 4 ngân hàng và 5 doanh nghiệp kinh doanh vàng tại TPHCM) đồng ý áp dụng một cơ chế giao dịch vàng mang tính tập trung, minh bạch, thuận tiện và an toàn hơn. Sáng ngày 25/5/2007 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã chính thức khai trương Sàn giao dịch vàng Sài Gòn tại Thành phố Hồ Chí Minh, mở đầu cho một kênh đầu tư mới trên thị trường vàng Việt Nam. Theo ông Nguyễn Đức Thái Hân, Giám đốc Khối ngân quỹ ACB - bộ phận trực tiếp phụ trách sàn giao dịch vàng Sài Gòn - cho rằng sự ra đời của sàn giao dịch vàng là cần thiết bởi ít nhất là năm năm trở lại đây, vàng đã trở thành một loại tài sản đầu tư dựa trên biến động giá. Giống như trên thế giới, ngay trong nước cũng đã hình thành một lớp nhà đầu tư ngắn hạn kinh doanh dựa trên sự biến động của giá vàng. Tuy nhiên, các hoạt động giao dịch vàng lâu nay chưa mang tính chuyên nghiệp, việc quyết
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2