intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Chương trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa tổ quốc” của Đài tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện

Chia sẻ: Tri Nhân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

25
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phát thanh và thông tin đối ngoại trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện, luận văn khảo sát chương trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” nhằm khẳng định thành công, chỉ ra những hạn chế của chương trình, từ đó rút ra khuyến nghị giải pháp nhằm từng bước nâng cao chất lượng chương trình phát thanh, giúp chương trình thực sự là người bạn tin cậy của đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Chương trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa tổ quốc” của Đài tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- NGUYỄN LAN PHƢƠNG CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN (Khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016) LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội, 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- NGUYỄN LAN PHƢƠNG CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG ĐA PHƢƠNG TIỆN (Khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016) Chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng Hà Nội, 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn tham khảo rõ ràng và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Lan Phƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài nghiên cứu “Chương trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện (Khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016)”, tác giả luận văn luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng, Khoa Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội c ng lãnh đạo và các đồng nghiệp đang công tác tại Ph ng Việt kiều, Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam. Trong điều kiện hạn chế về thời gian, địa bàn nghiên cứu lại khá rộng nên luận văn chắc chắn s không tránh khỏi những sơ suất. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của Hội đồng, của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 7 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 8 5. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................ 9 7. Kết cấu đề tài ....................................................................................................... 10 Chƣơng 1. THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC”......................................................................................... 11 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài............................................................ 11 1.2. Cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và quan điểm, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài........................................... 18 1.3. Diện mạo các kênh đối ngoại dành cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài .... 266 1.4. Lịch sử hình thành và phát triển của chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”......................................................................... 34 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 39 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” CỦA ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM ......................................................................................................................... 41 2.1. Kết cấu chƣơng trình ....................................................................................... 41 2.2. Nội dung chính của chƣơng trình ................................................................... 48 2.3. Hình thức thể hiện ............................................................................................ 57 2.4. Quy trình sản xuất ........................................................................................... 72 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 80 Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHƢƠNG TRÌNH ............. 82
  6. 3.1. Thời cơ và thách thức đối với chƣơng trình phát thanh "Dành cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài" trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện ............. 82 3.2. Thành công và hạn chế của chƣơng trình...................................................... 86 3.3. Nguyên nhân thành công và hạn chế của chƣơng trình ............................... 94 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình ..................................... 96 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 100 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109
  7. DANH MỤC KÝ HIỆU TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, viết tắt Tên đầy đủ VOV Đài Tiếng nói Việt Nam VOV5 Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia VOV1 Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp VOV2 Hệ Văn hóa Đời sống Khoa giáo VOV3 Hệ Âm nhạc Thông tin giải trí Ban truyền hình đối ngoại, Đài Truyền hình VTV4 Việt Nam VTC Đài Truyền hình kỹ thuật số Nxb Nhà xuất bản NQ 36 Nghị quyết 36
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG - BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Danh mục bảng Bảng 2.1. Kết quả khảo sát dung lƣợng dành cho thông tin chính trị trong chƣơng trình ..................................................................................................... 52 Bảng 2.2: So sánh chuyên mục trong chƣơng trình phát thanh truyền thống và chƣơng trình đăng trên trang thông tin điện tử ................................................ 77 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Nội dung thông tin phản ánh trong chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” ............................................... 48 Biểu đồ 2.2: Thống kê số video của trang web tiếng Việt trên vovworld.vn từ tháng 10/2015 đến tháng 4 năm 2016 ......................................................... 8080 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Đồng hồ sắp xếp chƣơng trình....................................................... 41 Sơ đồ 2.2 Quy trình đầu vào thông tin của chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” ................................................................. 73 Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất chƣơng trình phát thanh: “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” ................................................................................. 74
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Chúng ta đang sống trong thời đại b ng nổ thông tin, các phƣơng tiện truyền thông hiện đại đang có những bƣớc phát triển vƣợt bậc. Chƣa bao giờ phát thanh, truyền hình, báo điện tử lại phát triển với tốc độ mạnh m nhƣ hiện nay. Chính điều này đã tạo cho công chúng nhiều cơ hội thuận lợi trong việc tiếp nhận thông tin. Song c ng với điều đó, các thế lực th địch cũng ra sức lợi dụng sự thuận lợi này h ng thực hiện các mƣu đồ chính trị của mình. Thông tin đối ngoại đóng một vai tr vô c ng quan trọng trong thời đại hội nhập ở nƣớc ta hiện nay. Việc tăng cƣờng thông tin tuyên truyền cho cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài giúp cho họ hiểu biết đúng đắn và kịp thời về đất nƣớc là vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức đƣợc điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến công tác thông tin đối ngoại, trong đó có công tác thông tin tuyên truyền cho đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc trên Đài Tiếng nói Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu thông tin của kiều bào sống xa Tổ quốc, chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV5) đóng một vai tr quan trọng trong việc tuyên truyền đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc tới đông đảo ngƣời Việt Nam đang làm ăn, sinh sống, học tập ở nƣớc ngoài. Chƣơng trình này nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin hai chiều giữa cộng đồng ngƣời Việt Nam sống xa Tổ quốc và thân nhân sống trong nƣớc, giúp cho bà con kiều bào tiếp nhận đƣợc nhiều thông tin về sự phát triển của đất nƣớc qua những thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội của nƣớc nhà. Cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài có nhiều nhóm đối tƣợng với những đặc điểm khác nhau bởi họ ra đi trong những hoàn cảnh khác nhau. Do đó, việc nghiên cứu đề tài c n nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả đấu tranh chống những luận điệu xuyên tạc, bóp méo của các thế lực th địch và bọn 1
  10. phản động lƣu vong với âm mƣu thực hiện “diễn biến hòa bình”. Ngoài chức năng thông tin, chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” c n có nhiệm vụ quan trọng trong việc duy trì nền văn hóa Việt Nam, trong đó có việc giữ gìn bản sắc tiếng Việt trong cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài đặc biệt là thế hệ trẻ kiều bào. Với sự phát triển của công nghệ truyền thông trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện đặc biệt là áp lực cạnh tranh quyết liệt của các phƣơng tiện truyền thông đại chúng hiện nay, chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của VOV5 cần phải kịp thời đổi mới và nâng cao chất lƣợng để chƣơng trình trở thành món ăn tinh thần của bà con kiều bào. Để làm đƣợc điều này, chúng ta cần có sự nghiên cứu, đánh giá thực tiễn chất lƣợng và hiệu quả chƣơng trình và đề xuất các biện pháp khắc phục những bất cập, c n tồn tại của chƣơng trình. Tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: Chương trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện với mục đích nâng cao hiệu quả tuyên truyền đối ngoại, cải tiến theo hƣớng nâng cao tính đa dạng và tính thuyết phục nhằm tạo đƣợc sức thu hút trong thời đại kỷ nguyên số với cuộc đua cạnh tranh về thông tin khốc liệt nhƣ hiện nay. Là phóng viên của chƣơng trình, khi nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn góp sức mình trong việc tìm ra những cách thức để chƣơng trình ngày một sống động, hấp dẫn, thực sự là cầu nối giữa những ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài với đất nƣớc. Tác giả cũng hi vọng, luận văn là cơ sở để Đài Tiếng nói Việt Nam có những kế hoạch quy hoạch phát triển chƣơng trình trong thời gian tới. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong mấy chục năm trở lại đây, có nhiều sách, giáo trình, công trình nghiên cứu và tìm hiểu về phát thanh, chƣơng trình phát thanh, chƣơng trình 2
  11. đối ngoại và chƣơng trình phát thanh dành cho ngƣời Việt ở nƣớc ngoài Ở cấp độ luận văn, tác giả chia ra thành những mảng nghiên cứu chính nhƣ sau: Các nghiên cứu về những vấn đề l luận và thực tiễn phát thanh và các chƣơng trình phát thanh đã đƣợc các nhà nghiên cứu, các cơ quan báo chí, các nhà khoa học, giáo viên và sinh viên chuyên ngành phát thanh quan tâm. Những nghiên cứu về phát thanh và chƣơng trình phát thanh có thể kể ra một số cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu nhƣ: Lý luận báo phát thanh của tác giả Đức Dũng, Nxb Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 2003; Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản của tác giả Nguyễn Văn Dững (chủ biên), Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, 2014; Báo phát thanh do một nhóm tác giả thực hiện, Nxb Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2002; Thính giả và quá trình sản xuất chương trình phát thanh của tác giả Vũ Thúy Bình, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, 2000. Những cuốn sách, giáo trình này nói về những vấn đề cơ bản của phát thanh, cách thức tổ chức sản xuất chƣơng trình. Hay có thể liệt kê một số đề tài sau: “Xây dựng mô hình lí thuyết cho kênh phát thanh kinh tế chuyên biệt trên Đài tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh” của Hoàng Mai Trân, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; “Xu thế phát triển của phát thanh phi truyền thống tại Việt Nam” (khảo sát trƣờng hợp Viettel Radio và Tuổi Trẻ online) của Đặng Thị Huệ, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Sơn Minh (năm 2002) với đề tài: Phát thanh trên mạng Internet, trình bày cơ sở khoa học và cơ sở pháp l cho sự phát triển của hệ thống phát thanh Việt Nam, trong đó có phát thanh trên mạng internet, nghiên cứu về công nghệ số hóa và âm thanh kỹ thuật số, đề xuất một mô hình chuẩn cho phát thanh internet Việt Nam. Một số cuốn sách, giáo trình, công trình nghiên cứu về chƣơng trình phát thanh khác, tác giả có thể kể đến: Luận văn của tác giả Đồng Mạnh Hùng: Đổi mới, nâng cao chất lượng chương trình thời sự Đài Tiếng nói Việt 3
  12. Nam; Luận văn của tác giả Phạm Nguyên Long: Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh Kinh tế của Đài Tiếng nói Việt Nam đã nghiên cứu và đề xuất nhiều biện pháp tăng cƣờng hiệu quả các chƣơng trình phát thanh và bƣớc đầu đề cập đến một số phƣơng thức phát thanh hiện đại Đề tài luận văn thạc sỹ của tác giả Vũ Trà My (năm 2001) là: Nâng cao hiệu quả của các chương trình phát thanh tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả và tìm hướng nâng cao hiệu quả của phát thanh trong hệ thống các phương tiện truyền thông đại chúng. Một số luận văn khác liên quan đến chƣơng trình phát thanh dành cho đối tƣợng, cụ thể nhƣ: “Nâng cao chất lượng chương trình về biển đảo trên sóng phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam” (Qua thực tế các chƣơng trình trên Hệ Thời sự - Chính trị - Tổng hợp VOV1) của Nguyễn Thị H a, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; “Phát thanh tiếng dân tộc với người dân tộc thiểu số bản địa Kon Tum” của Trịnh Thị Hà Oanh, Khoa Báo chí và Truyền thông, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Thông qua việc khảo cứu, có thể thấy đây đều là những cuốn sách, giáo trình và các công trình nghiên cứu đi sâu nghiên cứu về các kỹ năng trong việc sáng tạo tác phẩm cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình phát thanh. Những tài liệu này là những nghiên cứu nền tảng, làm tiền đề cho tác giả củng cố kiến thức và triển khai đề tài của mình. Liên quan đến những nghiên cứu về thông tin đối ngoại và các chƣơng trình đối ngoại, có thể kể đến đề tài “Nâng cao chất lượng hiệu quả phát thanh đối ngoại của Đài tiếng nói Việt Nam” của tác giả Tô Quốc Tuấn thực hiện năm 2006 tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội; Công tác thông tin đối ngoại qua kênh báo nói trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta của tác giả Thu Viễn thực hiện tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; Bản tin đối ngoại phát thanh, truyền hình – Thực trạng và hiệu quả của tác giả Nguyễn Tiến Long thực hiện 4
  13. năm 2006, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Những đề tài, luận văn, công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề thông tin đối ngoại và chƣơng trình đối ngoại chiếm một tỉ lệ nhỏ. Tuy nhiên, các công trình đã phân tích, đánh giá thành công và hạn chế của các chƣơng trình phát thanh đối ngoại, công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại trên báo nói từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh cả lƣợng và chất để phục vụ đắc lực cho sự phát triển và hội nhập của đất nƣớc ta. Các nghiên cứu về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam có thể kể đến: Kỷ yếu “Tiếng nói Việt Nam với đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” (Tài liệu lƣu hành nội bộ 1999). Mặc d chỉ là những bài phát biểu tham luận, đƣợc tập hợp lại nhƣng đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên, trực tiếp về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”. Kỷ yếu bƣớc đầu cung cấp cho ngƣời đọc một số thông tin về hoạt động thông tin đối ngoại của Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) đối với đối tƣợng thính giả và độc giả là ngƣời Việt Nam sống xa Tổ quốc. Đây là kết quả nghiên cứu đầu tiên trực tiếp về chƣơng trình này mặc d chỉ là những bài tham luận đƣợc tập hợp lại. Đối với công trình nghiên cứu dƣới dạng tổng kết l luận, có khóa luận tốt nghiệp năm 2003, đề tài mang tên “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của tác giả Phạm Thị Hồng Yến, Khoa Báo chí, Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Khóa luận bƣớc đầu đề xuất một vài giải pháp cơ bản, nhằm nâng cao chất lƣợng chƣơng trình nhƣng chƣa đi sâu nghiên cứu nét đặc th của chƣơng trình. Luận văn thạc sĩ báo chí “Chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc trên sóng Đài Tiếng nói Việt Nam (khảo sát từ năm 2002 đến 6/2004)” của tác giả Nguyễn Văn Trƣờng, giảng viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, đƣợc thực 5
  14. hiện vào năm 2004. Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Trƣờng đã đề cập một số vấn đề về nội dung và hình thức của chƣơng trình. Tuy nhiên, luận văn này mới dừng lại ở mức độ mô tả và dựng lại cấu trúc của chƣơng trình cách đây gần 15 năm, thời điểm VOV vẫn c n sử dụng hệ thống kỹ thuật băng từ cũ kỹ (c n gọi là băng cối), thời điểm các tiết mục chuyên sâu về kiều bào của chƣơng trình chƣa đƣợc đăng lên trang web. Năm 2008, VOV đƣa vào sử dụng công nghệ số là phần mềm Netia và Dalet với nhiều tính năng ƣu việt, từ ghi âm đến biên tập, dàn dựng sản xuất chƣơng trình, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, khắc phục nhiều nhƣợc điểm của phát thanh truyền thống. Ngoài ra, sau hơn một thập kỷ, nhiều tiết mục trong chƣơng trình đã có sự sắp xếp và thay đổi đáng kể so với trƣớc để đáp ứng nhu cầu của thính giả trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện hiện nay. Việc chƣơng trình đƣợc đăng trên trang web vovworld.vn năm 2012 cũng là một dấu mốc mới, một bƣớc chuyển trong việc kết nối, tƣơng tác với thính giả kiều bào. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đài Tiếng nói Việt Nam “Nâng cao chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của tác giả Lê Quốc Hƣng, cán bộ Đài Tiếng nói Việt Nam, thực hiện năm 2008, có nhiều thông tin tƣ liệu thực tế tuy nhiên, nền tảng về l luận đƣợc thực hiện trong đề tài này hết sức sơ sài, tính l luận chƣa cao. Bên cạnh đó, các tƣ liệu thực tế đƣợc trình bày dàn trải, chƣa khái quát thành các luận điểm rõ nét. Đề tài của tác giả cũng chƣa đặt chƣơng trình trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện. Trong chục năm trở lại đây, c ng với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ kỹ thuật số, tình hình truyền thông thế giới và Việt Nam đã có nhiều thay đổi. Truyền thông Internet ra đời tạo ra xu hƣớng hội tụ truyền thông và đa phƣơng tiện, đánh dấu bƣớc ngoặt trong sự phát triển của báo chí truyền thông hiện đại. Với sự phát triển ồ ạt của báo điện tử, truyền hình mở rộng diện phủ sóng, phát thanh đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ. C ng với đó, trong những năm gần đây, cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc 6
  15. ngoài đang sinh sống trên khoảng 109 quốc gia và v ng lãnh thổ trên thế giới đang có những xu hƣớng biến đổi về bản sắc. Việc tập hợp, thu hút kiều bào gắn bó xây dựng đất nƣớc vẫn là một nhiệm vụ quan trọng, là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị và của toàn dân. Cho đến nay, các chƣơng trình nghiên cứu mới nhất liên quan đến chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” cũng cách đây gần 10 năm. Gần một thập kỷ đã qua, chƣơng trình có rất nhiều sự biến đổi và thay đổi về kết cấu, nội dung, hình thức, các tiết mục trong chƣơng trình để ph hợp với bối cảnh cạnh tranh thông tin đang diễn ra rất khốc liệt. Do vậy, chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam cũng cần có những thay đổi để ph hợp với tình hình mới. Với đề tài Chương trình phát thanh Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc của Đài Tiếng nói Việt Nam trong bối cảnh truyền thông đa phương tiện (khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016), tác giả kế thừa những yếu tố, tƣ liệu lịch sử của các công trình nghiên cứu đi trƣớc nhƣng chúng tôi nhìn nhận, đánh giá lát cắt hiện tại của chƣơng trình, bổ sung nghiên cứu những vấn đề mà các công trình nghiên cứu trƣớc đây chƣa đề cập hoặc đã đề cập nhƣng chƣa sâu sắc. Tác giả đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng và vai tr , hiệu quả tác động của chƣơng trình này trong bối cảnh cạnh tranh thông tin đang diễn ra rất quyết liệt trong thời đại công nghệ số hiện nay. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề l luận liên quan đến phát thanh và thông tin đối ngoại trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện, luận văn khảo sát chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” nhằm khẳng định thành công, chỉ ra những hạn chế của chƣơng trình, từ đó rút ra khuyến nghị giải pháp nhằm từng bƣớc nâng cao chất lƣợng 7
  16. chƣơng trình phát thanh, giúp chƣơng trình thực sự là ngƣời bạn tin cậy của đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn chỉ đề cập chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia, Đài Tiếng nói Việt Nam. Thời gian khảo sát từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 4 năm 2016, với tổng số 163 chƣơng trình. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận văn này gồm: Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp; Phƣơng pháp phân tích nội dung thông điệp; Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; Phỏng vấn sâu; so sánh đối chiếu.  Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: - Hệ thống hóa l thuyết thông qua các kiến thức đã đƣợc học, đƣợc đọc, thông qua các giáo trình, tài liệu có liên quan tới báo chí và phát thanh. - Sử dụng các văn bản báo chí đồng thời kế thừa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực truyền thông trong sách báo và các công trình đã nghiên cứu trƣớc đây về giải pháp nâng cao chất lƣợng các chƣơng trình phát thanh nói chung và chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” nói riêng. Từ những tiền đề đó, tác giả rút ra những thông tin cần thiết để phục vụ cho quá trình nghiên cứu của mình.  Tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích nội dung thông điệp nhằm phân tích nội dung và hình thức của Chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào 8
  17. Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam, từ đó, đánh giá ƣu điểm và hạn chế của chƣơng trình cũng nhƣ những vấn đề đặt ra trong bối cảnh cạnh tranh thông tin gay gắt nhƣ hiện nay.  Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: đƣợc d ng để phân tích, đánh giá, tổng hợp những kết quả nghiên cứu nhằm đƣa ra những luận cứ, luận điểm và khái quát.  Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện trong luận văn này là 02 cuộc trao đổi giữa tác giả với ông Lê Quốc Hƣng, Phó Giám đốc Hệ phát thanh đối ngoại quốc gia (VOV5) và ông Trần H a Phƣơng, Phó Chủ nhiệm thƣờng trực Ủy ban về ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài thành phố Hồ Chí Minh, 03 cuộc phỏng vấn thính giả nghe chƣơng trình là Ngô Tiến Điệp, ngƣời Việt ở Liên bang Nga, Nguyễn Thanh Tâm, giáo viên ngƣời Việt ở CHLB Đức, Hà Văn Cảnh, doanh nhân ở CHDCND Lào về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc”. Qua các cuộc phỏng vấn, họ đã đƣa ra những ý kiến trung thực, khách quan về chƣơng trình. Trên cơ sở đó, những ngƣời thực hiện chƣơng trình s tìm ra phƣơng thức thông tin thích hợp, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng ngƣời Việt Nam sống xa Tổ quốc. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Ý nghĩa l luận khi nghiên cứu đề tài là đóng góp thêm luận điểm khoa học về chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” trong bối cảnh truyền thông đa phƣơng tiện hiện nay. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu là chƣơng trình cụ thể hoá những nội dung của Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị; Góp phần hoàn thiện từng bƣớc việc truyền tải thông tin đối ngoại của Đài Tiếng nói Việt Nam; Đáp ứng nhu cầu thông tin của thính giả là cộng đồng ngƣời Việt sống xa Tổ quốc. 9
  18. Kết quả nghiên cứu của đề tài, những đề xuất giải pháp, khuyến nghị trong đề tài có thể ứng dụng để nâng cao chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam trong thời gian tới nhằm đáp ứng xu thế của phát thanh đa phƣơng tiện. Đề tài cũng có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy chuyên ngành Báo chí và Truyền thông tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; là tài liệu tham khảo đối với những ngƣời làm báo phát thanh đặc th dành cho đối tƣợng là đồng bào Việt Nam sống xa Tổ quốc. 7. Kết cấu đề tài Ngoài mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Thông tin đối ngoại dành cho ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” Chƣơng 2: Thực trạng chƣơng trình phát thanh “Dành cho đồng bào Việt Nam ở xa Tổ quốc” của Đài Tiếng nói Việt Nam Chƣơng 3: Đánh giá thành công, hạn chế và đề xuất khuyến nghị giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình 10
  19. Chƣơng 1. THÔNG TIN DÀNH CHO NGƢỜI VIỆT NAM Ở NƢỚC NGOÀI VÀ CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH “DÀNH CHO ĐỒNG BÀO VIỆT NAM Ở XA TỔ QUỐC” 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Thông tin đối ngoại Đƣờng lối đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc ta là một bộ phận quan trọng trong đƣờng lối chính trị của Đảng. Đƣờng lối, chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng ta đƣợc khởi xƣớng từ Đại hội VI và đƣợc các Hội nghị Trung ƣơng, Nghị quyết của Bộ Chính trị; Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI bổ sung, phát triển. Việc tăng cƣờng thông tin đối ngoại là chủ trƣơng, chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta, đƣợc thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng các khóa, đặc biệt, đƣợc nêu cụ thể trong các văn bản nhƣ: Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/6/1992 của Ban Bí thƣ (khóa VII) về đổi mới và tăng cƣờng công tác thông tin đối ngoại; Nghị quyết số 36/NQ-TW ngày 26/3/2004 của Bộ Chính trị ( khóa IX) về công tác đối với ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài; Chỉ thị số 26-CT/TW ngày 10/9/2008 của Ban Bí thƣ (Khoá X) về “Tiếp tục đổi mới và tăng cƣờng công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới”. Ngày 26/4/2000, Thủ tƣớng chính phủ đã ra chỉ thị số 10/2000/CT-TTg về tăng cƣờng quản l và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại. Theo đó, Chỉ thị khẳng định: Thông tin đối ngoại là bộ phận rất quan trọng của công tác đối ngoại của Đảng, Nhà nƣớc ta nhằm làm cho các nƣớc, ngƣời nƣớc ngoài (gồm cả ngƣời nƣớc ngoài đang sinh sống, công tác tại Việt Nam), ngƣời Việt Nam đang sinh sống và làm việc ở nƣớc ngoài hiểu về đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam, đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách và thành tựu đổi mới của chúng ta trên cơ sở đó tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới, sự đóng góp của cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 11
  20. Cho đến nay, ở Việt Nam, chƣa có định nghĩa thống nhất về thông tin đối ngoại. Tuy nhiên, khái niệm thông tin đối ngoại của tác giả Phạm Minh Sơn, Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong cuốn sách “Thông tin đối ngoại Việt Nam: Một số vấn đề l luận và thực tiễn” do Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính phát hành năm 2011, sau đây, theo tác giả là tƣơng đối đầy đủ: “Thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác tư tưởng và đối ngoại của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta nhằm làm cho thế giới hiểu rõ đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, những thành tựu trong công cuộc đổi mới của Việt Nam, đất nước, con người, lịch sử, văn hóa, những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam; đấu tranh chống lại những luận điệu xuyên tạc, chống phá Việt Nam; làm cho nhân dân ta hiểu rõ về thế giới; đồng thời tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, sự đồng thuận và đóng góp của đồng bào ta ở nước ngoài đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[38]. Hiện nay, việc đƣa thông tin trong nƣớc đến với thế giới đã trở nên dễ dàng hơn nhờ mạng internet. Tuy nhiên, làm thế nào để đồng bào ta ở nƣớc ngoài, ngƣời dân và chính quyền các nƣớc biết, tiếp nhận hoặc chủ động tiếp nhận thông tin từ nguồn chính thống trong nƣớc đang là vấn đề đặt ra, đ i hỏi báo chí thông tin đối ngoại phải có sự đổi mới cả về nội dung và phƣơng thức tuyên truyền. 1.1.2. Phát thanh Báo phát thanh đƣợc hiểu nhƣ một kênh truyền thông, một loại hình kênh điện tử hiện đại, nhờ sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ thống âm thanh để tác động vào thính giác ngƣời nghe. Có nhiều quan điểm về phát thanh của các nhà nghiên cứu về phát thanh của thế giới và Việt Nam. Trả lời câu hỏi “Radio là gì”, tác giả Lois Baid trong cuốn sách Hướng dẫn sản xuất chương trình phát thanh đã nêu và phân tích 11 đặc điểm của loại hình báo chí này. Đó là: Radio hình ảnh; Radio là 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2