intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Công chúng truyền hình của đài phát thanh - truyền hình Hà Nội

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:123

23
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về thói quen, nhu cầu, cách thức tiếp cận thông tin của công chúng Hà Nội và nhận xét đánh giá của họ đối với các chương trình truyền hình của đài PT-TH Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng chương trình, đáp ứng nhu cầu nghe và xem của công chúng Thủ đô.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Công chúng truyền hình của đài phát thanh - truyền hình Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------------------------- NGUYỄN THU OANH CÔNG CHÚNG TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Báo chí học Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------------------------------------------------- NGUYỄN THU OANH CÔNG CHÚNG TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đặng Thị Thu Hƣơng Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Công chúng truyền hình của Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội" là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết và khảo sát tình hình thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Đặng Thị Thu Hƣơng Tôi cũng xin cam đoan: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận văn có sử dụng, phát triển và kế thừa những tƣ liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến nội dung đề tài, và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc ghi rõ nguồn. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Oanh
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới PGS.TS Đặng Thị Thu Hƣơng, Chủ nhiệm Khoa Báo chí - Truyền thông, giảng viên hƣớng dẫn luận văn đã tận tình định hƣớng, chỉ dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tập thể các thầy cô giáo Khoa Báo chí- Truyền thông, Trƣờng Đại học KHXH&NV, Đại học QGHN; cùng các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy trong suốt thời gian khóa học cao học, để giúp tôi có đƣợc kiến thức, kinh nghiệm thực hiện đề tài này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến cơ quan nơi tôi đang làm việc (Đài Phát thanh –Truyền hình Hà Nội), các anh, chị và các bạn đồng nghiệp cũng nhƣ công chúng đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thu Oanh
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTV Biên tập viên CTV Cộng tác viên Đài PT – TH Hà Nội Đài Phát thanh – Truyền hình Hà Nội PV Phóng viên TTĐC Truyền thông đại chúng
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5 Chƣơng 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG CHÚNG TRUYỀN HÌNH ....................................................................... 16 1.1. Lịch sử nghiên cứu truyền thông trên thế giới và tại Việt Nam.............. 17 1.1.1 Lịch sử nghiên cứu truyền thông trên thế giới .................................. 17 1.1.2 Nghiên cứu truyền thông ở Việt Nam ............................................... 22 1.2 Truyền hình – đặc điểm và vài trò của truyền hình trong đời sống xã hội . 26 1.3 Công chúng báo chí, công chúng truyền hình ............................................ 32 1.4 Các yếu tố tác động tới công chúng truyền hình ........................................ 36 1.5. Diện mạo Hà Nội và ngƣời Hà Nội .......................................................... 39 1.6 Đặc điểm nhu cầu tiếp nhận của công chúng truyền hình Hà Nội ............. 41 1.7 . Hệ thống báo chí trên địa bàn Thủ đô ....................................................... 44 Chƣơng 2: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG XEM TRUYỀN HÌNH VÀ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÔNG CHÚNG TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI .......................... 48 2.1. Đặc điểm xử lí thông tin của Đài PT-TH Hà Nội ..................................... 48 2.1.1. Chủ động trong công tác tuyên truyền và trao đổi thông tin ............... 48 2.1.2. Hình thức thể hiện................................................................................ 51 2.2. Khảo sát hoạt động xem truyền hình của công chúng Đài PT-TH Hà Nội59 1
  7. 2.2.1. Cơ cấu của mẫu điều tra....................................................................... 59 2.2.2. Tần suất theo dõi các chƣơng trình truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội.................................................................................................................. 62 2.2.3. Thời lƣợng theo dõi và chƣơng trình thu hút công chúng ................... 67 2.2.4. Cách thức xem truyền hình Hà Nội ..................................................... 74 2.2.5. Thời điểm tiếp nhận thông tin trên truyền hình Hà Nội ...................... 77 2.3 Ý kiến đánh giá của công chúng Thủ đô đối với đài PT-TH Hà Nội ......... 81 Chƣơng 3: MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THÔNG TIN CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PT- TH HÀ NỘI .......................................................................................................... 90 3.1 Xu hƣớng về nhu cầu thông tin của công chúng truyền hình ..................... 90 3.2. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thông tin các chƣơng trình truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội ..................................................................................... 93 3.2.1 Lập kế hoạch, định hƣớng, đƣờng lối phát triển cho Đài một cách rõ ràng, cả ngắn hạn và dài hạn .......................................................................... 93 3.2.2. Xây dựng các kênh truyền hình chuyên biệt, kênh truyền hình trực tuyến ............................................................................................................... 94 3.2.3. Đổi mới nội dung chƣơng trình, tăng cƣờng thời lƣợng phát sóng ..... 95 3.2.4 Tăng cƣờng, đẩy mạnh công tác nghiên cứu công chúng .................... 96 2
  8. 3.2.5 Thiết lập, duy trì tốt mạng lƣới CTV cho các chuyên mục, chuyên đề phát sóng................................................................................................................. 97 3.2.6 Thiết lập, duy trì, củng cố chặt chẽ mối quan hệ với đài bạn ............... 98 3.2.7 Đầu tƣ lớn về nguồn lực ....................................................................... 98 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 109 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 113 3
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu giới tính của mẫu nghiên cứu .................................................. 60 Bảng 2. 2: Cơ cấu lứa tuổi của mẫu nghiên cứu .................................................. 60 Bảng 2. 3: Trình độ học vấn của mẫu nghiên cứu ............................................... 61 Bảng 2.4: Cơ cấu nghề nghiệp của mẫu nghiên cứu ............................................ 61 Bảng 2.5: Tình trạng việc làm của mẫu nghiên cứu ............................................ 62 Bảng 2.6: Tần suất theo dõi các loại hình truyền thông đại chúng ...................... 65 Bảng 2. 7: Tƣơng quan giữa địa bàn cƣ trú và thời lƣợng xem truyền hình Hà Nội ........................................................................................................................ 67 Bảng 2.8: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn và các chƣơng trình thƣờng đƣợc theo dõi ................................................................................................................. 69 Bảng 2. 9: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp và cách thức theo dõi các chƣơng trình truyền hình Hà Nội ............................................................................................... 74 Bảng 2.10: Tƣơng quan giữa giới tính và thời điểm theo dõi các chƣơng trình truyền hình Hà Nội ............................................................................................... 77 Bảng 2. 11: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp và thời điểm theo dõi truyền hình Hà Nội ........................................................................................................................ 79 Bảng 2.12: Tƣơng quan giữa nghề nghiệp và cách thức liên hệ với nhà Đài ...... 83 Biểu đồ 2.1 – Tần suất xem truyền hình Hà Nội. ...............................................63 Biểu đồ 2.2 Mức độ quan tâm của công chúng truyền hình Hà Nội ................... 87 4
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do lựa chọn đề tài Cũng nhƣ rất nhiều các quốc gia khác, trong những năm qua truyền thông ở Việt Nam đã và đang phát triển rất đa dạng với đầy đủ các loại hình báo chí: báo in, phát thanh, truyền hình và báo điện tử. Theo số liệu đƣợc đƣa ra tại “Hội nghị cán bộ báo chí toàn quốc triển khai nhiệm vụ trọng tâm năm 2013”, cả nƣớc hiện có 812 cơ quan báo in; 74 báo, tạp chí điện tử; 336 trang mạng xã hội; 1.174 trang thông tin điện tử tổng hợp; 67 đài phát thanh- truyền hình, cùng hàng trăm đài phát thanh địa phƣơng. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, truyền thông, đặc biệt từ khi mạng Internet bắt đầu đƣợc giới thiệu ở Việt Nam vào năm 1997 đã khiến sự cạnh tranh thông tin giữa các phƣơng tiện truyền thông ngày càng trở nên rõ nét. Theo số liệu của Trung tâm internet Việt Nam, đến tháng 11 năm 2012, Việt Nam có hơn 31 triệu ngƣời sử dụng Internet, chiếm tỉ lệ 35,58% dân số. Mặc dù vậy, các phƣơng tiện truyền thông truyền thống nhƣ tivi, radio vẫn còn rất phổ biến. Hầu hết các gia đình ở khu vực đô thị đều sở hữu tivi. Nhịp sống hiện đại cũng đòi hỏi con ngƣời lựa chọn hình thức thông tin nhanh gọn, trực tiếp, dễ nhớ, dễ hiểu. Chính vì vậy các cơ quan báo, đài muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới, nâng cao chất lƣợng nội dung thông tin cũng nhƣ hình thức thể hiện nhằm đáp ứng nhu cầu, mong đợi của khán giả trong và ngoài nƣớc. Việc đổi mới nội dung thông tin, đa dạng hoá các chủ đề phát sóng, cập nhật công nghệ tiên tiến đã trở thành những vấn đề then chốt hàng đầu của các cơ quan báo chí trong cả nƣớc.Trong bối cảnh đó, Đài PT - TH Hà Nội cũng nhƣ rất nhiều các tổ hợp phát thanh truyền hình khác ở Việt Nam 5
  11. đang từng ngày phải tự làm mới mình để có thể giữ đƣợc lƣợng khán, thính giả trung thành cũng nhƣ thu hút thêm những khán giả mới. Muốn làm phong phú thêm nội dung và hình thức các chƣơng trình phát sóng trên đài PT-TH Hà Nội, các nhà sản xuất chƣơng trình cần phải hiểu đƣợc nhu cầu, nguyện vọng của khán thính giả Thủ đô. Từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài “Công chúng truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn thực hiện một cuộc khảo sát về nhu cầu, cách thức tiếp nhận thông tin và ý kiến nhận xét đánh giá của công chúng đô thị Hà Nội đối với các chƣơng trình truyền hình của đài PT-TH Thủ đô, từ đó có những đề xuất, kiến nghị nhất định đối với việc sản xuất chƣơng trình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Qua nghiên cứu về công chúng của đài PT-TH Hà Nội ở Thủ đô, tác giả mong muốn các số liệu thu đƣợc sẽ có độ chính xác cao và các số liệu, nhận định trong nghiên cứu này sẽ tiếp tục đƣợc sử dụng ở các công trình nghiên cứu sau này. Trong quá trình khảo sát, tác giả sẽ tiến hành sử dụng kết hợp phƣơng pháp nghiên cứu định tính và định lƣợng. Tác giả dự kiến sử dụng bảng câu hỏi để khảo sát ý kiến của số lƣợng đông công chúng truyền thông. Bên cạnh đó tác giả cũng dự kiến sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn chuyên sâu đối với một số nhóm khán giả nhất định nhằm lấy ý kiến trực tiếp của khán giả Thủ đô. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình TTĐC, khoa học nghiên cứu về TTĐC đã ra đời. Đây là một ngành trong khoa học xã hội, nghiên cứu về bản chất và hiệu quả của truyền thông đại chúng đối với các cá nhân và xã hội, cũng nhƣ phân tích những nội dung truyền thông và các biểu hiện truyền thông 6
  12. trong thực tế. Sự tồn tại và phát triển của một loại hình TTĐC phụ thuộc rất nhiều vào công chúng TTĐC – những ngƣời thụ hƣởng đồng thời cũng là nhân tố quan trọng trong một chu trình truyền thông. Chính vì thế, nghiên cứu công chúng TTĐC là một lĩnh vực hết sức quan trọng. Trên thế giới: Nghiên cứu về công chúng TTĐC là một lĩnh vực rất đƣợc chú trọng. Từ đầu thế kỉ XX, nhiều nhà xã hội học và chính trị học đã bắt đầu tiến hành những nghiên cứu đầu tiên về công chúng TTĐC, điển hình là M. Weber, nhà kinh tế - chính trị học đƣợc coi là ngƣời đặt nền móng cho môn xã hội học TTĐC. Một câu hỏi lớn đƣợc đặt ra cho giới nghiên cứu lúc bấy giờ là vai trò và tầm quan trọng của truyền thông đại chúng đối với xã hội. Kết luận của nhà nghiên cứu Harold Laswell về truyền thông đại chúng: “Ai nói cái gì bằng kênh nào với ai với hiệu ứng thế nào” (who says what in which channel to whom with what effect) là một trong những vấn đề đƣợc thảo luận sôi nổi trong thời kì này. Cũng trong thời gian này, nhiều nhà nghiên cứu đã tiến hành các thực nghiệm để chứng minh khả năng tác động trực tiếp của truyền thông đến công chúng (Laswell, 1927). Năm 1936, nhà nghiên cứu Walter Benjamin đã xuất bản một bài báo có tựa đề "The Work of Art in the Age of Mechanical Reproduction" (Tác phẩm nghệ thuật trong thời đại tái sản xuất cơ khí), đánh dấu sự mở đầu của việc nghiên cứu quan hệ giữa các phƣơng tiện truyền thông hiện đại và văn hoá. Hiệu ứng của truyền thông trong giai đoạn này đƣợc xem nhƣ “mũi kim tiêm” hoặc “viên đạn thần kì”, nghĩa là có sức mạnh vạn năng trong việc tác động đến nhận thức và hành vi của khán thính giả. Đến những năm 1950, do ảnh hƣởng của những vấn đề chính trị, các nghiên cứu truyền thông có xu hƣớng phục vụ cho nhu cầu của các nhà lãnh đạo 7
  13. nhằm đề cao hệ tƣ tƣởng chủ đạo của xã hội. Các nhà nghiên cứu Mĩ quan tâm đến các vấn đề nhƣ: hiệu ứng truyền thông gây ra nơi công chúng, truyền thông với sức mạnh tuyên truyền, hệ thống truyền thông của Liên bang Xô Viết và các nƣớc có thể gây rắc rối cho Mĩ. Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong giai đoạn này phần lớn là các nghiên cứu thực nghiệm, tinh lọc lại các kĩ thuật điều tra dƣ luận bằng bảng hỏi. Đây cũng là giai đoạn phát triển các lí thuyết nhƣ Thuyết về nhóm tham khảo và Quá trình truyền thông hai bƣớc (Two-Step Flow) (Lazasfeld, Berelson & Gaudet, 1948), Thuyết khuếch tán (Diffusion of Innovation) (Rogers, 1962), Thuyết Thiết lập chƣơng trình nghị sự (Agenda Setting) (Mc Combs & Shaw, 1972). Do sự khác biệt về hệ thống chính trị, các nƣớc xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn này thƣờng bị các quốc gia phƣơng Tây cho rằng không chú trọng đến nghiên cứu truyền thông. Tuy nhiên, trên thực tế điều này không chính xác. Theo tác giả Nordenstreng, nghiên cứu truyền thông tại Liên bang Xô Viết đƣợc quan tâm và phát triển mạnh kể từ những năm 1950. Nhƣng các nhà nghiên cứu truyền thông Xô Viết quan tâm nhiều đến các vấn đề lí thuyết hơn là các nghiên cứu thực nghiệm so với các nhà nghiên cứu phƣơng Tây. Sự khác biệt giữa hai hệ thống chính trị trên thế giới là tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa cũng dẫn đến những so sánh giữa các hệ thống và chính sách truyền thông. Tác phẩm Bốn lí thuyết truyền thông (Four Theories of the Press) (Siebert, Peterson & Schramm, 1956) trở thành tài liệu tham khảo chính cho các nghiên cứu so sánh trong lĩnh vực truyền thông chính trị, dù góc nhìn có phần hơi thiên vị (Park C. & Park M.J, 2000). Cũng trong giai đoạn này, các nghiên cứu truyền thông dựa trên phƣơng pháp định lƣợng trở nên phổ biến. 8
  14. Ở nƣớc Anh, vào những năm 1960, nghiên cứu truyền thông đƣợc giảng dạy ở khoa tiếng Anh. Vào thời điểm đó, ngành khoa học này thƣờng đƣợc giảng dạy ở bậc cao đẳng hay các trƣờng kĩ thuật chứ chƣa đƣợc dạy ở các trƣờng đại học, chỉ duy nhất Trung tâm Nghiên cứu Văn hoá đƣơng đại, Đại học Birmingham đã giới thiệu bộ môn này vào năm 1964, bởi Richard Hoggart. Những năm 1970, Trung tâm này đã tập trung các nghiên cứu của mình vào mối quan hệ giữa truyền thông và quyền lực. Dƣới sự lãnh đạo của Stuart Hall, ngƣời nổi tiếng với mô hình mã hoá/giải mã, trung tâm đã thực hiện những nghiên cứu hết sức quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu truyền thông về mối quan hệ giữa các văn bản và khán giả. Tuy nhiên, cũng trong giai đoạn này, một số nhà nghiên cứu nhƣ Theodor Adorno và M. Horkheimer lại có cái nhìn khá bi quan khi cho rằng công chúng truyền thông thƣờng là những ngƣời tiêu dùng thụ động. Họ phải chấp nhận những quan điểm mà nhà sản xuất áp đặt [38, tr.85, 87]. Vì thế, các nghiên cứu về TTĐC ở giai đoạn này hầu nhƣ chƣa đánh giá đƣợc tác động hai chiều giữa chủ thể truyền thông và đối tƣợng tiếp nhận mà chỉ tập trung vào nghiên cứu ảnh hƣởng của chủ thể truyền thông đối với đối tƣợng tiếp nhận truyền thông. Trong một vài thập kỉ tiếp theo, các nghiên cứu về truyền thông đại chúng thƣờng quan tâm đến vấn đề hiệu quả truyền thông, đặc biệt những mối quan hệ nhƣ bạo lực trên phim và những thái độ quá khích ngoài đời thực. Năm 1998, nhà nghiên cứu David Gauntlett đã đƣa có bài viết mang tựa đề “Ten Things Wrong With the Media Effects Model" (Mƣời sai lầm với mô hình hiệu quả truyền thông) đã nêu ra những vấn đề mà các nhà nghiên cứu trƣớc ông đã mắc phải. Trong tác phẩm viết sau đó, Gauntlett đã đề xuất các phƣơng pháp nghiên cứu sáng tạo mới ở đó ngƣời tham gia đƣợc mời tạo ra các chƣơng trình truyền 9
  15. thông, một quá trình tự thể hiện bản thân đƣợc cho là có thể giúp tìm hiểu sâu hơn về những đặc điểm tâm lí ẩn sâu trong mỗi cá nhân... Đến những năm đầu thế kỉ XXI, một số công trình nghiên cứu về nhu cầu, tập quán truyền thông của công chúng TTĐC hiện đại đã đƣợc công bố. Những vấn đề nhƣ nhu cầu thông tin chuyên biệt hay đại chúng, tính chủ động hay bị động trong hoạt động truyền thông của công chúng, tƣơng tác giữa chủ thể truyền thông và công chúng TTĐC đã đƣợc nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Những nhà phê bình nhƣ John Fiske cho rằng khán giả là những ngƣời có quyền lựa chọn những gì họ muốn xem, thậm chí họ có khả năng tiếp nhận các thông điệp truyền thông theo cách riêng của mình. Từ đó có thể thấy rằng, nhận thức của các nhà nghiên cứu đã phát triển đến mức cao hơn, có thể thấy đƣợc tác động qua lại giữa chủ thể truyền thông và đối tƣợng tiếp nhận truyền thông Tại Việt Nam, nghiên cứu công chúng thực sự đã trở thành một chuyên ngành của nghiên cứu truyền thông. Mặc dù lĩnh vực này ở nƣớc ta còn khá mới mẻ, nhƣng cũng đã thu hút sự chú ý của giới nghiên cứu báo chí, truyền thông, bởi tính thiết thực của vấn đề. Trên bình diện xã hội học, nghiên cứu lí thuyết về xã hội học công chúng có Mai Quỳnh Nam (1996, 2001), Trần Hữu Quang (2006),... Nghiên cứu khảo cứu thực nghiệm có Đỗ Thái Đồng (1982), Mai Văn Hai (1992), Vũ Tuấn Huy (1994), Trần Hữu Quang (1998), Trƣơng Xuân Trƣờng (2001), Đài Truyền hình Việt Nam (2002), Đài Tiếng nói Việt Nam (2001, 2005),... Từ bình diện tâm lí học có một số công trình của Viện Tâm lý học (2002), Lê Ngọc Hùng (2000). Từ bình diện báo chí học có: Tạ Ngọc Tấn (2001), Nguyễn Văn Dững (2002, 2006), Đài Tiếng nói Việt Nam (2003), và một số tác giả khác. Một số nghiên cứu khác chọn các nhóm công chúng đặc trƣng 10
  16. theo lứa tuổi, theo nghề nghiệp hoặc giới tính,... hoặc nghiên cứu nhóm công chúng của một loại hình báo chí: nghiên cứu thính giả của đài, nghiên cứu bạn đọc của một tờ báo, v.v... cụ thể: - Tâm lí tiếp nhận sản phẩm báo chí của công chúng sinh viên thanh niên hiện nay – Luận văn thạc sĩ của Đỗ Thị Thu Hằng, Phân viên Báo chí và Tuyên truyền, 2000. - Chân dung công chúng truyền thông qua khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh của TS. Trần Hữu Quang, 2001 - Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng Hà Nội, Luận án tiến sĩ của Trần Bá Dung, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 2007 - Báo HàNộimới và công chúng thủ đô - Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thu Hà, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. - Công chúng Hà Nội với việc đọc Báo in và Báo điện tử - Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thu Giang, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009. - Nghiên cứu nhu cầu truyền thông của công chúng Hà Nội - Luận văn thạc sĩ của Vũ Trà My, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2011. - Một loạt các công trình nghiên cứu về công chúng truyền thông của PGS.TS Mai Quỳnh Nam công bố trên Tạp chí Xã hội học. - Một số bài viết trên Tạp chí Nghề báo, Ngƣời làm báo, Tạp chí Tâm lí học cũng có những đề cập tới công chúng TTĐC. Một vài công trình nghiên cứu riêng về công chúng truyền hình có thể kể đến nhƣ: 11
  17. - Nâng cao chất lượng hiệu quả nghiên cứu ý kiến công chúng về chương trình truyền hình, Luận văn thạc sĩ của Đinh Ngọc Sơn, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 2001. - Dư luận xã hội với truyền hình Việt Nam – các giải pháp nâng cao chất lượng chương trình - Đề tài nghiên cứu khoa học do Tạp chí Truyền hình – Đài Truyền hình Việt Nam thực hiện, 2003 - Mối quan hệ giữa công chúng với Đài Truyền hình Việt Nam hiện nay - Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Vân, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), 2007 - Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai đoạn hiện nay - Luận án tiến sĩ của Trần Bảo Khánh, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, 2007. - Một số vấn đề về truyền thông đại chúng trong thời đại Internet - Đặng Thị Thu Hƣơng, 2013 Tuy nhiên cho tới nay, chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể nào về đề tài công chúng Thủ đô với việc xem các chƣơng trình của đài PT-TH Hà Nội. Đây cũng là lí do khiến chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài Công chúng truyền hình của đài PT- TH Hà Nội. 3. Mục đích và nội dung nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu về thói quen, nhu cầu, cách thức tiếp cận thông tin của công chúng Hà Nội và nhận xét đánh giá của họ đối với các chƣơng trình truyền hình của đài PT-TH Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, đáp ứng nhu cầu nghe và xem của công chúng Thủ đô. 12
  18. Để thực hiện mục đích nghiên cứu, đề tài đi vào phân tích những nội dung sau: - Những đặc điểm nhân khẩu và xã hội học của công chúng truyền hình đài PT-TH Hà Nội. - Khảo sát mức độ, cách thức tiếp nhận thông tin và nhu cầu của công chúng Hà Nội. - Khảo sát mức độ tham gia vào quá trình truyền thông, phản hồi của công chúng đối với các chƣơng trình truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội Từ kết quả trên, luận văn sẽ nhận diện đƣợc công chúng truyền hình của Đài PT- TH Hà Nội, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả phát sóng các chƣơng trình truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội nói riêng và các chƣơng trình truyền hình nói chung. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này sẽ là công chúng của đài PT-TH Hà Nội sinh sống tại Thủ đô Hà Nội trong 4 quận huyện là Hoàn Kiếm, Thanh Xuân, Hà Đông và Thanh Oai. Lí do để tác giả chọn nhóm đối tƣợng nghiên cứu ở cả khu vực nội đô và ngoại thành là bởi tác giả muốn chứng minh sự khác biệt về mặt kinh tế, văn hoá, xã hội của công chúng sinh sống tại hai khu vực này cũng có ảnh hƣởng không nhỏ tới cách thức tiếp cận truyền thông. Chính vì thế, việc lựa chọn công chúng ở các quận, huyện này là phù hợp với mong muốn nghiên cứu của tác giả. 13
  19. 5. Cơ sở lí luận và Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác tƣ tƣởng và hoạt động báo chí truyền thông. Cơ sở lí thuyết của luận văn là những lí luận về xã hội học TTĐC. Lí luận này xem xét TTĐC diễn ra nhƣ một quá trình xã hội trong đó có sự tƣơng tác giữa nguồn tin – thông điệp – công chúng. Cơ sở thực tiễn của luận văn là phƣơng pháp kết hợp giữa việc điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn chuyên sâu. Việc điều tra bằng bảng hỏi đƣợc thực hiện với 400 cƣ dân trên 20 tuổi sinh sống tại 4 quận, huyện của Thủ đô Hà Nội. Trên cơ sở những kết quả định lƣợng thu đƣợc từ cuộc điều tra này, tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu (phƣơng pháp định tính) đối với 20 khán giả là công chúng truyền thông với độ tuổi, giới tính, ngành nghề khác nhau thƣờng xuyên theo dõi các chuyên mục truyền hình trên sóng Đài PT - TH Hà Nội; 10 chuyên gia là nhà báo, nhà quản lí trong lĩnh vực báo chí. Nhƣ vậy, các phƣơng pháp nghiên cứu mà tác giả sử dụng trong luận văn này bao gồm: - Phƣơng pháp định lƣợng (phát phiếu điều tra bảng hỏi) - Phƣơng pháp định tính (phỏng vấn sâu). 6. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lí luận Với công trình nghiên cứu này, tác giả mong muốn luận văn sẽ góp phần bổ sung, làm phong phú hơn những luận điểm khoa học cho hệ thống lí luận báo chí 14
  20. truyền thông ở Việt Nam, đặc biệt là các nghiên cứu về công chúng truyền thông. - Ý nghĩa thực tiễn Trong khuôn khổ cho phép, luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc thể hiện chân dung công chúng truyền thông của Đài PT-TH Hà Nội, để từ đó có những điều chỉnh thích hợp về nội dung, hình thức của các chƣơng trình truyền hình trên sóng Đài PT-TH Hà Nội. Đây sẽ là những kinh nghiệm thực tế quý báu cho những ngƣời làm báo nói chung và các BTV sản xuất chƣơng trình tại Đài PT- TH Hà Nội (trong đó có bản thân tác giả) nói riêng. Kết quả của đề tài có thể trở thành tài liệu hữu ích cho các nghiên cứu khác thuộc lĩnh vực TTĐC và xã hội học TTĐC, đồng thời có thể là tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại các cơ sở đào tạo báo chí, TTĐC trong nƣớc. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chƣơng Chƣơng 1: Lí luận chung về nghiên cứu truyền thông và công chúng truyền hình Chƣơng 2: Khảo sát thực trạng xem truyền hình và ý kiến đánh giá của công chúng truyền hình Hà Nội Chƣơng 3: Một số kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thông tin các chƣơng trình truyền hình của Đài PT-TH Hà Nội. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2