intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Bảo vệ thực vật: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của begomovirus hại ớt

Chia sẻ: Ha Thi Thuy | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:158

62
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu: Xác định sự có mặt của Begomovirus trên các mẫu ớt thu thập tại miền Bắc, xác định đặc điểm sinh học và đánh giá tính gây bệnh của virus.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Bảo vệ thực vật: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của begomovirus hại ớt

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN   VIỆN KHOA HỌC NÔNG  NGHIỆP VN HÀ THỊ THỦY CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BEGOMOVIRUS HẠI ỚT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
  2. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VN   VIỆN KHOA HỌC NÔNG  NGHIỆP VN HÀ THỊ THỦY CHẨN ĐOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA  BEGOMOVIRUS HẠI ỚT      Ngành : Bảo vệ thực vật Mã số : 8.62.01.12 Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Hà Viết Cường
  3. HÀ NỘI ­ 2018
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên  cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được công  bố  trong bất kỳ  công trình khoa học nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin   trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày     tháng    năm 2018 Tác giả Hà Thị Thủy
  5. LỜI CẢM ƠN Để  hoàn thành đề  tài tốt  nghiệp  ngoài sự  cố  gắng của bản thân em đã  nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ  nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người  thân.  Trước tiên, em xin gửi lời cảm  ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS  Hà Viết Cường, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ  bảo, khuyến khích em nỗ  lực  trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.  Em xin gửi lời cảm  ơn chân thành nhất tới cán bộ  công nhân viên thuộc Trung   tâm nghiên cứu bệnh cây nhiệt đới –  Trường  Hoc viên nông nghiêp Viêt Nam, đã ̣ ̣ ̣ ̣   nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm. Em xin gửi lời cảm  ơn tới các bà con nông dân tại nhiều nơi đã tạo điều kiện  thuận lợi cho em trong thời gian thực hiện đề tài. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm  ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,  khích lệ, tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày     tháng    năm 2018 Tác giả Hà Thị Thủy
  6. MỤC LỤC
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu Từ viết tắt A. tumefaciens Agrobacterium tumefaciens AS Acetosyringone ATP Adenosine triphosphate Bb Base pair CP Capsid protein CTAB Cetryl Ammonium Bromide ddNTP Dideoxynucleoside triphosphate DNA Deoxyribonucleic acid Dntp Deoxynucleoside triphosphate dsDNA Double strand DNA E. coli Escherichia coli EDTA Ethylene diamine tetra acetic acid ICTV International Committee on Taxonomy of Viruses IR Itergenic region Kb Kilo base LB Luria and Bertani ORF Open reading frame PCR Polymerase Chain Reaction RCA Rolling circle amplification RE Restriction enzyme Rep Replication protein RNA Ribonucleic acid Rnase Ribonuclease SDS Sodium Dodecyl Sulphate SsDNA Singe strand DNA TAE Tris – acetate – EDTA Taq Thermus aquatic Vir Virulence region β­ ME Beta­ Mercaptoethanol ChiVMV Chilli veinal mottle virus CMV Cucumber mosaic virus  PMMoV Pepper mild mottle virus PepMoV Pepper mottle virus PVMV Pepper veinal mottle virus PepYMV Pepper yellow mottle virus TMV Tobacco mosaic virus TYLCTHV Tomato yellow leaf curl Thailand virus TYLCVs Tomato yellow leaf curl viruses
  8. DANH MỤC BẢNG
  9. DANH MỤC HÌNH TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Hà Thị Thủy Tên Luận văn: Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt Ngành:  Bảo Vệ Thực Vật Mã số: 8.62.01.12 Tên cơ sở đào tạo: Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam; Học viện Nông nghiệp Việt   Nam. Mục đích nghiên cứu Xác định sự  có mặt của Begomovirus trên các mẫu  ớt thu thập tại mi ền Bắc,  xác định đặc điểm sinh học và đánh giá tính gây bệnh của virus. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, mẫu bệnh virus hại ớt được thu thập tại các vùng trồng  ớt tại Hà Nội, sau đó được làm khô bằng hạt silicagelkít. Các mẫu được kiểm tra  ELISA phát hiện virus bằng các kit ELISA do Viện DSMZ của Đức cung cấp. Các  mẫu có triệu chứng đặc trưng được kiểm tra PCR. Sử  dụng cặp mồi chung BegoA  Rev/For phát hiện begomovirus. Sử dụng cặp mồi đặc hiệu VNP93­A­F1/VNP1500­ A­R1   và   VNP1500­B­F1/VNP1500­B­R2   để   phát   hiện   đặc   hiệu   PepYLCVN.   Thí  nghiệm   lây   nhiễm   nhân   tạo   dùng   vi   khuẩn   Agrobacterium   tumefaciens   (agroinoculation)   và  lây   nhiêm ̀   bọ   phân ̃   băng ́   nhằm   đánh   giá   tính   gây   bệnh   của  PepYLCVN trên cà chua và một số cây chỉ thị. Kết quả chính và kết luận 1. Đã điều tra và thu thập các mẫu bệnh begomovirus trên  ơt́ tại Ha Nôi  ̀ ̣ năm  2017 vơi cac loai hinh  triêu ch ́ ́ ̣ ̀ ̣ ưng ́  . Dạng triệu chứng điển hình là triệu chứng khảm  lá. Tỉ  lệ  nhiễm virus cao nhất tại huyện Thach Thât trong giai đoan qua chin đat ̣ ́ ̣ ̉ ́ ̣  43,2%.
  10. 2. Đã kiểm tra ELISA trên 81 mẫu  ơt thu thâp khăp ca n ́ ̣ ́ ̉ ươc, phát hi ́ ện 2 mẫu  phản  ứng dương tính ChiVMV, 5 mẫu phản  ứng dương tính PMMoV, 1 mẫu phản  ứng dương tính PepMoV, 1 mẫu phản ứng dương tính PepYMV và 1 mẫu phản ứng   dương tính TYLCVs.  3. Kiểm tra PCR phát hiện  begomovirus  bằng cặp mồi chung  BegoA­F1  và  BegoA­R1  trên 14  ớt va 4 mâu ca chua. K ̀ ̃ ̀ ết quả  kiểm tra cho thây co  6 mâu  ́ ́ ̃ ớt va 4 ̀   ́ ̉ ứng dương. mâu ca chua co phan  ̃ ̀ 4.  Kiểm tra PCR phát hiện TYLCKaV   băng căp môi đăc hiêu TYKa­A–F ̀ ̣ ̀ ̣ ̣ 1/R1  trên 5 ớt va 4 mâu ca chua. K ̀ ̃ ̀ ết quả kiểm tra cho thây co 1 mâu ca chua co phan  ́ ́ ̃ ̀ ́ ̉ ứng  dương. 5.  Kiểm tra PCR phát hiện PepYLCVNV  băng ̣ ̀ ặc hiệu VNP93–A­ ̀  căp môi đ F1/VNP1500–A­R1 và cặp mồi 1500–B–F1/R2 trên  9 mẫu (5  ơt va 4 mâu ca chua). ́ ̀ ̃ ̀   Kết quả kiểm tra cho thây co  4 mâu  ́ ́ ̃ ớt va 4 mâu ca chua co phan  ̀ ̃ ̀ ́ ̉ ứng dương với cả  DNA­A và DNA­B của PepYLCVNV. 6.   Đã   giải   trình   tự   bổ   sung   và   nhận   được   trình   tự   đầy   đủ   bộ   gen   mẫu   PepYLCVNV VNP1500 từ 2 cấu trúc xâm nhiễm. Phân tích bộ  gen cho thấy bộ gen  của virus trên cấu trúc xâm nhiễm là hoàn chỉnh, đảm bảo sự  xâm nhiễm hệ  thống   của virus trong cây. Kết hợp kết quả lây nhiễm nhân tạo và phân tích trình tự đã gợi  ý có lẽ xuất hiện đột biến của virus trên cấu trúc xâm nhiễm liên quan cảm ứng triệu   chứng.
  11. THESIS ABSTRACT Master candidate: Ha Thi Thuy Thesis title: Diagnosis and Biological Characteristics of Pepper Begomovirus Major: Plant Protection Code: 60.62.01.12 Educational organization: Vietnam Academy of Agriculture Sciences (VAAS);  Vietnam National University of Agriculture (VNUA) Research Objectives:  Materials and Methods:  The viral symptomatic samples were collected on the  pepper fields in Ha Noi, then were dried by silicagel. The samples were tested for  the presence  of viruses by ELISA  using kits  provided by the  DSMZ   Institute  (Germany). PCR tests to detect begomovirus were carried out using universal  and   specific   primers.   An   agro­inoculation   method   using  Agrobacterium  tumerfaciens  cells   harboring   infectious   structures   and   infected   with  Bemisia  tabaci of PepYLCVNV were used to investigate the pathogenicity of these two  geminivirses on pepper. Main findings and conclusions: 1. Investigated   and   collected   begomovirus­infected   samples   of   peppers   in  Hanoi in 2017 with different types of symptoms. The most typical symptom was  leaf mosaic. The highest infection rate in Thach That district during ripening was  43.2%. 2. ELISA   tests   on   81   symptomatic   pepper   samples   showed   2   samples  positive to ChiVMV, 5 samples positive to PMMoV infection, 1 samples positive  to  PepMoV   infection,   1   samples   positive   to   PepYMV,   1  samples   positive   to  PepYMV and 1 samples positive to TYLCVs.  3. PCR   detection   of   begomovirus   was   carried   out   with   begoA­F1   and  BegoA­R1 primers on 14 peppers and 4 tomato samples. The results showed that  there   were   6   samples   of   pepper   and   4   samples   of   tomato   were   positive   to  begomovirus. 4. PCR detection of TYLCKaV by specific  primers TYKa­A­F1/R1 on 5  samples of pepper and 4 tomato samples. The results showed that there were 1  tomato sample were positive to TYLCKaV.
  12. 5. PCR   detection   of   PepYLCVNV   with   specific   primers   VNP93­A­ F1/VNP1500­A­R1   and   1500­B­F1/R2   primers   on   9   samples   (5   chili   and   4  tomato  samples).   Four  samples  of  pepper and  4 tomato  samples  showed  that  positive results for both DNA­A and B­DNA of PepYLCVNV. 6. Extra   sequencing   and   complete   sequencing   of   the   PepYLCVNV  VNP1500   genome   from   two   infecting   structures   were   performed.   Genome  analysis reveals that the viral genome on the infectious structure is complete,  ensuring systematic viral infection in the plant. Incorporation of the results of  infection and sequencing suggested the emergence of mutations in the invasive  structure associated with symptomatic induction.
  13. PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. GIỚI THIỆU Họ   Geminiviridae   là   họ   virus   thực   vật   lớn   nhất,   có   khoảng   200   loài  (Fauquet and Stanley, 2005). Trong đó begomovirus là chi lớn nhất và quan  trọng nhất trong họ  Geminiviridae cả  về số lượng loài và bệnh do chúng gây  ra với cây trồng. Begomovirus (được đặt tên từ  Bean golden mosaic virus) có  hình thái phân tử dạng hình cầu kép (hình chùy) và bộ gen DNA sợi vòng đơn,   kích thước khoảng 2,7 kb ( Fauquet and Stanley, 2005). Các begomovirus không  truyền   qua   hạt   giống   nhưng   lan   truyền   trên   đồng   ruộng   bằng   bọ   phấn   (Bemisia tabaci) theo kiểu bền vững tuần hoàn (Picó at al., 1996). Nhiều bệnh nghiêm trọng trên cây trồng được xác định là do begomovirus  gây ra như bệnh xoăn vàng lá cà chua–một bệnh được xem là nguy hiểm nhất   trên cà chua khắp thế giới. Trên cây cà chua, các begomovirus tạo triệu chứng  giống nhau, điển hình là: cuốn lá (cong lá hình thìa); mép lá (đặc biệt ở lá non)  biến vàng; lá nhỏ  hẹp; cây nhiễm sớm còi cọc với tỷ  lệ  đậu quả  rất thấp.  Danh   tính   virus   chỉ   có   thể   được   xác   định   dựa   vào   các   phân   tích   phân   tử  (Moriones and Navas­Castillo, 2000). Việt   Nam   được   chứng   minh   là   trung   tâm   đa   dạng   quan   trọng   của  begomovirus.  Mặc dù vậy số  lượng begomovirus xác định trên thực vật của  Việt Nam vẫn còn ít chỉ gồm 19 loài được phân lập từ nhiều loài cây, trong đó   có nhiều cây dại ( Green  et al    .  , 2001 ; Ha, 2007). Trên cây họ cà, đã có 6 begomovirus được phát hiện gây bệnh xoăn vàng   lá cà chua tại Việt Nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có công bố nào cho thấy sự  có mặt của begomovirus trên  ớt. Năm 2012, một loạt các mẫu  ớt biểu hiện   triệu chứng bệnh virus trên  ớt đã được TTNC Bệnh cây Nhiệt đới (Học viện   nông nghiệp Việt Nam) thu thập khắp cả nước. Các phân tích phân tử  từ một   mẫu virus phân lập đầu tiên từ ớt thu thập tại Đà Nẵng (mẫu VNP93) đã xác   định được   một loài begomovirus mới và virus này được đặt tên là  Pepper  yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV). 13
  14. Do begomovirus hại ớt là một virus mới nên phân bố cũng như đặc điểm  sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của virus vẫn chưa được nghiên cứu. Dựa trên cơ   sở  khoa học và thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề  tài:“Chẩn đoán và đặc điểm sinh học của Begomovirus hại ớt ” 1.2.  MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu  (i) Xác định được sự có mặt của begomovirus trên các mẫu  ớt thu thập   được tại Hà Nội;  (ii) Đánh giá được tính gây bệnh của một begomovirus mới phân lập từ  ớt và cà chua là Pepper yellow leaf curl Vietnam virus (PepYLCVNV) bằng lây  nhiễm nhân tạo. 1.2.2. Yêu cầu 1. Điều tra đồng ruộng bệnh virus trên ớt ­ Điều tra bệnh; thu thâp m ̣ ới cac mâu cây  ́ ̃ ớt biêu hiên triêu ch ̉ ̣ ̣ ứng. 2. Phát hiện các virus trên ớt bằng ELISA 3. Phát hiện các begomovirus và PepYLCVNV bằng PCR ­ Phát hiện begomovirus bằng PCR dùng mồi chung ­ Phát hiện TYLCKaV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu ­ Phát hiện PepYLCVNV bằng PCR dùng mồi đặc hiệu 4. Đánh giá tính gây bệnh của PepYLCVNV bằng lây nhiễm nhân tạo   dùng agroinoculation sử dụng cấu trúc xâm nhiễm đã được xây dựng từ trước   và bọ phấn 5. Đặc trưng phân tử của PepYLCVNV ­ Hoàn thiện giải trình tự bộ gen mẫu virus PepYLCVNV VNP1500 được  xây dựng trên cấu trúc xâm nhiễm 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN 1.3.1. Ý nghĩa khoa học ­ Đã xác định được thành phần virus nói chung và begomovirus nói riêng  14
  15. trên số lượng lớn mẫu ớt thu thập tại miền Bắc. ­ Đã cung cấp thông tin và định hướng nghiên cứu tiếp về tính gây bệnh  của một begomovirus phân lập từ   ớt và cà chua là    Pepper yellow leaf curl   VietNam virus (PepYLCVNV). 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ­ Xác định sự  phân bố  cũng như  đặc điểm sinh học, đặc biệt là phổ  ký   chủ của  begomovirus đã xác định được. ­ Góp phần đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh do begomovirus hại ớt một  cách hợp lý, an toàn với con người và môi trường. ­ Cung cấp dẫn liệu cho đào tạo và giảng dạy về phân bố cũng như đặc  điểm sinh học, đặc biệt là phổ ký chủ của PepYLCVNV. 15
  16. PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ỚT 2.1.1. Nguồn gốc Ớt đã là một phần trong  ẩm thực của loài người ít nhất là 7500 năm  trước Công nguyên. Có những bằng chứng khảo cổ   ở các khu vực  ở  tây nam  Ecuador cho thấy  ớt đã được thuần hóa hơn 6000 năm về  trước (Perry  et al.,  2007), và là một trong những loại cây trồng đầu tiên ở châu Mỹ. Người ta cho rằng  ớt đã được thuần hóa ít nhất năm lần bởi những cư  dân tiền sử ở các khu vực khác nhau của Nam và Bắc Mỹ, từ Peru ở phía nam   đến Mexico ở phía bắc và một số vùng của các bang Colorado và New Mexico   bởi các dân tộc Pueblo Cổ đại (Bosland, 1996). Theo tổ  chức nông lương thế  giới (FAO, 2012) cây ớt được xem là một   trong những cây trồng quan trọng của vùng nhiệt đới. Diện tích trồng  ớt thế  giới   vào   khoảng   1.914.685   ha   cho   mục   đích   lấy   quả   tươi   với   sản   lượng   31.171.567 tấn. Các nước nhập khẩu và xuất khẩu quan trọng nhất bao gồm:   Ấn Độ, Mexico, Trung Quốc, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ (Than et al., 2008). Cây ớt  có mặt  ở  nước ta, được du nhập từ  Trung Quốc,  Ấn Độ. Diện tích phân bố  khá rộng rãi, tập trung  ở  miền Bắc và miền Trung,  ở  miền Nam diện tích  trồng ớt còn phân tán.  2.1.2. Phân loại Chi Capsicum có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Hoa Kỳ và đã có mặt khắp   thế  giới bao gồm các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, và các vùng khí hậu ôn  đới (Pickersgill, 1997).  Theo Bosland  and Votava  (2000) cây  ớt  thuộc  họ   cà  (Solanaceae),  chi   Capsicum. Hiện nay có ít nhất 25 loài hoang dại được biết đến và 5 loài được  thuần hóa bao gồm:  ­ Capsicum frutescens, bao gồm cả ớt Tabasco 16
  17.  ­ Capsicum chinense, bao gồm cả loài ớt cay nhất như naga, habanero và  Scotch bonnet  ­ Capsicum pubescens, bao gồm cả ớt rocoto Nam Mỹ  ­ Capsicum baccatum, bao gồm cả ớt cay Nam Mỹ  ­  Capsicum   annuum,   bao   gồm   nhiều   loại   khác   nhau   như   Bell   pepper,  Paprika, Cayenne, Jalapexnos và Chiltepin. Các loài cây trồng trong chi  Capsicum  thường được phân biệt theo đặc  điểm hoa và quả (Lipert et al., 1996). 2.1.3. Đặc điểm thực vật học Theo Mai Thị Phương Anh (1999): ­ Thân:  ớt là cây thân bụi 2 lá mầm, thân thường mọc thẳng, đôi khi có  thể  gặp các dạng (giống) có thân bụi, nhiều cành, chiều cao trung bình 0,5­ 1,5m, có thể là cây hàng năm hoặc cây lâu năm nhưng thường được gieo trồng   là cây hàng năm. ­ Rễ: Ban đầu ớt có rễ cọc phát triển mạnh với rất nhiều rễ phụ, rễ cọc   chính đứt, một hệ rễ chùm phát triển mạnh, vì thế nhiều khi lầm tưởng ớt có  hệ rễ chùm. ­ Lá: Thường  ớt có lá đơn mọc xoắn trên thân chính, lá có nhiều hình   dạng khác nhau, nhưng thường gặp nhất là dạng lá móc, trứng ngược, mép lá   hình răng cưa. Mặt trên lá phụ  thuộc vào các loài khác nhau, một số  có mùi   thơm. Lá thường mỏng có kích thước trung bình 1,5­12,0cm x 0,5­7,5cm. ­ Quả: Thuộc loại quả mọng có rất nhiều hạt với nhiều thịt quả nhăn và   chia làm 2 ngăn. Các giống khác nhau có kích thước quả, hình dạng, độ  nhọn,  màu sắc, độ cay (hăng) và độ mềm của thịt quả rất khác nhau. Quả chưa chín   có màu xanh, khi chín chuyển thành màu vàng, hoặc đỏ. ­ Hạt: Hạt có dạng thận và màu vàng rơm, chỉ có hạt của C.pubescens  có   màu   đen.   Hạt   có   chiều   dài   khoảng   3­5mm.   M ột   gam   h ạt   ớt   cay   có  khoảng 220 hạt.  17
  18. 2.1.4. Tình hình sản xuất ớt trên thế giới Trong các cây họ Cà Solanaceae, ớt được coi là cây có tầm quan trọng  thứ hai chỉ sau cây cà chua (Yoon et al., 1990). Châu Á được coi là vùng đất  gia vị  của thế  giới, được biết đến bởi nguồn gốc xuất xứ, nơi sản xuất,  tiêu thụ và xuất khẩu hàng đầu của hầu hết các loại gia vị. Trên thế giới  có khoảng 70 loài cây trồng làm gia vị thì đều được trồng chủ yếu ở Châu  Á nổi tiếng với các nước như  Ấn Độ, Việt Nam, Trung Quốc, Indonesia,  Thái Lan, v.v…(Chomchalow, 2001). Bảng 1.1. Diện tích, năng suất ớt trên thế giới trong giai đoạn 2010­2012 Diện tích  Các  (ha) Năng suất (kg/ha) châu 2010 2011 2012 2010 2011 2012 Thế giới 1.827.229 1.865.626 1.914.685 15.998 16.114 16.280 Châu Phi 301.182 321.053 363.937 8.726 7.866 7.929 Châu Mỹ 218.976 217.917 212.670 17.627 16.939 19.009 Châu Á 1.181.726 1.205.453 1.218.792 16.767 17.364 17.522 Châu Âu 122.620 118.497 116.545 23.427 24.115 24.279 Châu Đại  Dương 2.726 2.706 2.741 20.798 20.959 20.943 Nguồn: FAO STAT Database (2014) Bảng 1.2. Sản lượng ớt ở một số nước trên thế giới trong giai đoạn 2010­ 2012 Đơn vị tính: Tấn STT Nước 2010 2011 2012 1 Trung Quốc 15.001.503 15.541.611 16.023.500 2 Mexico 2.335.562 2.131.740 2.379.736 3 Indonesia 1.332.356 1.903.229 1.656.615 4 Thổ Nhĩ Kỳ 1.986.700 1.975.269 2.072.132 18
  19. 5 Tây Ban Nha 875.657 921.089 1.023.700 6 Mỹ 932.580 991.370 1.064.800 7 Nigeria 500.000 449.594 500.000 8 Ai Cập 655.841 670.434 650.054 9 Romania 243.493 253.505 207.072 Nguồn: FAO STAT Database (2014) Một số  nước có sản lượng  ớt cao như: Trung Quốc, Mexico, Indonexia,   Thổ  Nhĩ Kỳ…. Trong đó Trung Quốc là nước có sản lượng  ớt cao nhất thế  giới, sản lượng  ớt hàng năm của nước này chiếm khoảng 30% sản lượng  ớt   của thế  giới.  Hiện nay,  Ấn Độ  là nước xuất khẩu lớn nhất thế  giới chiếm   25% tổng sản lượng toàn cầu, tiếp theo là Trung Quốc 24%, Tây Ban Nha  17%, Mexico 8%. Các nước nhập khẩu lớn nhất thế  giới là các Tiểu vương   quốc  Ả  Rập Thống Nhất (UAE), liên minh Châu Âu (EU), Sri Lanca, Nhật  Bản, Hàn Quốc. Trao đổi thương mại về   ớt chiếm gần 16% tổng sản phẩm   gia vị, đứng vị trí thứ hai sau hồ tiêu (Bùi Thị Oanh, 2010). Nhìn chung, ớt được thương mại hóa trên toàn thế giới, đối với các nước  đang phát triển thì mặc dù  ớt chiếm tỷ  trọng nhỏ  trong sản xuất hàng hóa   nhưng là nguồn thu nhập đáng kể (Bosland  and Votava, 2000). 2.1.5. Tình hình sản xuất ớt tại Việt Nam Ở  nước ta,  ớt là một loại gia vị  rất phổ  biến,  ở  nông thôn được trồng   trong vườn gia đình người ta thường trồng một vài cây  ớt thường dùng trong   bữa ăn hàng ngày, vừa để  làm cảnh. Ngoài lượng  ớt trồng để  sử  dụng trong  nước, hàng năm hàng trăm tấn ớt được xuất khẩu sang nhiều nước.  Hiện nay   diện tích trồng  ớt của nước ta còn manh mún chưa được quy hoạch. Cây  ớt   được coi là cây trồng hàng hóa có giá trị  kinh tế cao và đã bắt đầu hình thành  các vùng sản xuất ớt tập trung như: xã Nhân Lý huyện Chi Lăng, xã Tân Liên  huyện Cao Lộc… Tuy nhiên, diện tích, sản lượng ớt trồng còn khá khiêm tốn  chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh cũng như  chưa đủ  đáp  ứng với nhu  cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Nguyên nhân do tính tự  phát, thị  trường tiêu thụ  bấp bênh, kỹ  thuật canh tác theo kinh nghiệm cổ  truyền, sử  dụng giống chưa rõ nguồn gốc… làm ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất và giá  thành sản phẩm (Bùi Bách Tuyến, 1998). 19
  20. 2.1.6. Lợi ích đối với sức khỏe Nghiên cứu trên thế giới: Theo Bosland and Votava (2000) quả ớt có nhiều lợi thế trong việc nấu  nướng, trong quả   ớt chứa nhiều chất hóa học bao gồm các chất dầu dễ  bay hơi, dầu béo, capsaicinoit, carotenoit, vitamin, protein, chất sợi và các  nguyên   tố  khoáng   chất.   Nhiều   thành   phần   trong  quảớt   có   giá   trị  dinh  dưỡng quan trọng, làm gia vị, mùi thơm và màu sắc. Trong quả   ớt chứa  rất nhiều vitamin đặc biệt là vitamin C và provitamin A (carotene), ngoài  ra   còn   có   vitamin     B1,   B2,   PP…   Quả   ớt   giúp   làm   giảm   nhiễm   sạ  và  cholesterol. Giàu vitamin A và C, nhiều khoáng kali, acid folic và vitamin E.  Trong quả   ớt tươi có nhiều vitamin C hơn so với quả thuộc họ cây  có múi và chứa nhiều vitamin A hơn so với củ cà rốt. Hai nhóm chất hóa  học   quan   trọng   trong  ớt   là   capsaicinoit   và   carotenoit.   Capsaicinoit   là  alkaloit tạo vị  cay cho  ớt, capsaicinoit (C9H14O2) có nhiều công dụng trị  bệnh   được   dùng   trong   y   học.Theo   các   nhà   khoa   học   Trung   Quốc,  capsaicinoit có tác dụng kích thích não bộ sản xuất ra chất endorphin, một  chất morphin nội sinh có đặc tính như thuốc giảm đau, đặc biệt có ích cho  những bệnh nhân bị  viêm khớp mãn tính và các bệnh ung thư.  Một số  lượng   lớn   carotenoid   cung   cấp   giá   trị   dinh   dưỡng   cao   và   màu   sắc   cho   ớt   (Britton and Hornero­Méndez, 1997; Hornero­Méndez et al., 2002;Pérez­Gálvez  et al., 2003). Nghiên cứu tại Việt Nam: Ớt là loại cây trồng vừa được sử dụng như rau tươi, vừa được dùng làm  gia vị vì có giá trị vitamin cao trong các loại rau nhất là vitamin C và provitamin   A (Caroten), theo một số tài liệu thì hàm lượng vitamin C ở một số giống ớt là  340mg/100g quả tươi, ngoài ra còn chưa một số vitamin như B1, B2, P, E... và   khoáng chất (Mai Thị Phương Anh và cs., 1996; Mai Thị Phương Anh, 1999). Quả ớt được sử dụng dưới dạng ăn tươi, muối chua, nước ép, nước sốt,   tương, chế xuất dầu, sấy khô hoặc làm bột.Trong ớt cay còn có chất capsicin   là một loại alcaloid có vị cay, gây cảm giác ngon miệng khi ăn, khích thích quá   trình tiêu hóa. Chất này có nhiều trong thành giá noãn và biểu bì của hạt (trong  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2