intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

93
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững làm sáng tỏ thực trạng phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk, xác định một số yếu tố cản trở thị trường cà phê hoạt động hiệu quả và tìm ra các giải pháp phát triển bền vững ngành cà phê trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lí học: Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- LÊ THỊ PHƯỢNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TỈNH ĐĂK LĂK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ------------------------- LÊ THỊ PHƯỢNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TỈNH ĐĂK LĂK THEO HƯỚNG BỀN VỮNG CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÍ HỌC MÃ SỐ: 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2011
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Thị Phượng
  4. LỜI CẢM ƠN -----    ----- Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học - TS. Trần Văn Thông, người đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, chỉnh sửa bài viết và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã cho chúng tôi những bài giảng bổ ích trong suốt khóa học và cho tôi những chỉ dẫn quý báu trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, phòng Sau đại học trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Đăk Lăk, Sở công thương tỉnh Đăk Lăk, Sở tài nguyên môi trường tỉnh Đăk Lăk, Cục thống kê tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện thuận lợi và giành thời gian quý báu của mình để trao đổi với tôi về các vấn đề cần nghiên cứu, cung cấp những tư liệu hữu ích phục vụ cho đề tài và giúp tôi học hỏi được nhiều điều. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh về những tài liệu tham khảo cho luận văn. Cuối cùng, tôi rất biết ơn gia đình, những người thân và bạn bè đã hết lòng động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Lê Thị Phượng
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 3 T 6 6T LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 4 T 6 6T MỤC LỤC .................................................................................................................... 5 T 6 6T LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 8 T 6 6T DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. 10 T 6 6T PHẦN 1: TỔNG QUAN .......................................................................................... 11 T 6 T 6 6T 6T 1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................................... 11 T 6 6T 2. Mục đích của đề tài ................................................................................................................... 11 T 6 6T 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................................ 12 T 6 6T 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài .......................................................................................................... 12 T 6 6T 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 12 T 6 6T 6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 13 T 6 T 6 7. Cấu trúc của đề tài..................................................................................................................... 15 T 6 6T CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................. 16 T 6 6T 1.1. Lí luận về phát triển bền vững ................................................................................................ 16 T 6 6T 1.1.1. Bản chất của phát triển bền vững .................................................................................... 16 T 6 T 6 1.1.1.1. Quá trình hình thành quan điểm phát triển bền vững ................................................ 16 T 6 T 6 1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững ................................................................................. 18 T 6 T 6 1.1.1.3. Bản chất của phát triển bền vững ............................................................................. 19 T 6 T 6 1.1.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững.............................................................................. 21 T 6 T 6 1.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế ...................................................................................................... 22 T 6 6T 1.1.2.2. Lĩnh vực xã hội ....................................................................................................... 22 T 6 6T 1.1.2.3. Lĩnh vực môi trường ................................................................................................ 23 T 6 6T 1.1.2.4. Lĩnh vực thể chế (nhằm thực hiện phát triển bền vững) ............................................ 23 T 6 T 6 1.2.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ngành cà phê ........................................................................ 24 T 6 T 6 1.2.1.1. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật trồng, chăm sóc cà phê ................................................. 24 T 6 T 6 1.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật thu hoạch, chế biến và bảo quản cà phê ........................ 27 T 6 T 6 1.2.2. Khái niệm phát triển bền vững ngành cà phê ................................................................... 30 T 6 T 6 1.2.3. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ngành cà phê ........................................................ 31 T 6 T 6 1.2.4. Khái quát tình hình phát triển ngành cà phê trên thế giới ................................................. 32 T 6 T 6 1.2.5. Thực tiễn phát triển bền vững ngành cà phê ở Việt Nam ................................................. 33 T 6 T 6 1.3. Các chính sách liên quan đến PTBV cà phê trong thời gian qua .............................................. 36 T 6 T 6 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÀ PHÊ TỈNH ĐĂK LĂK T 6 THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .................................................................................... 37 6T 2.1. Tổng quan về tỉnh Đăk Lăk .................................................................................................... 37 T 6 6T
  6. 2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................................... 37 T 6 6T 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................................ 37 T 6 6T 2.2. Đánh giá tiềm năng tài nguyên cho phát triển cà phê ở tỉnh Đăk Lăk ...................................... 40 T 6 T 6 2.2.1. Địa hình .......................................................................................................................... 40 T 6 6T 2.2.1.1. Địa hình vùng núi .................................................................................................... 40 T 6 6T 2.2.1.2. Địa hình cao nguyên ................................................................................................ 40 T 6 6T 2.2.1.3. Địa hình bán bình nguyên Ea Sup ............................................................................ 41 T 6 T 6 2.2.1.4. Địa hình vùng bằng trũng Krông Păk - Lăk............................................................. 41 T 6 T 6 2.2.2. Khí hậu ........................................................................................................................... 41 T 6 6T 2.2.3. Đất đai ............................................................................................................................ 43 T 6 6T 2.2.4. Nguồn nước .................................................................................................................... 44 T 6 6T 2.2.4.1. Nguồn nước mặt ...................................................................................................... 44 T 6 6T 2.2.4.2. Nguồn nước ngầm ................................................................................................... 46 T 6 6T 2.2.5. Lao động......................................................................................................................... 46 T 6 6T 2.2.5.1. Dân cư ..................................................................................................................... 46 T 6 6T 2.2.5.2. Nguồn lao động ....................................................................................................... 47 T 6 6T 2.3. Khái quát về ngành cà phê Đăk Lăk ....................................................................................... 48 T 6 T 6 2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành cà phê Đăk Lăk................................................ 48 T 6 T 6 2.3.2. Vị trí và vai trò của ngành cà phê đối với nền kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk .................... 50 T 6 T 6 2.4. Đánh giá thực trạng phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững .................... 52 T 6 T 6 2.4.1. Đánh giá PTBV cà phê Đăk Lăk trong lĩnh vực canh tác (trồng, chăm sóc, thu hoạch) cà T 6 phê ........................................................................................................................................... 52 T 6 2.4.1.1. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng cà phê ...................................................... 52 T 6 T 6 2.4.1.2. Hiện trạng vườn cây cà phê ..................................................................................... 57 T 6 T 6 2.4.1.3. Sử dụng các yếu tố đầu vào cho sản xuất cà phê ...................................................... 60 T 6 T 6 2.4.1.4. Thu hoạch cà phê ..................................................................................................... 63 T 6 6T 2.4.1.5. Công tác khuyến nông ............................................................................................. 64 T 6 6T 2.4.1.6. Đánh giá chung về lĩnh vực canh tác cà phê theo tiêu chí PTBV cà phê ................... 65 T 6 T 6 2.4.2. Đánh giá PTBV cà phê Đăk Lăk trong lĩnh vực chế biến, bảo quản và tiêu thụ cà phê ..... 71 T 6 T 6 2.4.2.1. Chế biến cà phê ....................................................................................................... 71 T 6 6T 2.4.2.2. Bảo quản cà phê ...................................................................................................... 74 T 6 6T 2.4.2.4. Đánh giá chung về lĩnh vực chế biến, bảo quản và tiêu thụ cà phê theo tiêu chí PTBV T 6 cà phê .................................................................................................................................. 83 6T 2.5. Tổ chức lãnh thổ ngành cà phê Đăk Lăk ................................................................................. 86 T 6 T 6 2.6. Nhận xét, đánh giá .................................................................................................................. 90 T 6 6T 2.6.1. Những kết quả đạt được của quá trình sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk ............................... 90 T 6 T 6 2.6.2. Những tồn tại, thách thức trong phát triển bền vững ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk ............. 90 T 6 T 6 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH CÀ T 6 PHÊ TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................................................... 96 6T
  7. 3.1. Quan điểm về phát triển bền vững cà phê tỉnh Đăk Lăk .......................................................... 96 T 6 T 6 3.1.1. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ........................................................................................ 96 T 6 T 6 3.1.2. Quan điểm về hiệu quả xã hội ......................................................................................... 97 T 6 T 6 3.1.3. Quan điểm về bảo vệ môi trường sinh thái ...................................................................... 97 T 6 T 6 3.2. Định hướng phát triển bền vững ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk ................................................... 97 T 6 T 6 3.2.1. Định hướng phát triển đối với khâu canh tác cà phê ........................................................ 98 T 6 T 6 3.2.2. Định hướng phát triển đối với chế biến cà phê ................................................................ 98 T 6 T 6 3.2.3. Định hướng phát triển đối với thị trường tiêu thụ cà phê ................................................. 99 T 6 T 6 3.3. Một số chỉ tiêu dự báo ............................................................................................................ 99 T 6 6T 3.3.1. Dự báo về tình hình sản xuất cà phê ................................................................................ 99 T 6 T 6 3.3.2. Dự báo về tình hình tiêu thụ cà phê ............................................................................... 100 T 6 T 6 3.4. Một số giải pháp phát triển bền vững cà phê tỉnh Đăk Lăk .................................................... 101 T 6 T 6 3.4.1. Nhóm các giải pháp về kinh tế ...................................................................................... 101 T 6 T 6 3.4.1.1. Các giải pháp về tổ chức, quản lí ngành cà phê ...................................................... 101 T 6 T 6 3.4.1.2. Các giải pháp phát triển sản xuất ........................................................................... 102 T 6 T 6 3.4.1.3. Các giải pháp gắn công nghiệp chế biến với thu hái, bảo quản cà phê .................... 104 T 6 T 6 3.4.1.4. Các giải pháp tăng cường công tác quản lí chất lượng đáp ứng nhu cầu của các thị T 6 trường khó tính để ổn định xuất khẩu ................................................................................. 106 T 6 3.4.1.5. Các giải pháp phát triển thị trường gắn sản xuất cà phê của Đăk Lăk với hệ thống T 6 phân phối của cả nước và hội nhập quốc tế......................................................................... 107 T 6 3.4.1.6. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu mở rộng sản xuất theo T 6 hướng thâm canh................................................................................................................ 110 6T 3.4.2. Nhóm giải pháp về mặt xã hội....................................................................................... 111 T 6 T 6 3.4.2.1. Hỗ trợ đời sống các hộ nghèo và đồng bào dân tộc ít người ................................... 111 T 6 T 6 3.4.2.2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn .............................................................. 112 T 6 T 6 3.4.3. Nhóm các giải pháp bảo vệ môi trường ......................................................................... 113 T 6 T 6 3.4.1.2. Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực canh tác cà phê.................................................. 113 T 6 T 6 3.4.1.2. Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực chế biến cà phê ................................................. 115 T 6 T 6 3.5. Kiến nghị ............................................................................................................................. 115 T 6 6T 3.5.1. Đối với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn ........................................................... 115 T 6 T 6 3.5.2. Đối với Sở Công thương ............................................................................................... 115 T 6 6T 3.5.3. Đối với Sở Tài nguyên và môi trường ........................................................................... 116 T 6 T 6 3.5.4. Đối với Sở Kế hoạch và đầu tư...................................................................................... 116 T 6 T 6 3.5.5. Đối với ngân hàng Nhà nước tỉnh.................................................................................. 116 T 6 T 6 3.5.6. Đối với chính quyền địa phương các cấp ....................................................................... 116 T 6 T 6 PHẦN 3: T 6 T 6 KẾT LUẬN ......................................................................................... 117 6T 6T TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 120 T 6 6T PHỤ LỤC ................................................................................................................. 122 T 6 T 6
  8. LỜI NÓI ĐẦU Cà phê là một loại nông sản hàng hóa được sản xuất ra để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước và để xuất khẩu. Ở nhiều nước đang phát triển thuộc miền nhiệt đới và cận nhiệt như nước ta, cà phê là mặt hàng xuất khẩu quan trọng mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Ngoài giá trị kinh tế, phát triển cây cà phê còn giải quyết vấn đề việc làm, tăng thu nhập cho người lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo. Bên cạnh đó, trồng cà phê còn có tác dụng tận dụng tài nguyên đất, phá thế độc canh và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Nhu cầu về cà phê trên thế giới rất lớn, nhất là ở các thị trường châu Âu và Bắc Mĩ. Ngay ở trong nước, khi mức sống tăng thì nhu cầu uống cà phê cũng sẽ tăng. Nhờ vậy sản xuất cà phê trở thành ngành kinh tế đem lại nhiều lợi nhuận. Cách đây hơn một phần tư thế kỉ, vấn đề phát triển cây cà phê được đặt ra với những T 4 bước khởi đầu rầm rộ, chủ yếu là tại địa bàn hai tỉnh Đăk Lăk và Gia Lai - Kon Tum ở Tây nguyên. Điều kiện tự nhiên của Đăk Lăk đảm bảo cho một vùng chuyên canh cà phê lớn nhất cả nước. Với độ cao 400 - 800 m so với mặt nước biển, những yếu tố thuận lợi về diện tích đất trồng và nhất là biên độ chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm cao (8 - 10oC) đã tạo cho cà phê Đăk Lăk có hương thơm và chất lượng riêng biệt. Hiện nay, cà phê đã trở thành mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của tỉnh, sản lượng bình quân đạt 400.000 tấn và đóng góp hơn 40% giá trị cà phê xuất khẩu của cả nước, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 thế giới. Tuy nhiên, cà phê là một mặt hàng xuất khẩu có khá nhiều biến động, nhất là về mặt giá cả nên vấn đề phát triển cây cà phê cũng rất phức tạp và đầy khó khăn. Những năm trước đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường, tình hình phát triển cà phê đã vượt khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng như của Nhà nước. Sự tăng trưởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Thời đại hoàng kim của ngành cà phê đã qua đi, giá cà phê giảm liên tục và ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm, đài phát thanh và báo chí thường xuyên đưa tin nông dân chặt phá cà phê ở nơi này, nơi khác,... Có thể nói đây là tình hình chung của ngành cà phê toàn cầu và nó tác động lớn đến ngành cà phê nước ta - một ngành cà phê đứng thứ 2 thế giới với quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng. Là vùng chuyên canh cà phê lớn nhất của Việt Nam, tỉnh Đăk Lăk chính là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. Trong tương lai, khi Việt Nam hội nhập chặt chẽ hơn vào nền kinh tế thế giới, những biến động bất lợi của thị trường như vậy sẽ diễn ra thường xuyên hơn, và sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình sản xuất và đời sống của người trồng cà phê.
  9. Đăk Lăk có những tiềm năng gì để phát triển cây cà phê, ngành cà phê của Đăk Lăk T 2 đang phát triển như thế nào, có phát triển theo hướng bền vững không, và chúng ta phải làm gì để đảm bảo cho một sự phát triển bền vững lâu dài? Đề tài “Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk T 2 Lăk theo hướng bền vững” sẽ trả lời các câu hỏi đó. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2011 Học viên thực hiện Lê Thị Phượng
  10. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN T 2 2T Hiệp hội các nước Đông Nam Á Bộ NN&PTNN Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn DTTN Diện tích tự nhiên EU Liên minh châu Âu FAO Tổ chức nông lương thế giới GDP Giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế quốc dân ICARD T 2 Trung tâm thông tin nông nghiệp và phát triển nông thôn ICO Hiệp hội cà phê thế giới IPSARD Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn PTBV Phát triển bền vững Sở NN&PTNN Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân UNCSD Hội đồng Phát triển bền vững của Liên hợp quốc USD Đôla Mỹ VICOFA Hiệp hội cà phê - ca cao Việt Nam Viện QH&TKNN Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp VND Việt Nam đồng WCED Hội đồng thế giới về Môi trường và phát triển
  11. PHẦN 1: TỔNG QUAN 1. Lí do chọn đề tài Trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk, cà phê là cây công nghiệp phát triển nhanh và là một trong 2T 2T những loại cây cho sản phẩm xuất khẩu lớn của tỉnh. Ngành cà phê Đăk Lăk đã và đang từng T 2 T 2 bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Sản xuất cà phê đã tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động và góp phần sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thiên nhiên. Cây cà phê đã T 2 làm thay đổi cơ bản bộ mặt nông thôn Đăk Lăk và góp phần làm giàu cho nông dân. T 2 T 2 T 2 Tuy nhiên, trong thời gian qua ngành cà phê Đăk Lăk đang phải đối mặt với những thách thức to lớn. Sự tăng nhanh không theo quy hoạch về diện tích dẫn đến rừng bị tàn phá, đất bị thoái hoá; năng suất, sản lượng tăng nhưng chất lượng sản phẩm chưa cao, sức cạnh tranh trên thị trường thế giới còn thấp. Đặc biệt, khi thị trường cà phê rơi vào khủng hoảng, T 2 ngành cà phê Đăk Lăk là một trong những ngành cà phê trên thế giới chịu ảnh hưởng mạnh 2T 2T nhất về tất cả các mặt như mức sống của hầu hết người trồng cà phê giảm, nhiều đại lý thu mua đối diện với nguy cơ phá sản cao. Trong tương lai, khi Việt Nam hội nhập chặt chẽ hơn T 2 vào nền kinh tế thế giới, những biến động của thị trường như vậy sẽ diễn ra thường xuyên hơn, và người nông dân, nhất là người nghèo dường như sẽ là đối tượng hứng chịu những ảnh hưởng xấu nhất. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu, đánh giá về thực trạng và khả năng PTBV ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk là rất cần thiết. Vì chỉ có PTBV mới giúp nông dân duy trì được năng suất, giảm chi phí, tăng sức cạnh tranh để người nông dân có thể chủ động trong tình hình thị trường biến động và cũng là để cà phê Đăk Lăk có vị trí và thương hiệu xứng đáng trên thị trường. Chính vì vậy, để có thể phần nào đáp ứng được yêu cầu về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cà phê góp phần đưa ngành cà phê của tỉnh PTBV trong thời gian tới, được sự đồng ý của phòng Sau đại học cùng với khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của TS. Trần Văn Thông, tôi thực hiện đề tài: “Phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững”. 2. Mục đích của đề tài Đề tài vận dụng lý thuyết về PTBV vào ngành cà phê trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk để làm sáng tỏ thực trạng phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk, xác định một số yếu tố cản trở thị trường cà phê hoạt động hiệu quả và tìm ra các giải pháp PTBV ngành cà phê trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
  12. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, xây dựng cơ sở lí luận về PTBV. - Khảo sát thực tế, thu thập số liệu thống kê và hệ thống các thông tin, lí luận về tình hình sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk. Qua đó phân tích, đánh giá đúng, đủ hiện trạng sản xuất cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng PTBV. - Đề xuất những giải pháp, đưa ra các kiến nghị để phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài Cùng với sự phát triển của ngành cà phê, các nghiên cứu về cà phê ở Việt Nam cũng ngày một nhiều hơn. Có thể điểm qua một số công trình nghiên cứu có liên quan đến phát triển cà phê tỉnh Đăk Lăk như: Những vấn đề chủ yếu về kinh tế - tổ chức sản xuất cà phê ở nước ta 2T của Nguyễn Thế Phán (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 1992), Những giải pháp quản lý vĩ mô nhằm phát triển kinh doanh cà phê ở nước ta của Trần Minh Tuấn (Trường Đại học Thương mại, 1996), Xác định hệ thống biện pháp chọn và nhân giống vô tính cà phê thích hợp với điều kiện sản xuất ở Đăk Lăk của Bạch Văn Tường (Viện Sinh học nhiệt đới, 1997), 2T T 2 Nghiên cứu chọn lọc dòng vô tính và nhân vô tính cho cà phê vối trong điều kiện ở tỉnh Đăk T 2 Lăk của Trịnh Đức Minh (Trường Đại học Nông lâm, 1999), Điều tra thực trạng và nghiên T 2 cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đối với cà phê vối tại Đăk Lăk của Y'Kanin Hđơk (Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 2002), Một số giải pháp kinh tế nhằm phát triển bền vững cà phê vùng Tây Nguyên của Nguyễn Thanh Liêm (Trường Đại học Kinh tế quốc dân, 2003). Các công trình nghiên cứu, cả lí luận và thực tiễn, ở những quy mô và phạm vi khác nhau, tất cả đều phục vụ cho phát triển cây cà phê và cũng cho thấy sự quan tâm sâu sắc đến khía cạnh bền vững trong phát triển ngành cà phê. Năm 2007, hội thảo Triển vọng thị trường và chất lượng cà phê Việt Nam được tổ T 2 2T chức tại Hà Nội, và sau đó là hội thảo Phát triển cà phê bền vững tại Đăk Lăk năm 2011 cũng T 2 T 2 đã thu hút nhiều nghiên cứu, đóng góp của các cán bộ, các nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia. Các hội thảo và các công trình nghiên cứu đều hướng đến sự phát triển ngành cà phê bền vững. Đó là dấu hiệu tốt cho định hướng chiến lược phát triển ngành cà phê của Việt Nam trong thời gian tới. 5. Phạm vi nghiên cứu
  13. Về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Các số liệu được sử dụng để nghiên cứu từ năm 1990 đến nay (2010). Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn lực, những lợi thế so sánh và thực trạng phát triển ngành cà phê làm cơ sở đề xuất định hướng và giải pháp PTBV ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk. Đề tài không nghiên cứu hết các nội dung liên quan đến PTBV, cũng như không đi sâu vào các lĩnh vực chuyên ngành như sinh học, dân tộc học, môi trường, marketing,... 6. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu Địa lí kinh tế - xã hội là một môn khoa học mang tính tổng hợp cao, bao gồm nghiên cứu tự nhiên, kinh tế và xã hội trong mối quan hệ tương hỗ chặt chẽ. Cơ sở phương pháp luận của khoa học này là duy vật biện chứng. 6.1. Hệ quan điểm 6.1.1 Quan điểm hệ thống Mỗi sự vật hiện tượng đều là bộ phận của hệ thống cấp lớn hơn và bản thân nó lại là một hệ thống hoàn chỉnh được cấu tạo bởi các bộ phận nhỏ hơn. Giữa các bộ phận trong một hệ thống có những mối quan hệ chặt chẽ, liên kết chúng thành một hệ thống nhất. Đăk Lăk là một bộ phận cấu thành của hệ thống kinh tế Việt Nam. Ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk là một hợp phần trong một hệ thống các ngành kinh tế của tỉnh. Nó có tác động qua lại với các ngành kinh tế khác trong hệ thống và phát triển theo quy luật nhất định. Vì vậy, khi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu về sự PTBV ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk cần phải tìm hiểu trong mối quan hệ tương hỗ với các ngành kinh tế của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. 6.1.2 Quan điểm lãnh thổ Các yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội luôn có sự thay đổi trong không gian, là cơ sở làm phân hóa hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy khi nghiên cứu địa lí nói chung và địa lí nông nghiệp nói riêng cần phải quán triệt quan điểm lãnh thổ. Sự khác biệt trong nông nghiệp của địa phương phải được phân tích gắn liền với những đặc thù về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên của lãnh thổ. Qua đó mà phát hiện ra các đơn vị lãnh thổ có trình độ phát triển nông nghiệp khác với các vùng khác. 6.1.3 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quan điểm lịch sử - viễn cảnh cho phép nghiên cứu, xem xét các quá trình kinh tế - xã hội trong sự vận động biến đổi theo thời gian và không gian. Do vậy, vận dụng quan điểm lịch
  14. sử - viễn cảnh vào nghiên cứu tổ chức sản xuất nông nghiệp sẽ cho phép tìm ra những phương thức tác động hợp lí đối với từng đối tượng cụ thể và tìm ra những giải pháp tối ưu, hài hòa trong việc hoạch định các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung cũng như từng vùng, từng địa phương nói riêng. 6.1.4 Quan điểm kinh tế, sinh thái và phát triển bền vững Quan điểm kinh tế được coi trọng trong nghiên cứu địa lí kinh tế - xã hội. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,… Trong cơ chế thị trường, sản xuất phải đem lại lợi nhuận song cần tránh xu hướng phải đạt các mục tiêu kinh tế bằng mọi giá. Quán triệt quan điểm sinh thái và PTBV đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Quan điểm này được ứng dụng ngày càng nhiều trong nghiên cứu về sự PTBV ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk, đặc biệt là nghiên cứu ảnh hưởng của tự nhiên, mối quan hệ giữa con người và việc khai thác, tái tạo hệ địa lí tự nhiên. 6.2 Các phương pháp nghiên cứu 6.2.1. Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê là việc tổ chức một cách khoa học với một kế hoạch thống nhất việc thu thập nguồn tài liệu ban đầu về đối tượng nghiên cứu trong điều kiện cụ thể về thời gian, không gian. Đây là giai đoạn khởi đầu rất quan trọng đảm bảo các thông tin, số liệu mới được thu thập một cách trung thực, khách quan, chính xác, đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện để thực hiện tốt các giai đoạn tiếp theo. 6.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích Đây là quá trình tập trung, sắp xếp, phân loại, hệ thống hóa các tài liệu thu được trong điều tra thống kê cho phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài, làm cơ sở cho việc phân tích tiếp theo. Thông thường, các số liệu lấy từ các nguồn khác nhau sẽ có một vài sự khác biệt nhỏ gây khó khăn cho việc tổng hợp, phân tích tài liệu. Trong trường hợp này, tôi chọn số liệu thống kê do Cục thống kê của tỉnh công bố năm xuất bản gần nhất (2011). Phân tích thống kê giúp ta thấy rõ bản chất, quy luật phát triển của hiện tượng trong quá khứ, hiện tại, giúp tiên đoán được các mức độ của hiện tượng trong tương lai. Đồng thời, nó còn giúp chỉ rõ mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận của tổng thể, mối liên hệ, tác động qua lại giữa hiện tượng nghiên cứu với các hiện tượng có liên quan. Trên cơ sở đó, giúp ta có nhận thức đúng đắn về hiện tượng, tìm các biện pháp thích hợp thúc đẩy hiện tượng phát triển theo hướng tốt nhất, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện tại.
  15. 6.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ Phương pháp truyền thống này được sử dụng phổ biến trong địa lí học. Các công trình nghiên cứu về địa lí được khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ, vì bản đồ là ngôn ngữ tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, trực quan của các đối tượng nghiên cứu. Sử dụng bản đồ trong nghiên cứu giúp chúng ta dễ dàng nhận ra được mối quan hệ giữa các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, từ đó làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 6.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa Khảo sát thực địa giúp đánh giá, xác định lại một cách đầy đủ, chính xác tài liệu đã có, đồng thời bổ sung kịp thời những nội dung mới được phát hiện trong quá trình khảo sát. Sử dụng phương pháp này giúp cho ta tránh được những kết luận chủ quan, vội vàng, thiếu cơ sở thực tiễn. 6.2.5. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này được sử dụng trong những trường hợp thiếu thông tin, thông tin không đủ độ tin cậy hoặc đối tượng nghiên cứu không thể lượng hóa, nhưng lại cần phải đưa ra các kết luận, các kiến nghị, các quyết định, lựa chọn các phương án, các kịch bản phát triển,… 7. Cấu trúc của đề tài Cấu trúc luận văn bao gồm 3 phần: phần tổng quan, phần nội dung và phần kết luận. Phần nội dung gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận. Chương 2: Thực trạng phát triển ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk theo hướng bền vững. Chương 3: Các giải pháp nhằm PTBV ngành cà phê tỉnh Đăk Lăk.
  16. PHẦN 2: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Lí luận về phát triển bền vững 1.1.1. Bản chất của phát triển bền vững 1.1.1.1. Quá trình hình thành quan điểm phát triển bền vững a/ Trên thế giới Phát triển là một quá trình tăng trưởng gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kĩ thuật, văn hóa,… Phát triển kinh tế vừa là phương thức, vừa là điều kiện cơ bản để đạt tới cuộc sống tốt đẹp hơn của các dân tộc trên khắp thế giới. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài người ta đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem sự tăng trưởng kinh tế là độ đo duy nhất của sự phát triển. Lịch sử phát triển xã hội đã chứng minh điều đó: Vào đầu thế kỉ XX, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đã mang lại năng suất lao động cao, của cải vật chất làm ra ngày càng nhiều, phần nào đã đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần của nhân loại. Song cũng chính từ sự phát triển ấy, con người đã khai thác nhiều tài nguyên thiên nhiên hơn, trong quá trình sản xuất và tiêu dùng đã tạo ra nhiều chất thải hơn,… Những tác nhân ấy đã làm cho môi trường sinh thái dần bị cạn kiệt, môi trường sống bị ô nhiễm, nhiều cảnh quan bị hủy hoại, chất lượng cuộc sống của con người cũng từ đó bị giảm sút. Đứng trước thực tiễn nghiệt ngã này, loài người đã nhận thức được rằng: Độ đo kinh tế không phản ánh được đầy đủ quan niệm về sự phát triển. Do vậy, phải xem xét lại và đánh giá đúng đắn các mối quan hệ: con người - Trái đất, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Tài nguyên của Trái đất không phải là vô tận, khả năng đồng hóa các chất thải của môi trường là có giới hạn, cần thiết phải tính toán đến lợi ích chung của cộng đồng, các thế hệ tương lai và các chi phí môi trường cho sự phát triển. Con đường đó chính là sự PTBV. Năm 1972, Liên hợp quốc tổ chức Hội nghị quốc tế về môi trường - con người ở Stockholm (Thụy Điển). Đây là hội nghị đầu tiên của nhân loại về vấn đề môi trường và phát triển. Hội nghị đã ra tuyên bố xác nhận hiện trạng môi trường toàn thế giới đang xấu đi và kêu gọi nhân loại hãy cứu lấy Trái đất - cái nôi của sự sống. Năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về môi trường và phát triển được tổ chức ở Rio de Janero (Brazil), là cuộc gặp gỡ của các nhà lãnh đạo thuộc 179 quốc gia trên thế giới. Thành công lớn nhất của Hội nghị là đã soạn thảo và thông qua “Chương trình nghị sự 21 - Agenda 21”. Đó là một kế hoạch chi tiết cho PTBV toàn cầu trong thế kỉ XXI. Bằng văn kiện này, cộng đồng quốc tế đã bước đầu chính thức thừa nhận con đường đi lên phải là con đường PTBV. Rio - 92 là một tầm nhìn bao quát, một bản đồ chỉ đường. Nhiều hứa hẹn đã được đưa
  17. ra và người ta chờ đợi tin vui ngay sau Rio - 92 về giải quyết các vấn đề môi trường và phát triển ở phạm vi toàn thế giới. Tuy nhiên, 10 năm sau Rio lại là 10 năm thoái trào, khoảng cách giàu nghèo rộng thêm, số người không được hưởng nước sạch tăng lên, chỉ có 2 tỉ người được tiếp cận năng lượng. Thế nhưng, về một phương diện nào đó, cuộc sống vẫn đi lên phía trước. Do vậy, tiếp sau Hội nghị thượng đỉnh lần đầu tiên, Hội nghị thượng đỉnh lần 2 họp tại Johannesburg (Cộng hòa T 1 T 1 Nam Phi) năm 2002 đã lại tiếp tục khẳng định việc lựa chọn con đường PTBV của nhân loại. T 1 T 1 Tại Hội nghị lần này đại diện của 196 quốc gia đã thể hiện tính đồng thuận hành động vì quá trình PTBV của nhân loại và thông qua văn bản cực kì quan trọng: Kế hoạch thực hiện Johannesburg. Như vậy, từ kế hoạch hành động đến kế hoạch thực hiện, từ tấm bản đồ chỉ đường đến lịch trình cụ thể, loài người đã thừa nhận và bước những bước đầu tiên trên con đường PTBV. Các quốc gia dù có những điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, bắt đầu nhanh hay chậm đều đang hướng theo con đường PTBV này. b/ Ở Việt Nam Có thể nói tư tưởng và mong muốn về PTBV ở Việt Nam đã được hình thành ngay từ năm 1945, khi thành lập nước Việt Nam mới - nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Mong muốn ấy được thể hiện ngay trong bản Quốc ca hùng tráng của dân tộc, xây dựng “nước non Việt Nam ta vững bền”. Từ những năm 60 của thế kỉ trước, tư tưởng PTBV đã được thể hiện trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ III. Trong văn kiện này, PTBV được thể hiện bằng cụm từ “tiến vững chắc” và đã được khẳng định “đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”. Chính phủ Việt Nam đã cử các đoàn cấp cao tham gia các Hội nghị Rio - 92, Rio + 10 và cam kết thực hiện PTBV; đã ban hành và tích cực thực hiện “Kế hoạch hành động quốc gia về môi trường và PTBV giai đoạn 1991 - 2000” tạo tiền đề cho quá trình PTBV ở Việt Nam. Năm 1992, Việt Nam đã cam kết thực hiện tuyên ngôn về môi trường và PTBV được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh về môi trường và PTBV. Năm 1993, Luật bảo vệ môi trường đã được Quốc hội nước ta thông qua. Năm 1998, Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ra chỉ thị số 36 CT/TW về việc tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, trong đó quan điểm về PTBV đã được khẳng định. Nội dung của chỉ thị 36 CT/TW nhấn mạnh: “Bảo vệ môi trường là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối, chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các cấp, các ngành, là
  18. cơ sở quan trọng đảm bảo PTBV, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Năm 2001, quan điểm PTBV đã được tái khẳng định trong các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường” và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”. Năm 2004, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam (Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam) nhằm PTBV đất nước. Năm 2006, quan điểm PTBV càng được khẳng định đậm nét hơn và đã trở thành khẩu hiệu hành động của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, đó là: “Đại hội của trí tuệ, đổi mới, đoàn kết và PTBV”. Quan điểm đó đã được xác định trong văn kiện đại hội Đảng và được cụ thể hóa trong các chương trình hành động của chính phủ. Như vậy, có thể khẳng định rằng: PTBV đã trở thành đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Để thực hiện mục tiêu PTBV, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về PTBV đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong sự phát triển của đất nước. 1.1.1.2. Khái niệm phát triển bền vững Trong bản Báo cáo về Chiến lược bảo tồn thế giới, Hiệp hội Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên quốc tế (IUCN) đã đưa ra quan niệm: “PTBV là sự phát triển của nhân loại không chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cần phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội, sự tác động đến môi trường sinh thái”. Quan niệm về PTBV trên đây còn rất giản đơn và chỉ mới xem xét ở khía cạnh môi trường sinh thái. Năm 1987, trong Báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng thế giới về Môi trường và phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, khái niệm PTBV được định nghĩa “là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này đã tác động mạnh mẽ đến cộng đồng thế giới bằng lời cảnh tỉnh loài người phải thay đổi cơ bản và ngay lập tức lối sống và cách hành động của mình, nếu không sẽ phải đối mặt với tình hình không thể chịu đựng được và môi trường sẽ bị phá hủy tới mức thảm họa. Nó được nhiều người tán đồng vì mang tính
  19. khái quát hóa cao mối quan hệ giữa các thế hệ về thỏa mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV; vì suy cho cùng bản chất của PTBV tức là sự tồn tại bền vững của loài người trên Trái đất, không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình độ kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, định nghĩa này thiên về đưa ra mục tiêu, yêu cầu cho sự PTBV, mang tính định hướng và dẫn dắt nhận thức của cộng đồng thế giới chứ chưa nói đến bản chất các quan hệ nội tại của quá trình PTBV là thế nào. Chính vì vậy, Tổ chức Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn: “PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng nhu cầu của thế hệ trong tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể hơn về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng nhu cầu tương lai thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo tồn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa đề cập được bản chất của quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng (tuân thủ) cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế, nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội và nhóm nhân tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên. Năm 2002, Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về PTBV đã quán triệt, tổng kết và đánh giá lại 10 năm thực hiện Chương trình nghị sự phát triển bền vững toàn cầu, trên cơ sở đó bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm về PTBV. Theo đó, “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên)”. Khái niệm trên đây là bước phát triển mới, cụ thể hóa nội hàm của PTBV. Theo đó, PTBV không chỉ hàm nghĩa phát triển kinh tế bền vững mà còn bao hàm nội dung phát triển xã hội bền vững, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường sinh thái. Mặc dù trong mỗi nội dung có những thành tố riêng nhưng chúng luôn thống nhất biện chứng và hữu cơ với nhau thành khái niệm PTBV. 1.1.1.3. Bản chất của phát triển bền vững Trong phát triển, yếu tố kinh tế đóng một vai trò không thể thiếu. Tăng trưởng kinh tế được coi là một công cụ mạnh mẽ để thực hiện việc xóa đói giảm nghèo, giúp cải thiện thu nhập của người dân, song cần lưu ý quá trình tăng trưởng cũng có thể làm gia tăng tình trạng
  20. bất bình đẳng, làm cho khoảng cách giàu nghèo trong xã hội cũng tăng lên rõ rệt. Bên cạnh đó, trong quá trình chạy theo các mục tiêu tăng trưởng nhanh, con người - vị trí trung tâm của sự phát triển - cũng bị xúc phạm. Người ta biến con người trở thành những công cụ kiếm tiền, vi phạm tôn ti, trật tự, vi phạm đạo đức, nhân quyền. Do vậy, để đạt mục tiêu phát triển, bên cạnh các biện pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cần nhấn mạnh đến yếu tố xã hội, yếu tố con người, cần có biện pháp làm giảm tình trạng bất bình đẳng về thu nhập, tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi người chứ không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người, giải quyết tốt các vấn đề về xã hội như giáo dục, y tế,… Việc thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội sẽ tạo nền tảng xã hội vững chắc, đồng thời khi xã hội ổn định, năng lực và giá trị con người được nâng cao, mọi thành viên đều ra sức cống hiến xây dựng đất nước thì sẽ là tiền đề vững chắc cho tăng trưởng và phát triển. Phát triển và môi trường cũng có mối quan hệ gắn bó và ràng buộc lẫn nhau. Tăng trưởng kinh tế chắc chắn sẽ gây sức ép đối với tài nguyên và môi trường vì muốn phát triển thì cần phải huy động các nguồn tài nguyên, đồng thời song song với sự đi lên nhanh chóng của nền kinh tế thì ô nhiễm môi trường từng ngày cũng trở thành vấn đề đáng lưu tâm. Ai cũng hiểu tình trạng khan hiếm năng lượng và ô nhiễm môi trường sẽ gây tác hại như thế nào đến chất lượng cuộc sống và phát triển đất nước. Do vậy, chỉ khi nào được bảo vệ thì môi trường mới tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người, là cơ sở đảm bảo cho sự phát triển vững chắc. Như vậy, để đạt được mục tiêu PTBV thì cả 3 vấn đề kinh tế - xã hội - môi trường cần phải đạt được hài hòa trong quá trình phát triển. Có thể mô tả khái quát nội dung này qua sơ đồ 1.1. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về phát triển bền vững
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2