intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:169

122
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng nêu lên cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang. Luận văn hữu ích với các bạn chuyên ngành Địa lý học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Địa lý học: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh An Giang - Thực trạng và định hướng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Bé Năm LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Lê Thị Bé Năm Chuyên ngành : Địa lý học Mã số : 60 31 95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ÐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Khoa địa lý, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học trường Đại học Sư phạm Tp HCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc học tập, nghiên cứu và nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Bằng tất cả tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn TS. Trần Văn Thông – người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của tác giả. Tác giả cũng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục thống kê tỉnh An Giang đã nhiệt tình hỗ trợ và cung cấp các tài liệu quí giá để tác giả có thể hoàn thành luận văn đúng thời hạn. Bên cạnh đó, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong tổ Bộ môn, BGH trường THPT Tịnh Biên, cùng các anh chị học viên cao học chuyên ngành Địa lý học khóa 17 đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học. Cuối cùng xin gởi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, những người thân và các bạn bè gần xa đã luôn động viên, giúp đỡ tác giả. Đó là nguồn động lực rất lớn cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn của mình.
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, bản biểu MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm về nông nghiệp .............................................................................6 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của cơ cấu kinh tế nông thôn ......................6 1.3. Yêu cầu khách quan của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ....................9 1.4. Quan điểm, mục tiêu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.........................13 1.5. Nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.....................................15 1.6. Nội dung phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa................................................................24 1.7. Kinh nghiệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở một số nước và vùng lãnh thổ................................................................................................28 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG 2.1. Phân tích và đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển nông nghiệp .........41 2.2. Quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang từ năm 2000 đến nay ................................................................................................57 2.3. Những thành tựu, khó khăn, hạn chế trong CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở An Giang................................................................................106
  5. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU, CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH CNH, HĐH NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG 3.1. Đặc điểm tình hình An Giang ....................................................................114 3.2. Quan điểm, mục tiêu ..................................................................................116 3.3. Định hướng và mục tiêu cụ thể đến năm 2020 ..........................................118 3.4. Các giải pháp chủ yếu thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh An Giang..........................................................................................128 3.5. Kiến nghị - đề xuất ........................................................................................ 143 KẾT LUẬN ............................................................................................................145 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................146 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CLB : Câu lạc bộ CNXH : Chủ nghĩa xã hội CNH : Công nghiệp hóa ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long GDP : Tổng sản phẩm trong nước GTSX : Giá trị sản xuất HĐH : Hiện đại hóa HTX : Hợp tác xã KHKT : Khoa học kỹ thuật KH – CN : Khoa học – công nghệ NGTK : Niên giám thống kê Nxb : Nhà xuất bản PTNT : Phát triển nông thôn THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TW : Trung ương UBND : Ủy ban nhân dân 3G3T : 3 giảm 3 tăng
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 : Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2007..................................... 44 Bảng 2.2 : Lượng mưa các tháng trong năm 2007 ................................................. 44 Bảng 2.3 : Độ ẩm trung bình các tháng trong năm 2007........................................ 44 Bảng 2.4 : Các nhóm đất đai ở An Giang .............................................................. 47 Bảng 2.5 : GTSX nông – lâm – thủy sản thời kỳ 2000 – 2008............................... 57 Bảng 2.6 : Cơ cấu giá trị trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông nghiệp 2001–2008 ... 59 Bảng 2.7 : Một số chỉ tiêu chính của ngành lâm nghiệp thời kỳ 2000- 2007......... 63 Bảng 2.8 : Diễn biến kết quả sản xuất ngành thủy sản 2001 – 2008 ...................... 64 Bảng 2.9 : Sản lượng thủy sản 2001 – 2008 ........................................................... 65 Bảng 2.10 : Cơ cấu diện tích các loại cây trồng ở An Giang ................................... 69 Bảng 2.11 : Diện tích – năng suất – sản lượng lúa .................................................. 70 Bảng 2.12 : Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suât và sản lượng lúa qua các năm ở An Giang ................................................................................... 71 Bảng 2.13 : Sự chuyển dịch trong cơ cấu kinh tế nông thôn.................................... 81 Bảng 2.14 : Cơ cấu lao động theo ngành ở An Giang .............................................. 82 Bảng 3.1 : Một số chỉ tiêu chủ yếu về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn An Giang đến năm 2020 ........................................................................... 122
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢN Biểu đồ 2.1 : Cơ cấu GTSX nông, lâm, thủy sản năm 2001 và 2008 .................. 57 Biểu đồ 2.2 : Cơ cấu GTSX nông nghiệp An Giang qua các năm....................... 60 Biểu đồ 2.3 : GTSX lâm nghiệp qua các năm ...................................................... 62 Biểu đồ 2.4 : Sản lượng thủy sản thu hoạch An Giang qua các năm ................... 65 Biểu đồ 2.5 : Cơ cấu diện tích cây lương thực có hạt của An Giang qua các năm.................................................................................................. 68 Biểu đồ 2.6 : Cơ cấu diện tích các loại cây trồng ở An Giang năm 2007 ............ 69 Biểu đồ 2.7 : Diện tích và sản lượng lúa qua các năm ......................................... 70 Biểu đồ 2.8 : Tốc độ tăng trưởng diện tích, năng suất và sản lượng lúa qua các năm ........................................................................................... 71 Biểu đồ 2.9 : Cơ cấu lao động theo ngành ở An Giang........................................ 82 Biểu đồ 2.10 : Cơ cấu lao động trong nội bộ ngành nông nghiệp qua các năm..... 83 Biểu đồ 2.11 : Cơ cấu giá trị các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của An Giang năm 2008......................................................................................... 88 Biểu đồ 2.12 : Cơ cấu giá trị xuất - nhập khẩu qua các năm ................................. 90 Biểu đồ 2.13 : Cơ cấu ngành nghề của hộ nông dân và hộ toàn tỉnh An Giang năm 2007....................................................................................... 102 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang Bản đồ thổ nhưỡng tỉnh An Giang Bản đồ quy hoạch sử dụng đất tỉnh An Giang đến năm 2020 Lược đồ hiện trạng sử dụng đất An Giang năm 2007 Lược đồ áp dụng chương trình 3 giảm 3 tăng tại An Giang
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang là một xu thế chung và tiến bộ của thời đại. Hoà cùng xu thế chung và tiến bộ đó Việt Nam chúng ta trong những năm qua cũng đã tiến hành CNH, HĐH đất nước ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có lĩnh vực CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Với đặc trưng kinh tế là một tỉnh thuần nông, An Giang trong nhiều năm qua thường được cả nước biết đến là tỉnh dẫn đầu về các sản lượng lúa, cá da trơn,…. Là một người con của đất An Giang, tôi rất tự hào về các thành tựu trong lĩnh vực nông nghiệp của địa phương mình và mong muốn được tìm hiểu về quá trình phát triển nông nghiệp của An Giang trong những năm qua như thế nào. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu luận văn của mình là: “Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang. Thực trạng và định hướng”. 2. Mục đích nghiên cứu - Tiếp cận, lựa chọn và làm rõ hơn cơ sở lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. - Đánh giá thực trạng quá trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn tỉnh An Giang thời kỳ 2001 – 2008, đúc kết bằng những thành tựu và những hạn chế. - Xác định các phương hướng, mục tiêu và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020. 3. Giới hạn của đề tài CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một quá trình lâu dài và phức tạp đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu nhiều, nhưng do còn nhiều hạn chế về kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu cũng có hạn nên bài viết này chỉ tập trung nghiên cứu quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn An Giang trong khoảng thời gian từ năm 2000 – 2007 và có thể bỗ sung thêm số liệu của năm 2008. Trên cơ sở những mục đích nghiên cứu đã đặt ra thì đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
  10. - Cở lý luận về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. - Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh An Giang. - Định hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh An Giang. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài Việt Nam là một nước nông nghiệp đang trên bước đường hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề CHH, HĐH nền kinh tế nói chung và CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn nói riêng đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số hàng trăm công trình nghiên cứu đa dạng có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: - CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (1998) của Hồng Vinh (chủ biên). - Thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn (1998) của Lê Mạnh Hùng và Nguyễn Sinh Cúc. - CNH từ nông nghiệp. Lý luận, thực tiễn và triển vọng áp dụng ở Việt Nam của Đặng Kim Sơn. - Một số định hướng về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ở nước ta (2002) của Lưu Bích Hồ. - CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các nước Châu Á và Việt Nam (1997) của GS Nguyễn Điền. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH (2001) của Nguyễn Đăng Bằng. - CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn các tỉnh Thanh – Nghệ - Tỉnh (luận án TS kinh tế) của Mai Thị Thanh Xuân. - Nội dung và giải pháp CNH, HĐH tập trung trên lĩnh vực nông nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2010 (tháng 4/2003) của Ths Lê Minh Tùng. Các công trình trên nhìn chung đã nghiên cứu, luận giải những cơ sở lý luận và thực tiễn của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên từng khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp tôi có được những quan điểm, nhận thức chung về lý luận và nhiều tài liệu cần thiết để kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy nhiên, chưa có
  11. công trình nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về thực trạng và định hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang, nhất là trên giác độ một luận văn thạc sĩ chuyên ngành Địa lý học. 5. Quan điểm nghiên cứu 5.1 Quan điểm hệ thống Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều thang bậc, bản thân nó là sự hợp thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ thống lớn hơn. Chính vì vậy khi nghiên cứu phải xem xét nó trong mối tương quan, tác động qua lại với các hệ thống khác. 5.2 Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Tức là khi xem xét một vấn đề nào đó cần đặt nó trong mối quan hệ với các vấn đề khác. Cũng như khi tìm hiểu về những nguồn lực để CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang chúng ta không thể chỉ xét về tiềm năng tự nhiên hay tiềm năng kinh tế - xã hội mà chúng ta phải đặt nó trong mối quan hệ tác động qua lại với nhau, hỗ trợ và bỗ sung cho nhau, vì chính những tiềm năng to lớn về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội mới tạo được nền nông nghiệp An Giang phát triển như ngày nay. 5.3 Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Quá trình phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng luôn có sự biến chuyển theo từng thời kỳ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thời kỳ đó. Việc nhìn nhận chiều hướng phát triển kinh tế, sự thay đổi của nó qua từng giai đoạn của lịch sử địa phương trong quá khứ và hiện tại cho phép chúng ta vạch ra viễn cảnh dự báo cho sự phát triển kinh tế trong tương lai. Chẳng hạn như khi nghiên cứu về thực trạng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang trong giai đoạn 2000 – 2008 quá trình này sẽ giúp chúng ta dự đoán được phần nào tình hình phát triển sau này của nền nông nghiệp, nông thôn An Giang, từ đó có thể đưa ra những mục tiêu và phương hướng phát triển tiếp theo.
  12. 5.4 Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững Một nền nông nghiệp phát triển còn nhờ vào sự phong phú của các nguồn gen, sự phát triển của nhiều giống loài, cây con, độ phì của đất, chất lượng nguồn nước, diễn biến của khí hậu… Chính vì vậy, nếu quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn có hiệu quả và diễn ra đúng hướng sẽ góp phần quan trọng trong việc sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu những ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường sinh thái giúp chúng ta hướng tới mục tiêu của sự phát triển bền vững. 6. Phương pháp nghiên cứu Việc thực hiện đề tài này cần phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó có một số phương pháp chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: tiến hành sưu tập tài liệu, sách báo và từ những tài liệu, sách báo tìm được bắt đầu phân tích để lựa chọn lại những thông tin cần cho bài viết. - Phương pháp phân tích, thống kê số liệu: từ những số liệu thu thập được cần phải có quá trình nhận xét, phân tích lại số liệu để phục vụ đúng mục đích của bài, nhằm làm cho bài viết mang tính thuyết phục hơn. - Phương pháp tìm hiểu, khảo sát thực tế: nông nghiệp là một ngành kinh tế rất gần gũi với cuộc sống của người dân Nam Bộ, vì vậy việc khảo sát sẽ không gặp nhiều khó khăn nhưng lại làm cho bài viết mang tính thực tế hơn. - Phương pháp phỏng vấn: bằng cách trao đổi, học hỏi kinh nghiệm của các anh chị đi trước, phỏng vấn những người làm trong các Sở ban ngành có liên quan để hiểu rõ hơn về những từ ngữ chuyên môn trong nông nghiệp, cách xử lý các số liệu và hiện trạng của ngành nông nghiệp trong những năm qua… - Phương pháp khai thác thông tin, tranh ảnh, bản đồ trên internet sẽ giúp ích rất nhiều trong quá trình nghiên cứu, nhằm làm cho bài viết đảm bảo được tính trực quan và cập nhật được những thông tin mới nhất cho bài viết. - Phương pháp bản đồ - biểu đồ: đây là phương pháp không thể thiếu trong các đề tài nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý kinh tế - xã hội nói riêng. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất, trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
  13. nghiệp, cơ cấu lao động,… sẽ được thể hiện trực quan và dễ hiểu hơn khi có bản đồ, biểu đồ. 7. Những đóng góp và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Những đóng góp của luận văn: + Làm rõ hơn quan niệm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. + Làm rõ những lợi thế và hạn chế về các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang đối với quá trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn. + Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh. - Ý nghĩa của luận văn: những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có ý nghĩa nhất định không chỉ đối với sự nghiệp CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn tỉnh An Giang mà còn có ý nghĩa như một tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tương tự.
  14. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN 1.1. Khái niệm về nông nghiệp Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất của nền kinh tế quốc dân, là một bộ phận trọng yếu của tái sản xuất xã hội. Sản xuất nông nghiệp thuộc khu vực I trong cơ cấu ngành kinh tế gồm có trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp. Trên cơ sở phát triển nông nghiệp thì công nghiệp, giao thông vận tải và các ngành kinh tế khác mới phát triển vững chắc, có tích lũy, tăng thu nhập quốc dân và nâng cao đời sống xã hội. Enghen đã từng khẳng định: “ nông nghiệp là ngành sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế ”. 1.2. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của cơ cấu kinh tế nông thôn 1.2.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông thôn Nền kinh tế quốc dân là một tổ hợp đa ngành, đa lĩnh vực. Trên góc độ không gian lãnh thổ của mỗi nước người ta phân chia thành kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị. Sự phân biệt giữa kinh tế nông thôn và kinh tế thành thị dựa vào sự khác nhau về địa lý, gắn liền với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và những đặc thù của các ngành. Khu vực nông thôn bao gồm một không gian rộng lớn, có một cộng đồng dân cư sinh sống và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp với các hoạt động kinh tế, xã hội gắn liền với lĩnh vực đó. Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân và hợp thành cơ cấu của nền kinh tế. Kinh tế nông thôn bao gồm các ngành liên quan mật thiết với nhau: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, bao gồm cả công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Các ngành kinh tế đó có quan hệ chặt chẽ với nhau theo những tỉ lệ nhất định về số lượng và liên quan chặt chẽ về mặt chất lượng.
  15.  Kinh tế nông thôn là một tổng thể các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn. Như vậy, có thể hiểu cơ cấu kinh tế nông thôn là một tổng thể các bộ phận kinh tế hợp thành kinh tế nông thôn. Các bộ phận đó có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau theo những tỉ lệ nhất định về số lượng và gắn bó với nhau về mặt chất lượng trong những không gian và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, tạo thành một hệ thống kinh tế nông thôn, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao. 1.2.2. Đặc trưng cơ bản của kinh tế nông thôn - Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan. Mỗi một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội thường tương ứng với một cơ cấu kinh tế nông thôn cụ thể. Những thành tựu của các cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ đã đem lại sự biến đổi sâu sắc trong mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó nông nghiệp và kinh tế nông thôn cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những tiến bộ khoa học và công nghệ do cuộc cách mạng đó đem lại, nhất là cuộc cách mạng sinh học đã tạo ra những giống cây, con mới có năng suất và chất lượng cao, mức độ thích nghi rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Tất cả những điều đó đã góp phần làm biến đổi mạnh mẽ cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, tạo ra cơ cấu mới với độ thích nghi rộng hơn và hiệu quả hơn. Mặt khác, sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn còn tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định. Các quy luật kinh tế được biểu hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, bằng nhận thức khách quan của mình sẽ góp phần to lớn vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao hơn. Như vậy, việc hình thành và vận động của cơ cấu kinh tế nông thôn đòi hỏi phải tôn trọng tính khách quan và không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
  16. - Cơ cấu kinh tế nông thôn không cố định, mà luôn vận động và biến đổi. Sự tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới sẽ ảnh hưởng đến sự vận động, biến đổi và chuyển hóa lẫn nhau trong cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo ra một cơ cấu kinh tế nông thôn mới. Cơ cấu ấy vận động, phát triển và đến lượt nó phải nhường chỗ cho một cơ cấu mới khác ra đời. Tuy nhiên, sự thay đổi hoặc xuất hiện một cơ cấu kinh tế nông thôn mới cũng dễ gây xáo trộn quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình đầu tư lúng túng, lưu thông hàng hóa trở ngại, gây lãng phí, tổn thất cho nền kinh tế. Vì vậy, để đảm bảo cho quá trình hình thành, vận động và phát triển của cơ cấu kinh tế nông thôn một cách khách quan, yêu cầu đặt ra là cơ cấu kinh tế nông thôn phải được đảm bảo tương đối ổn định. - Cơ cấu kinh tế nông thôn không bó hẹp trong một không gian lãnh thổ nhất định mà gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác với bên ngoài. Ngày nay những thành tựu trong lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là những thành tựu về kinh tế không còn là của riêng một quốc gia mà là thành tựu chung của nhân loại. Điều quan trọng là sự lựa chọn và áp dụng của từng quốc gia, tùy theo từng thời kỳ hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và môi trường kinh tế - chính trị - xã hội riêng biệt. Vì vậy, khi xây dựng một cơ cấu kinh tế nông thôn cần phải xem xét đầy đủ mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong với bên ngoài, biểu hiện qua sự gắn bó giữa quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội với quá trình qui hoạch và bố trí sản xuất, quá trình hoạch định các chính sách, ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, chế biến sản phẩm và lưu thông hàng hóa… 1.2.3. Vai trò của cơ cấu kinh tế nông thôn trong thời quá độ Ở nước ta hiện nay, kinh tế nông thôn vẫn giữ vị trí, vai trò quan trọng là vì: - Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần tạo ra những tiền đề quan trọng để tiến hành thắng lợi CNH, HĐH.
  17. - Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần thực hiện có hiệu quả quá trình CNH, HĐH ngay tại khu vực nông thôn với trên 70% dân số sinh sống. - Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần to lớn trong việc bảo vệ và sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái. - Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo ra cơ sở vật chất cho sự phát triển văn hóa – xã hội ở nông thôn. - Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ góp phần quyết định sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở nông thôn nói riêng và đất nước nói chung. - Kinh tế nông thôn phát triển sẽ tạo được công ăn việc làm cho lao động tại nông thôn, hạn chế được làn sóng lao động dư thừa tràn vào thành phố, góp phần quan trọng vào giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội ở nông thôn cũng như cả nước. 1.3. Yêu cầu khách quan của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn 1.3.1. Quan niệm về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Chúng ta đều biết, CNH được coi là sản phẩm trực tiếp của cuộc cách mạng công nghiệp cuối thế kỷ XVIII, còn HĐH là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật giữa thế kỷ XX. Ngày nay, trong bối cảnh của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, CNH gắn với HĐH được thừa nhận là con đường tạo dựng nền văn minh mới “văn minh hậu công nghiệp”, “văn minh tin học”, “văn minh trí tuệ”… Đầu tiên, có thể hiểu một cách chung nhất về CNH, HĐH như sau: CNH, HĐH là quá trình phát triển sản xuất và quản lý kinh tế, xã hội dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Với tư cách là nấc thang đánh dấu trình độ phát triển mới của nền văn minh nhân loại, CNH, HĐH được thừa nhận là quá trình tất yếu, mang tính qui luật đối với tất cả các nước từ nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu tiến lên nền kinh tế công nghiệp hiện đại. Do vậy, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia trên con đường thực hiện CNH, HĐH là ở chỗ, cần nắm bắt xu thế phát triển tất yếu, khách quan của thời đại, khai thác tối đa những thời cơ, thuận lợi và hạn chế đến mức thấp nhất nguy cơ, khó
  18. khăn, bất lợi để thực hiện thành công sự nghiệp đó. Ở Việt Nam, chủ trương CNH lần đầu tiên được đưa ra tại Đại hội lần thứ III của Đảng (năm 1960), với quan điểm: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối, hiện đại, kết hợp công nghiệp với nông nghiệp, lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại. Mặc dù khi đó, chúng ta đã đề ra chủ trương chú trọng phát triển công nghiệp nhẹ và nông nghiệp, nhưng thực tế thì công nghiệp nặng mà trọng tâm là ngành cơ khí chế tạo luôn được coi là tiền đề thiết yếu nhất. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội lần thứ IV (năm 1976) và thời gian hoàn thành xây dựng nền sản xuất lớn XHCN cũng được xác định cụ thể, đó là sau khoảng 20 năm. Tuy nhiên, sự nóng vội trong việc xác định bước đi cũng như sai lầm trong sự lựa chọn ưu tiên giữa công nghiệp và nông nghiệp đã dẫn đến những khó khăn trầm trọng về kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nước. Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật”, Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những hạn chế, sai lầm trong chủ trương thực hiện CNH những năm 1976 – 1980; đồng thời, chỉ ra nhiệm vụ trọng tâm là tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh CNH, HĐH trong chặng đường tiếp theo. Đến Đại hội lần thứ VII (năm 1991), việc chuẩn bị tiền đề để chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đã được hoàn thành cơ bản. Đặc biệt, tại Đại hội lần thứ IX (năm 2001), Đảng đã thông qua chiến lược đẩy mạnh CNH, HĐH theo định hướng XHCN, xây dựng nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào năm 2020, trong đó lấy CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn làm trọng tâm. Đại hội lần thứ X của Đảng (năm 2006) tiếp tục khẳng định: “ đẩy mạnh hơn nữa CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo định hướng sản xuất hàng hóa lớn, hiện đại, gắn nông nghiệp với công nghiệp và dịch vụ, cho phép
  19. phát huy có hiệu quả cao mọi nguồn lực và lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới, mở rộng giao lưu trong nước và quốc tế, nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội trong nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nông thôn mới giàu có, công bằng, dân chủ, văn minh và XHCN. Thực chất của CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là quá trình phát triển nông thôn theo hướng tiến bộ về kinh tế - xã hội đạt trình độ của một nước công nghiệp. Từ Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã xác định CNH, HĐH, nông nghiệp, nông thôn là một thuật ngữ bao gồm hai mảng nội dung quan trọng là CNH, HĐH nông nghiệp và CNH, HĐH nông thôn: - CNH, HĐH nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường: thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, thủy lợi hóa, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ sinh học, đưa thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa trên thị trường. - CNH, HĐH nông thôn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp; xây dựng nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở nông thôn. Quan niệm này đã bao quát đầy đủ các nội dung của CNH, HĐH nông nghiệp và CNH, HĐH nông thôn và phân biệt hai cặp khái niệm đó, nhưng lại chưa đưa ra được một cách hiểu khái quát về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên góc độ của một khái niệm. Ở đây chúng tôi tán đồng với quan niệm của tiến sĩ Mai Thị Thanh Xuân cho rằng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một thuật ngữ bao gồm 4 khái niệm khác nhau: CNH nông nghiệp, HĐH nông nghiệp, CNH nông thôn, và HĐH nông
  20. thôn. Với từng khái niệm cụ thể được hiểu như sau: - CNH nông nghiệp là sự thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh nông nghiệp từ thuần nông sang công nghiệp. - HĐH nông nghiệp là tất cả những hoạt động liên quan đến việc ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động đó. - CNH nông thôn là quá trình đưa các vùng nông thôn từ chỗ tồn tại và phát triển chủ yếu dựa vào nghề nông là chính trở thành các vùng nông thôn mà sự tồn tại và phát triển của nó dựa trên sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ là chính và cùng với nó là sự biến đổi từ lối sống nông nghiệp sang lối sống công nghiệp. - HĐH nông thôn là tất cả những hoạt động nhằm làm cho cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng của đời sống kinh tế - xã hội ở các vùng nông thôn đều dựa trên những thành tựu hiện đại của khoa học và công nghệ. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ hiện đại đang đưa tới sự thay đổi triệt để về chất trong kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Bởi vậy, quá trình CNH ở nước ta có đặc điểm khác với quá trình CNH của các nước đi trước. Một điều rất rõ ràng là chúng ta đã thực hiện quá trình CNH chậm hơn rất nhiều so với các nước phát triển và thực hiện trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công nghệ trên thế giới đang diễn ra rất mạnh mẽ nên chúng ta không thể chờ thực hiện xong xuôi quá trình CNH với nội dung căn bản là cơ khí hóa các ngành của nền kinh tế quốc dân rồi mới tiến hành HĐH. Vả lại, khi thực hiện cơ khí hóa cũng không thể sử dụng máy móc lạc hậu được sản xuất trước đây, mà phải sử dụng kỹ thuật công nghệ sản xuất tiên tiến hiện nay. Chính vì vậy, CNH phải gắn liền với HĐH, đó là con đường phát triển tất yếu, khách quan của cách mạng nước ta trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa đó, CNH, HĐH nông nghiệp cũng phải gắn liền với CNH, HĐH nông thôn, tức là phải thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp để từ đó tạo tiền đề thực hiện CNH, HĐH nông thôn. Lấy tích lũy từ nông nghiệp để HĐH nông thôn. Đây là hai nội dung chính nhằm tạo điều kiện tích lũy tư bản từ nông nghiệp để phát triển công nghiệp ở nông
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2