intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:72

249
lượt xem
56
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh trình bày về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ Nguyễn Thị Mỹ Trang PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH __________________ Nguyễn Thị Mỹ Trang PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HUỲNH CÔNG MINH Thành phố Hồ Chí Minh – năm 2010
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này bản thân em cũng đã nỗ lực rất nhiều nhưng quan trọng hơn là sự giúp đỡ của rất nhiều người để em có thể thực hiện một cách tốt nhất. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến: Gia đình luôn luôn là nguồn động viên lớn nhất cả về vật chất và tinh thần cho con trong suốt quá trình học tập. Em xin cám ơn Tiến sĩ Huỳnh Công Minh – Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy là một niềm vinh dự, may mắn lớn đối với em. Dù rất bận rộn nhưng thầy luôn tận tình chỉ bảo cũng như động viên tinh thần để em hoàn thành tốt luận văn. Sự giảng dạy của quý thầy, cô trong thời gian qua đã cho em những kiến thức để tự tin áp dụng vào thực tiễn. Em xin cám ơn Chương trình đào tạo 300 thạc sĩ, tiến sĩ của thành phồ Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, động viên em trong thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em xin cám ơn các anh chị trong cơ quan Thành Đoàn, đặc biệt là Ban Tuyên giáo Thành Đoàn đã quan tâm, hỗ trợ tạo điều kiện để em có tham gia học tập tốt. Em xin cám ơn các bạn cán bộ Đoàn, Trợ lý thanh niên, thầy cô các trường và các đơn vị đã hỗ trợ em trong thực hiện đề tài. Em xin cảm ơn và ghi nhớ những công ơn này. Đây sẽ là những hành trang quý báu đưa em bước vào giai đoạn mới trong cuộc đời mình. Tuy nhiên do thời gian thực hiện luận văn cũng còn hạn chế, bản thân cũng chưa có nhiều kinh nghiệm nên có rất nhiều thiếu sót, sai lầm khó tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo thêm của quý thầy, cô để em có được những hiểu biết sâu rộng hơn và rút kinh nghiệm cho những lần sau. Trân trọng. Học viên Nguyễn Thị Mỹ Trang
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... 1 0T T 0 MỤC LỤC ............................................................................................................................ 2 0T T 0 MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1 0T T 0 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................. 6 0T 0T 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................................................ 6 0T T 0 T 0 0T 1.2. Cơ sở lý luận ................................................................................................................................. 6 0T T 0 T 0 0T 1.2.1. T 0 T 0 Một số thuật ngữ liên quan đến đề tài ............................................................................... 6 T 0 T 0 1.2.2. T 0 T 0 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT: [25, tr. 86] .................................................... 14 T 0 T 0 1.2.3. T 0 T 0 Nội dung tổ chức phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................... 16 T 0 T 0 1.3. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................................... 21 0T T 0 T 0 0T Chương 2: THỰC TRẠNG SỰ PHỐI HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA 0T ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.......................................................................................... 22 0T 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hồ Chí Minh............................................ 22 0T T 0 T 0 T 0 2.2. Khái quát tình hình giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 23 0T T 0 T 0 T 0 2.2.1. T 0 T 0 Tình hình chung ............................................................................................................... 23 T 0 0T 2.2.2. T 0 T 0 Tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ............................................................ 26 T 0 T 0 2.3. Thực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà 0T T 0 T 0 trường đối với học sinh THPT tại thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 37 T 0 2.3.1. T 0 Kết quả khảo sát tình hình phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí T 0 T 0 Minh và nhà trường đối với học sinh THPT .................................................................................. 38 T 0 2.3.2. T 0 Thực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh T 0 T 0 và nhà trường đối với học sinh THPT ............................................................................................ 42 T 0 2.4. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................................... 44 0T T 0 T 0 0T Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC PHỐI 0T HỢP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CỦA ĐOÀN TNCS HỒ CHÍ MINH VÀ NHÀ TRƯỜNG ĐỐI VỚI HỌC SINH THPT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 46 T 0 3.1. Nhóm giải pháp tư tưởng, tích cực nâng cao nhận thức xã hội về công tác Đoàn, phối hợp tốt 0T T 0 T 0 các lực lượng trong nhà trường để giáo dục đạo đức có hiệu quả cho học sinh ................................ 46 T 0 3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà trường và 0T T 0 T 0 hoạt động Đoàn từ nhân sự đến chế độ và kỹ năng hoạt động ........................................................... 49 T 0 3.3. Tham mưu xây dựng hệ thống chế độ chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện tốt cho hoạt 0T T 0 T 0 động Đoàn phát triển góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh ....................... 50 T 0 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 52 0T 0T TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 55 0T 0T PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 58 0T T 0
  5. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang từng ngày đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đạt được những thành tựu đáng khích lệ, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đất nước. Để có được những thành quả đó, nhân dân ta đã đóng góp bằng tất cả những nỗ lực của mình, trong đó, sự đóng góp của lực lượng thanh niên giữ một vai trò rất đáng kể, là lực lượng nòng cốt, xung kích trong mọi lĩnh vực. Trong công cuộc đổi mới của đất nước, giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Giáo dục nỗ lực thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của mình là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [17]. Giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ đất nước không chỉ là vai trò của ngành giáo dục mà của toàn xã hội, trong đó tổ chức Đoàn Thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh đóng vai trò rất quan trọng, đặc biệt là việc giáo dục và đào tạo đoàn viên, thanh niên. Bên cạnh đó, với mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam của Thủ tướng Chính phủ là: “Giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ thanh niên Việt Nam phát triển toàn diện, trở thành nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao và phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” đòi hỏi tổ chức Đoàn cần phải ra sức đầu tư để thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình. Ngày nay, tổ chức Đoàn đã từng bước tìm tòi, vận dụng nhiều giải pháp để thu hút thanh niên đến với mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy thanh niên ngày nay với những đặc điểm rất đa dạng, phong phú, chịu nhiều ảnh hưởng tác động tích cực lẫn tiêu cực của cả ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội. Đồng thời, thanh niên ngày nay cũng có quá nhiều lựa chọn để tham gia không phải chỉ có tổ chức Đoàn – Hội (Hội Sinh viên Việt Nam và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam). Đây là thách thức rất lớn đối với tổ chức Đoàn, đòi hỏi Đoàn cần phải nghiên cứu, tìm tòi cho mình những hướng đi mới, những mô hình giải pháp hay, phù hợp, thu hút thanh niên tham gia và giáo dục thanh niên. Trong đó
  6. vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên là một vấn đề rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ. Trước thực trạng như vậy nhưng chưa có đề tài nghiên cứu về sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của tổ chức Đoàn và nhà trường đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) tại thành phố Hồ Chí Minh, một địa phương năng động trong mọi lĩnh vực của xã hội. Là một cán bộ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (cán bộ Đoàn), qua quá trình học tập tôi rất muốn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp trong việc phối hợp giữa tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với các trường THPT để công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh được phát triển, khoa học và vững chắc hơn. Vì những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đề tài sẽ đề ra những giải pháp phù hợp, khoa học nhằm giúp cho Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường phối hợp tốt hơn trong việc góp phần xây dựng một lớp thanh niên “vừa hồng, vừa chuyên” trong xã hội ngày nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể: Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra được những giải pháp hợp lý nhằm tăng cường công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo
  7. dục đạo đức học sinh THPT thành phố Hồ Chí Minh, giúp học sinh xây dựng lối sống lành mạnh, phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức, văn hóa, truyền thống của dân tộc trong bối cảnh hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THPT. - Đánh giá thực trạng công tác phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất những giải pháp cơ bản để thực hiện tốt công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 6. Giới hạn đề tài Đề tài nghiên cứu sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh được giới hạn trong phạm vi học sinh THPT và trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu 7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, mọi sự vật hiện tượng đều tồn tại dưới dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau, không tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác. Phải nghiên cứu toàn diện các vấn đề có liên quan. Quan điểm này được vận dụng vào các phương pháp nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực tiễn của đề tài, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và của nhà trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để từ đó tìm hiểu sự phối hợp của hai tổ chức, đơn vị để thực hiện công tác này tốt hơn.
  8. 7.1.2. Quan điểm lịch sử Muốn nhận thức đúng sự vật, hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật hiện tượng. Như vậy thực hiện công tác phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT hiện nay cần phải nghiên cứu tình hình tác động của cả ba môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội với những ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến học sinh THPT trong giai đoạn hiện nay. 7.1.3. Quan điểm thực tiễn “Thực tiễn là chân lý” – thực tiễn là cơ sở khoa học phong phú, sinh động và mang tính thuyết phục cao. Trong quá trình nghiên cứu cần phải khảo sát đầy đủ, toàn diện một cách khách quan để nhận định, đánh giá và đề xuất những giải pháp cơ bản để công tác phối hợp giữa Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với nhà trường trong việc quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT được tốt hơn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Để thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài, về mặt lý luận, phải tìm hiểu các tài liệu về giáo dục và đào tạo, về công tác Đoàn – Hội (Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam) – Đội (Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh), về tâm sinh lý lứa tuổi thanh niên, học sinh và các văn kiện của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước về lĩnh vực này ở các thư viện: thư viện Khoa học tổng hợp, thư viện trường ĐH Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, phòng tư liệu Đoàn TNCS Hồ Chí Minh thành phố Hồ Chí Minh (Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh), tư liệu trên mạng internet…. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quá trình nghiên cứu sẽ dựa vào hai hình thức cơ bản để quan sát, ghi nhận và phân tích thực tiễn sinh động, phong phú của khách thể và chủ thể nghiên cứu, cụ thể như sau: - Khảo sát và thu thập số liệu: khi nghiên cứu đề tài chúng tôi đã tiếp xúc và khảo sát ý kiến của học sinh, giáo viên của 17 trường THPT tiêu biểu đại diện được thực trạng toàn khối trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm các trường chuyên, trường
  9. công lập, trường tư thục, trường quốc tế, trường có yếu tố nước ngoài…, cán bộ Đoàn ở trường THPT, các cơ sở Đoàn có liên quan. - Lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục thông qua các bài viết liên quan đến công tác giáo dục thanh niên, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho thanh niên. 7.2.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu Để xử lý các số liệu thu thập được khi nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social Sciences) để thống kê và phân tích.
  10. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT là một nội dung được quan tâm và nghiên cứu của nhiều tác giả. Theo tìm hiểu của bản thân, đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này như: “Những biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông trung học của người Hiệu trưởng” của Thạc sĩ Dương Thị Trúc Bạch, “Tổ chức và giáo dục đạo đức cho sinh viên thông qua hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội Sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang” của Thạc sĩ Võ Đăng Khoa, “Một số biện pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tỉnh Bình Dương” của Thạc sĩ Võ Huỳnh Ngọc Vân, “Một số biện pháp phối hợp giữa chính quyền và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhằm tăng cường công tác quản lý sinh viên ở trường Đại học Sư phạm Huế” của Thạc sĩ Hồ Quang Chính, “Một số giải pháp phối hợp giữa Hiệu trưởng và Ban chấp hành Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT tỉnh Bình Phước” của Lê Hồng Quảng. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về sự phối hợp quản lý giáo dục đạo đức của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và nhà trường đối với học sinh THPT trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Một số thuật ngữ liên quan đến đề tài 1.2.1.1. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thành lập ngày 26 tháng 3 năm 1931, “là một tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, phấn đấu và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Được xây dựng, rèn luyện và trưởng thành qua các thời kỳ đấu tranh cách mạng, Đoàn đã tập hợp đông đảo thanh niên phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bước
  11. vào thời kỳ mới, Đoàn tiếp tục phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc và bản chất tốt đẹp của mình, kế tục trung thành, xuất sắc sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh; thường xuyên bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng; tổ chức động viên đoàn viên, thanh niên cả nước đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là lực lượng xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng chính trị trong phong trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt Nam”. [9, tr.9, 10] Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có các nhiệm vụ: - Đoàn kết, tập hợp rộng rãi các tầng lớp thanh niên. - Tuyên truyền, giáo dục đoàn viên, thanh niên. - Tổ chức các hoạt động, các phong trào hành động cách mạng. - Tham gia xây dựng Đảng, bảo vệ Đảng, xây dựng, bảo vệ chính quyền nhân dân và các đoàn thể nhân dân là trách nhiệm và quyền lợi của đoàn viên, thanh niên và tổ chức Đoàn; là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của các cấp bộ Đoàn. - Phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh. Từ ngày 26/3/1931 đến nay, để phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ cách mạng, Đoàn đã đổi tên nhiều lần: Từ 1931 - 1936: Đoàn TNCS Việt Nam, Đoàn TNCS Đông Dương Từ 1937 - 1939: Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương Từ 11/1939 - 1941: Đoàn Thanh niên phản đế Đông Dương Từ 5/1941 - 1956: Đoàn Thanh niên cứu quốc Việt Nam Từ 25/10/1956 - 1970: Đoàn Thanh niên Lao động Việt Nam Từ 2/1970 - 11/1976: Đoàn Thanh niên lao động Hồ Chí Minh
  12. Từ 12/1976 đến nay: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 1.2.1.2. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong trường THPT: - Vị trí: Tổ chức Đoàn là thành viên trong hệ thống giáo dục của nhà trường, góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Đoàn trường THPT hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ Đảng nhà trường và Quận, Huyện Đoàn nơi trường trú đóng. Tổ chức Đoàn là nơi trực tiếp giáo dục, rèn luyện thực hiện quyền làm chủ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn viên, học sinh. - Chức năng và nhiệm vụ: Tổ chức, vận động, thu hút đoàn viên, học sinh tích cực tham gia các hoạt động nhằm góp phần giữ vững và nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường phổ thông thông qua phong trào thi đua “dạy tốt và học tốt”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực, hoạt động thực tiễn xã hội. Đoàn trong trường THPT có nhiệm vụ giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, nếp sống cho học sinh; tổ chức tốt các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động xã hội góp phần xây dựng nhân cách, đạo đức cách mạng cho đoàn viên, học sinh. Bên cạnh đó, Đoàn trong trường THPT cần thường xuyên làm tốt công tác xây dựng Đoàn, có trách nhiệm giáo dục, giúp đỡ thanh niên trở thành đoàn viên. Thường xuyên xin ý kiến của Chi bộ về các mặt công tác của mình. Luôn tranh thủ sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Chi ủy và Công đoàn nhà trường, Hội đồng sư phạm, Hội phụ huynh học sinh đối với hoạt động của Đoàn. - Phương pháp công tác Đoàn trong trường THPT: + Đối với Đoàn trường: Xây dựng chương trình kế hoạch công tác Đoàn trường hàng tháng.
  13. Đưa công tác Đoàn vào cơ chế hoạt động thống nhất của nhà trường, từ kế hoạch hoạt động Đoàn hàng tháng đến việc đánh giá thi đua xếp loại hoạt động chi đoàn lớp. Đoàn trường tổ chức các phong trào hành động gắn nội dung học tập, giáo dục, rèn luyện trong tháng cho đoàn viên, học sinh. Xây dựng chi đoàn lớp thành những chi đoàn mạnh, chi đoàn theo 3 tiêu chí “3 nắm, 3 biết, 3 làm” (nắm đoàn viên, nắm thanh niên, nắm tình hình địa phương, đơn vị; biết nghị quyết, biết chương trình, biết nhu cầu; làm chương trình rèn luyện đoàn viên, làm công trình thanh niên, làm công tác vận động quần chúng). + Đối với Ban chấp hành Đoàn trường: Ban chấp hành Đoàn trường chỉ đạo theo hệ thống từ trên xuống: Đoàn trường đến chi đoàn để thực hiện nhiệm vụ chung và nề nếp công tác Đoàn qua việc phổ biến công tác, kiểm tra, phân loại, thi đua khen thưởng chi đoàn lớp qua từng tháng, từng học kỳ, cả năm hay khen thưởng đột xuất… Ban chấp hành Đoàn trường thành lập và phát huy các đội nhóm, câu lạc bộ nòng cốt cấp trường trong các hoạt động của Đoàn trường như câu lạc bộ cán bộ Đoàn, đội nhóm kỹ năng thực hành xã hội, đội công tác xã hội, đội văn nghệ xung kích, các câu lạc bộ học thuật, sở thích… Nguyên tắc lề lối làm việc của Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn trường là “Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách”, dân chủ bàn bạc, khi đã thành nghị quyết hoạt động thì phải phân công và làm rõ trách nhiệm của từng ủy viên Ban chấp hành Đoàn trường. Xây dựng nề nếp sinh hoạt, hệ thống sổ sách chu đáo theo yêu cầu của Đoàn cấp trên và thực hiện tốt nhiệm vụ công tác của Đoàn cấp trên, Chi bộ Đảng, nhà trường giao cho. - Bí thư Đoàn trường THPT: Bí thư là người điều hành và chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về toàn bộ hoạt động của Đoàn trường. Là người lãnh đạo Ban chấp hành tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội và các chủ trương công tác của Đoàn cấp trên.
  14. Bí thư là người đại diện cho tổ chức và mọi đoàn viên, thay mặt cho Ban chấp hành giữ mối quan hệ giữa Đoàn trường với chi bộ Đảng, Đoàn cấp trên, học sinh, nhà trường, đoàn thể xã hội khác… Là người tiêu biểu cho ý chí nguyện vọng của tập thể, là trung tâm đoàn kết trong Ban chấp hành và tạo ra sự thống nhất trong tập thể, trong tập hợp, đoàn kết thanh niên. Lao động của Bí thư luôn mang tính đặc thù của một cán bộ Đoàn nói chung, là nhân tố hết sức quan trọng, đem lại sức sống cho các hoạt động của Đoàn trường, phát huy hết sức mạnh của tổ chức Đoàn ở cơ sở. Những yêu cầu chung của Bí thư Đoàn trường THPT: + Có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực hoạt động thực tiễn, trưởng thành từ phong trào của Đoàn, am hiểu nghiệp vụ công tác Đoàn và kỹ năng hoạt động thanh niên. + Có nhiệt tình, tinh thần tự nguyện, tự cống hiến cho tổ chức Đoàn, trong công tác luôn biết sáng tạo, biết lựa chọn phương pháp phù hợp, biết ứng xử nhanh các tình huống nảy sinh trong quá trình thực hiện, luôn hết lòng vì công việc chung, không ngại khó khăn, không toan tính, không cá nhân. + Có học lực đảm bảo. + Có khả năng đoàn kết tập hợp thanh niên, được đoàn viên tín nhiệm. + Có tố chất của người lãnh đạo thông qua quản lý, điều hành công việc. Nhiệm vụ của Bí thư Đoàn trường THPT: + Tổ chức các hoạt động phong trào để thu hút đoàn viên, học sinh tham gia, qua đó giúp tổ chức Đoàn hoàn thành nhiệm vụ, giúp thanh niên, học sinh thông qua các phong trào tự cống hiến, tự rèn luyện để nhanh chóng trưởng thành. + Luôn cải thiện và nâng chất các hoạt động của Đoàn, trong các hoạt động luôn có kế hoạch, các phong trào hành động cách mạng luôn xuất phát từ yêu cầu của cơ sở và các nhu cầu chính đáng của đoàn viên, thanh niên.
  15. + Thực hiện có kết quả chương trình rèn luyện đoàn viên, làm đúng các bước theo qui định từ triển khai, tổng kết, đánh giá, phân tích chất lượng đoàn viên phải hết sức khách quan, khoa học. + Quản lý tốt đoàn viên từ nhận thức đến hành động, hồ sơ đoàn viên chuyển đến, đi phải có sổ theo dõi và cập nhật kịp thời. + Làm tốt công tác tập hợp học sinh, các phong trào hành động có sức hút đoàn viên, thanh niên tham gia, quản lý tốt các đội nhóm từ nhân sự đến định hướng chương trình công tác, luôn tạo điều kiện tốt nhất để các đội nhóm hoạt động. + Phối hợp được với các đoàn thể khác trong tổ chức các phong trào, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, thanh niên. 1.2.1.3. Trợ lý thanh niên (TLTN): Thầy, cô TLTN đóng vai trò cầu nối giữa Đoàn trường với Chi bộ, Ban Giám hiệu, chi đoàn giáo viên, Hội đồng Sư phạm, Hội phụ huynh học sinh… Do đó: Thầy, cô TLTN có trách nhiệm giúp đỡ, hướng dẫn Ban chấp hành Đoàn trường xây dựng kế hoạch, báo cáo hoạt động từng tháng, từng năm học. Thầy, cô TLTN tham mưu đề xuất với Chi bộ, Ban giám hiệu những nội dung hoạt động của Đoàn trường để gắn kế hoạch hoạt động của Đoàn vào kế hoạch công tác chung của trường. Ban chấp hành Đoàn trường luôn có mối quan hệ phối hợp với thầy cô TLTN trên tinh thần khiêm tốn, học hỏi, cầu tiến, trước khi quyết định vấn đề gì nên tham khảo ý kiến đóng góp của thầy, cô TLTN. 1.2.1.4. Đạo đức và giáo dục đạo đức: - Đạo đức: Theo nguyên nghĩa của từ ngữ Trung Quốc: “đạo” là con đường, là quy luật; “đức” là sự nhận biết quy luật, sống theo quy luật.
  16. Theo nghĩa Latinh: Đạo đức nghĩa là ngôi nhà chung, có nghĩa là quy tắc, những chuẩn mực để điều chỉnh mối quan hệ giữa con người với con người nhằm đảm bảo cho cuộc sống của mỗi cá nhân và của mọi người. Tóm lại, “đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng một xã hội nhất định” [3, tr.63]. Nền đạo đức mới ở nước ta hiện nay là một nền đạo đức tiến bộ, phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nền đạo đức mới của chúng ta vừa kế thừa những quy tắc, chuẩn mực đạo đức truyền thống của dân tộc, vừa kết hợp và phát huy những tinh hoa đạo đức của nhân loại. Đạo đức có một số đặc điểm sau: + Hành vi đạo đức: có thể là hành động hoặc không hành động. Khi đánh giá hành vi đạo đức chúng ta chú trọng đến động cơ của hành vi và một phần kết quả của hành vi. + Động cơ của hành vi đạo đức thường ẩn giấu bên trong, chỉ được thẩm định bằng lương tâm. + Đạo đức được điều chỉnh bởi dư luận xã hội, bởi đánh giá nhìn nhận của những con người xung quanh. Sự đánh giá nhìn nhận đó có thể đúng cũng có thể sai nhưng nếu xét cả một quá trình lâu dài và loại trừ những yếu tố chủ quan thì sự nhìn nhận đánh giá đó là đúng. + Đạo đức là yêu cầu tối đa của pháp luật, pháp luật là yêu cầu tối thiểu của đạo đức. Đạo đức có vai trò rất lớn trong sự phát triển của cá nhân, gia đình và xã hội: + Đối với cá nhân: Đạo đức góp phần hoàn thiện nhân cách con người. Đạo đức giúp cá nhân có ý thức và năng lực sống thiện, sống có ích, tăng thêm tình yêu thương đối với Tổ quốc, đồng bào và rộng hơn là toàn nhân loại. Một cá nhân thiếu đạo đức thì mọi phẩm chất, năng lực khác sẽ không còn ý nghĩa. + Đối với gia đình: Đạo đức là nền tảng của hạnh phúc gia đình, tạo ra sự ổn định và phát triển vững chắc của gia đình. Đạo đức là nhân tố không thể thiếu của một gia đình hạnh
  17. phúc. Mọi sự tan vỡ và bất hạnh của các gia đình hiện nay đều có nguyên nhân chủ yếu từ việc vi phạm nghiêm trọng các quy tắc, chuẩn mực đạo đức. + Đối với xã hội: Nếu như xã hội là một cơ thể sống thì đạo đức có thể được coi là sức khỏe của cơ thể sống ấy. Một xã hội trong đó các quy tắc, chuẩn mực đạo đức được tôn trọng và luôn được củng cố, phát triển thì xã hội đó có thể phát triển bền vững. Ngược lại, trong một môi trường xã hội mà các chuẩn mực đạo đức bị xem nhẹ, không được tôn trọng thì nơi ấy dễ xảy ra sự mất ổn định, thậm chí còn có thể dẫn đến sự đổ vỡ nhiều mặt trong đời sống xã hội. - Giáo dục đạo đức: Giáo dục đạo đức là những hành động chuyên biệt có mục đích của nhà giáo dục, của tổ chức làm công tác giáo dục nhằm trang bị cho cá nhân, cộng đồng những quan niệm đúng đắn về cái thiện, cái ác, cái tốt, cái xấu và những chuẩn mực, những quy tắc đồng thời hướng cá nhân, cộng đồng đó thực hiện đúng những quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội. Đối với trẻ em, công tác giáo dục đạo đức nhằm xây dựng mặt “đức” để góp phần hình thành và hoàn thiện nhân cách của trẻ em. Đối với người lớn, giáo dục đạo đức vừa trang bị vừa cải biến lệch lạc nhằm hướng hoàn thiện về nhân cách. Giáo dục đạo đức có một số đặc điểm sau: + Giáo dục đạo đức là công việc rất khó khăn đòi hỏi một quá trình lâu dài, thường xuyên, liên tục phải có sự kiên nhẫn và khách quan khi nhìn nhận đánh giá, ghi nhận sự tiến bộ. + Một cá nhân, một cộng đồng rất dễ dàng chấp nhận mình còn hạn chế về tri thức nhưng ít ai dám thừa nhận mình suy đồi về đạo đức và thường không sẵn sàng tiếp nhận sự giáo dục đạo đức từ người khác. + Giáo dục đạo đức không thể tiến hành bằng phương pháp thực nghiệm mà phải thông qua những tấm gương cụ thể, những cách thức hành xử trong những tình huống cụ thể để phân tích và định hướng giáo dục. Giáo dục đạo đức trong nhà trường bao gồm cả lý
  18. thuyết và thực hành. Phần lý thuyết là những nội dung giáo dục để học sinh hiểu được tầm quan trọng cũng như ý nghĩa của các vấn đề giáo dục đạo đức. Phần thực hành là những hoạt động để thông qua đó thực hiện các lý thuyết và rèn luyện đạo đức cho học sinh. + Người tiến hành công tác giáo dục đạo đức phải là những tấm gương về đạo đức hoặc ít nhất không vi phạm đạo đức. 1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT: [25, tr. 86] “Học sinh THPT có độ tuổi từ 16 đến 18. Đây là giai đoạn mới bắt đầu của độ tuổi thanh niên. - Những yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THPT: + Điều kiện sinh lý: Tuổi đầu thanh niên là tuổi đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự khác biệt về cơ thể giữa thanh niên mới lớn với người lớn không đáng kể. Nhưng sự phát triển thể lực của các em còn kém so với người lớn. Tuổi đầu thanh niên bắt đầu thời kỳ phát triển tương đối êm ả về mặt sinh lý… đây là lứa tuổi các em có cơ thể phát triển cân đối, hài hòa và đẹp nhất. + Điều kiện xã hội của sự phát triển: Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú và phức tạp nên vai trò và hứng thú xã hội của thanh niên không những mở rộng về phạm vi, số lượng mà còn biến đổi về chất lượng. Nhiệm vụ chủ yếu ở lứa tuổi này là lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Ở gia đình, thanh niên đã có nhiều quyền lợi và trách nhiệm của người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một số vấn đề trong gia đình, các em được cha mẹ tin tưởng và tôn trọng. Các em cũng đã quan tâm đến nhiều hoạt động trong gia đình. Các em cũng đã chăm sóc và giáo dục các em nhỏ trong gia đình. Ở nông thôn, nhiều em đã trở thành lao động chính trong gia đình. Ở nhà trường, hoạt động học tập của thanh niên phức tạp hơn nhiều so với tuổi thiếu niên, đòi hỏi các em phải tích cực và nỗ lực nhiều. Các em đến trường vẫn chịu sự lãnh đạo của người lớn và phụ thuộc nhiều vào cha mẹ về vật chất. Ngoài xã hội, sự giao tiếp của thanh niên rất rộng và tính xã hội cao hơn nhiều so với thiếu niên, các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội, nhiều mối quan hệ xã hội hơn.
  19. Các em có dịp hòa nhập vào cuộc sồng muôn màu muôn vẻ của đời sống xã hội hơn. Xã hội giao cho các em quyền lợi và trọng trách nặng nề hơn. Các em phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với xã hội: nghĩa vụ lao động, nghĩa vụ quân sự… Vị trí của thanh niên có tính chất không xác định (ở mặt này họ được coi là người lớn, mặt khác lại không). Đây là một yêu cầu khách quan, đòi hỏi người lớn phải khuyến khích hành động có ý thức trách nhiệm của các em và khuyến khích sự giáo dục lẫn nhau trong lứa tuổi thanh niên. - Sự phát triển tâm lý của học sinh THPT: + Sự phát triển trí tuệ của học sinh THPT: Tri giác: của thanh niên có độ nhạy cảm cao, tri giác có mục đích đạt tới mức rất cao. Quan sát trở nên có hệ thống và toàn diện hơn… Trí nhớ: ở học sinh THPT, ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, mặt khác vai trò của ghi nhớ lôgíc trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Đặc biệt các em đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ. Các em đã biết tài liệu nào cần nhớ chính xác, tài liệu nào chỉ cần hiểu mà không cần nhớ… Nhưng có một số em còn ghi nhớ đại khái, chung chung, đánh giá thấp của việc ôn tập. Chú ý: của học sinh THPT có nhiều sự thay đổi. Thái độ lựa chọn của học sinh đối với các môn học quyết định tính lựa chọn của chú ý. Do có hứng thú ổn định đối với môn học nên chú ý sau chủ định của các em trở thành thường xuyên hơn, năng lực di chuyển và phân phối chú ý cũng được phát triển và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có khả năng vừa nghe giảng, vừa chép bài, vừa theo dõi câu trả lời của bạn. Tuy nhiên, các em không phải bao giờ cũng đánh giá đúng đắn ý nghĩa quan trọng của tài liệu nên các em hay chú ý không chủ định khi giáo viên để cập tới ý nghĩa thực tiễn và sự ứng dụng tri thức nhất định vào cuộc sống. Tư duy: Do cấu trúc não phức tạp và chức năng của não phát triển, so sự phát triển của các quá trình nhận thức và do ảnh hưởng của hoạt động học tập mà tư duy của học sinh THPT có thay đổi quan trọng về chất. Hoạt động tư duy của các em tích cực, độc lập hơn. Các em có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu trượng một cách độc lập, sáng tạo. Các em thích khái quát hóa, thích tìm hiều những quy luật và những nguyên tắc chung của các hiện tượng hàng ngày, có căn cứ và nhất quán hơn; tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
  20. Những đặc điểm này tạo điều kiện cho học sinh THPT thực hiện các thao tác tư duy lôgíc phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiện và xã hội… Tuy nhiên, hiện nay số học sinh THPT đạt mức độ tư duy như trên chưa nhiều. Thiếu sót cơ bản trong tư duy của các em là thiếu tính độc lập… + Lý tưởng của thanh niên: ở tuổi thanh niên, các em đã biết kết hợp những phẩm chất cao đẹp của những con người ưu tú trong lịch sử, trong hiện thực để tạo nên con người lý tưởng của mình. Mâu thuẫn lý tưởng có tác dụng thúc đẩy các em vươn lên và tự hoàn thiện nhân cách của mình. Tuy nhiên có một số thanh niên học sinh có lý tưởng xa vời hiện thực…” 1.2.3. Nội dung tổ chức phối hợp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT - Quan điểm và chương trình phối hợp hoạt động của Bộ Giáo dục và đào tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giữa Sở Giáo dục và đào tạo thành phố Hồ Chí Minh với Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh: + Xuất phát từ yêu cầu của công tác phối hợp giữa ngành giáo dục và tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc tổ chức các hoạt động để giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, Bộ Giáo dục và đào tạo và Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đã ký kết các nghị quyết liên tịch, chương trình, kế hoạch để phối hợp với nhau một cách khoa học, nhịp nhàng. Gần đây nhất và văn bản còn hiệu lực trong việc phối hợp này là Nghị quyết liên tịch số 12/2008/NQ-BGD&ĐT-TWĐTN ngày 28/3/2008 giữa Bộ Giáo dục và đạo tạo với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Mục tiêu thực hiện nghị quyết là “Phát huy vai trò, trách nhiệm của ngành giáo dục và các cấp bộ Đoàn trong công tác giáo dục nhằm xây dựng thế hệ học sinh, sinh viên phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng nghề nghiệp, giàu lòng yêu nước, có lối sống đẹp, có lý tưởng cách mạng và bản lĩnh văn hóa con người Việt Nam” [14]. Trong nghị quyết có chỉ ra nội dung tăng cường công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên. Để thực hiện nội dung này, nghị quyết có xác định biện pháp “đẩy mạnh và đổi mới công tác giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục ý thức pháp luật, ý thức công dân thông qua các hình thức như: đi thăm bảo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2