intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của hệ vật liệu R/D/R

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

56
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu lý thuyết, có một vài mô hình vật liệu từ dựa trên các bon đã được đề xuất, đó là các vật liệu dựa trên graphene và graphite, và các vật liệu có cấu trúc dạng bánh kẹp (sandwich) cũng như dạng xếp chồng (stack). So sánh với mô hình dựa trên graphene và graphite, các mô hình vật liệu có cấu trúc xếp chồng thể hiện được nhiều ưu điểm hơn để thiết kế các vật liệu sắt từ dựa trên các bon. Trong bài luận văn này, một số vật liệu từ dựa trên các bon có cấu trúc xếp chồng dạng R/D/R đã được nghiên cứu, trong đó R là phân tử từ tính và D là phân tử phi từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của hệ vật liệu R/D/R

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- Nguyễn Thị Phương Thảo CẤU TRÚC HÌNH HỌC, CẤU TRÚC ĐIỆN TỬ VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ VẬT LIỆU R/D/R LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------------- Nguyễn Thị Phương Thảo CẤU TRÚC HÌNH HỌC, CẤU TRÚC ĐIỆN TỬ VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ VẬT LIỆU R/D/R Chuyên ngành: Vật Lý Nhiệt Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ANH TUẤN Hà Nội – Năm 2014
  3. Lời cảm ơn Để hoàn thành khoá đào tạo Thạc sĩ cũng như luận văn này tôi xin gứi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Anh Tuấn cùng các thầy cô trong Bộ môn Vật lý Nhiệt độ thấp và các thầy, cô trong Khoa Vật Lý Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong suốt thời gian qua tôi đã được thầy Nguyễn Anh Tuấn định hướng và giúp đỡ để hoàn thành tốt luận văn này. Em xin cảm ơn Thầy và chúc Thầy luôn mạnh khoẻ, công tác tốt và có thêm nhiều thế hệ học sinh, sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh được Thầy hướng dẫn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cử nhân Nguyễn Văn Thành đã nhiệt tình hướng dẫn để tôi làm quen và sử dụng được các phần mềm phục vụ cho luận văn. Qua đây tôi cũng bày tỏ lời cảm ơn đến các bạn trong Bộ môn Vật lý Nhiệt độ thấp Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã động viên và giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và làm luận văn này. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc các thầy cô, các anh chị và các bạn sức khoẻ, vạn sự như ý. Hà Nội, ngày12 tháng 9 năm 2014 Học viên NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
  4. MỤC LỤC Các ký hiệu & từ viết tắt........................................................................................ ii Danh mục hình vẽ................................................................................................... iii Danh mục bảng biểu .............................................................................................. v Chương 1: Tổng quan về vật liệu từ ..................................................................... 1 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 8 2.1. Giới thiệu về lý thuyết DFT .............................................................................. 8 2.2. Phương pháp tính toán ...................................................................................... 21 Chương 3: Kết quả và thảo luận........................................................................... 23 3.1. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của phân tử R4 ................ 23 3.2. Cấu trúc hình học, cấu trúc điện tử và tính chất từ của của vật liệu dạng dimer [R4]2 ................................................................................................................ 23 3.3. Cấu trúc hình học và cấu trúc điện tử của hệ phân tử phi từ D2mF2 (với m = 4- 10) .................................................................................................................... 26 3.4. Cấu trúc hình học và cấu trúc điện tử của vật liệu dạng bánh kẹp R4/D2mF2/R4 .................................................................................................... 39 3.5. Tính chất từ của vật liệu dạng bánh kẹp R4/D2mF2/R4 ................................... 34 3.6. Cơ chế tương tác trao đổi trong các vật liệu dạng bánh kẹp R4/D2mF2/R4 ..... 38 3.7. Vai trò của phân tử phi từ ................................................................................ 40 3.8. Đánh giá độ bền của các vật liệu dạng bánh kẹp R4/D2mF2/R4 ...................... 41 3.9. Một vài định hướng cho việc thiết kế nam châm hữu cơ ................................ 42 Kết luận ................................................................................................................... 43 Công trình khoa học đã công bố liên quan đến luận văn ................................... 44 Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 45 i
  5. Các ký hiệu & từ viết tắt ∆n: Lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ. AO: Quỹ đạo nguyên tử (Atomic orbital) DFT: Lý thuyết phiếm hàm mật độ (Density functional theory) E: Tổng năng lượng Ea: Ái lực điện tử của phân tử phi từ Ef: Năng lượng liên kết giữa các phân tử của bánh kẹp ES: Năng lượng của trạng thái singlet. ET: Năng lượng của trạng thái triplet. Exc: Năng lượng tương quan trao đổi HOMO: Quỹ đạo phân tử cao nhất bị chiếm (Highest occupied molecular orbital) HS: Spin cao (High spin) J: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng K: Động năng LS: Spin thấp (Low spin) LUMO: Quỹ đạo phân tử thấp nhất không bị chiếm (Lowest unoccupied molecular orbital) m: moment từ MDED: Mật độ biến dạng điện tử (Molecular Deformation Electron Density) MO: quỹ đạo phân tử (Molecular orbital) n: điện tích S: Tổng spin SOMO: quỹ đạo bị chiếm bởi 1 điện tử ii
  6. Danh mục hình vẽ Hình 1.1: Một số dạng của vật liệu từ dựa trên cacbon .......................................... 1 Hình 1.2: Giản đồ cấu trúc của mô hình bánh kẹp .................................................. 4 Hình 1.3:Cấu trúc hình học của các phân tử từ tính R1, R2, R3 và R4 ................. 4 Hình 1.4:Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử phi từ Dnm ..................................... 5 Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử phi từ D2mF2 (với m = 4-10) ......... 6 Hình 3.1: Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử từ tính R4 ...................................... 23 Hình 3.2: Phân bố mômen từ và quỹ đạo HOMO của phân tử R4 ......................... 23 Hình 3.3: Sơ đồ cấu trúc hình học của vật liệu dạng dimer [R4]2 .......................... 24 Hình 3.4: Quỹ đạo cao nhất bị chiếm của dimer [R4]2 ........................................... 25 Hình 3.5: Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử phi từ D2mF2(với m =4 - 10) ......... 26 Hình 3.6: Quỹ đạo cao nhất bị chiếm của phân tử phi từD2mF2 (với m =4 - 10) .... 27 Hình 3.7: Đồ thị độ lớn năng lượng ái lực điện tử của các phân tử D2mF2 ............. 29 Hình 3.8: Giản đồ cấu trúc của mô hình bánh kẹp .................................................. 29 Hình 3.9: Sơ đồ cấu trúc hình học của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 (m =4-10) ...... 30 Hình 3.10: Quỹ đạo HOMO của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 (với m =4- 10) ........ 32 Hình 3.11: Quỹ đạo ngay dưới mức HOMO của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 ........ 33 Hình 3.12: Phân bố mômen từ trong các vật liệu dạng bánh kẹp ........................... 35 Hình 3.13: Đồ thị tham số tương tác trao đổi và khoảng cách giữa hai phân tử từ tính của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 (với m = 4-10) ................................................ 37 Hình 3.14: Mật độ biến dạng điện tử (MDED) của các bánh kẹp .......................... 38 iii
  7. Hình 3.15: Đồ thị độ lớn năng lượng hình thành Ef của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 (với m = 4-10) .......................................................................................................... 41 Hình 3.16: Mô hình cấu trúc xếp chồng (stacks) .................................................... 42 iv
  8. Danh mục bảng biểu Bảng 3.1: Năng lượng ái lực điện tử Ea của các phân tử phi từ D2mF2 .................... 28 Bảng 3.2: Năng lượng ứng với quỹ đạo HOMO và HOMO-1 của các bánh kẹp R4/D2mF2/R4 với m = 4-10 ...................................................................................... 31 Bảng 3.3: Lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ (∆n) của các bánh kẹp ...................................................................................................... 34 Bảng 3.4: Tham số tương tác trao đổi hiệu dụng (J), năng lượng hình thành (Ef), khoảng cách giữa các phân tử từ tính (d), và lượng điện tích chuyển từ các phân tử từ tính sang phân tử phi từ (∆n) của các bánh kẹp ................................................... 36 v
  9. Chương 1 MỞ ĐẦU Có thể nói các bon là nguyên tố cơ sở của sự sống, đồng thời nó cũng là nguyên tố cơ sở để phát triển nhiều loại vật liệu tiên tiến với những cấu trúc và tính năng đặc biệt, ví dụ như vật liệu dạng ống nano (carbon nanotubes), dạng hình cầu nano (fullerences), cho đến dạng tấm nano đơn lớp (graphene) và nanô dạng tấm đa lớp (graphite)… Cấu trúc hình học của một số vật liệu dựa trên các bon được biểu diễn trên Hình 1.1. Hình 1.1: Một số dạng của vật liệu từ dựa trên cacbon Các loại vật liệu dựa trên graphene đang được quan tâm nghiên cứu và phát triển bởi những ứng dụng tuyệt vời của chúng: - Ứng dụng làm pin: pin với cực dương được làm bằng vật liệu graphene có khả năng lưu điện tốt hơn pin với cực dương được làm bằng than chì, hơn thế nữa thời gian nạp lại nhanh hơn gấp 10 lần. Hiện nay, các nhà khoa học đang tích cực triển khai các nghiên cứu để đưa loại pin này ra thị trường. 1
  10. - Mạch máy tính: graphene được kỳ vọng sẽ thay thế silicon trong các mạch máy tính. Phương pháp này vẫn còn đang được thử nghiệm và rất tốn kém, nhưng với những tính năng của graphene thì tiềm năng cho các thiết bị điện tử tiên tiến làm từ vật liệu này là rất lớn. - Điện thoại thông minh: Với pin và chip, graphene có thể là nguyên liệu chính tạo nên điện thoại di động trong tương lai. Graphene sẽ là chìa khóa để phát triển công nghệ màn hình dẻo. - Các tế bào năng lượng: Graphene có thể giúp chúng ta khai thác năng lượng tốt hơn. Ngoài pin cho điện thoại và đồng hồ thông minh, loại vật liệu này còn mang tới nhiều lợi ích cho điện năng và quang năng. Nhờ vào cấu trúc phân tử của mình, graphene có độ dẫn và hoạt động xúc tác cần thiết để khai thác và chuyển đổi năng lượng từ mặt trời với hiệu suất cao. - Các ứng dụng mô sống: Graphene sẽ được sử dụng dưới các lớp phospholipid tổng hợp, và tính linh hoạt giúp nó hoạt động tốt với các hệ thống sinh học trong cơ thể. Không chỉ có vậy, từ các bon cũng có thể chế tạo được các vật liệu từ thế hệ mới, vật liệu từ không chứa kim loại (metal-free magnetic materials) [5-7, 22, 24, 27, 31, 33, 38]. Việc phát hiện ra các vật liệu từ không chứa kim loại được làm từ cácbon mở ra một lĩnh vực mới trong nghiên cứu và hứa hẹn sẽ lại mang đến những đột phá trong nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ [22, 31]. Trong tương lai không xa, chúng ta sẽ quen thuộc với các nam châm và linh kiện điện tử nhẹ, dẻo, thân thiện với môi trường mà giá thành lại thấp. Bên cạnh đó, vật liệu từ không chứa kim loại cũng đem lại cho chúng ta những sự hiểu biết hoàn toàn mới mẻ về nguồn gốc của từ tính cũng như trật tự từ xa trong vật liệu. Trong graphene và tinh thể graphite vốn không có sự tồn tại của các mômen từ định xứ. Chúng được biết đến như là những vật liệu nghịch từ mạnh chỉ sau chất siêu dẫn. Tuy nhiên, sau khi chịu tác dụng của các quá trình cơ, hóa, lý ví dụ như bị chiếu xạ chúng có thể trở thành vật liệu từ với sự hình thành các 2
  11. mômen từ định xứ và trật tự từ xa [5, 6, 22, 38, 33]. Những kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng trật tự từ xa bên trong các vật liệu này có thể tồn tại ở nhiệt độ trên nhiệt độ phòng [5, 6, 22, 38, 33]. Điều làm cho các nhà khoa học sửng sốt ở đây là từ tính của chúng được hình thành bởi các điện tử s và p (cấu trúc điện tử của cácbon là 1s22s22p2) [22, 24]. Tuy nhiên, sự hiểu biết của chúng ta về cơ chế hình thành mômen từ định xứ và nguồn gốc của trật tự từ xa trong các vật liệu từ cácbon còn quá ít [6, 22, 38]. Nghiên cứu về cơ chế hình thành mômen từ định xứ và trật tự từ xa trong các vật liệu từ dựa trên các bon là vấn đề cốt yếu để phát triển loại vật liệu này. Một số lượng lớn các công trình nghiên cứu về tính sắt từ trong các vật liệu từ dựa trên các bon đã được công bố [5-7, 22, 27, 31, 33, 38]. Từ những năm 2000, vật liệu từ dựa trên các bon với trật tự từ xa tại nhiệt độ phòng đã được phát hiện [22]. Tuy nhiên, sự tồn tại của các vật liệu dựa trên các bon có tính sắt từ tại nhiệt độ phòng vẫn chỉ mang tính tình cờ, khó lặp lại [5, 6, 22, 38, 33]. Hơn thế nữa từ độ bão hòa của chúng thường nhỏ MS 0.1–1 emu/g [22]. Cho đến nay, chỉ có một công bố về vật liệu từ dựa trên graphite có mô men từ bão hòa đạt đến giá trị M S = 9.3 emu/g [38]. Làm thế nào để tạo ra được các vật liệu từ dựa trên các bon với trật tự sắt từ tại nhiệt độ cao và có từ độ lớn vẫn là một thách thức lớn cho các nhà khoa học. Trong nghiên cứu lý thuyết, có một vài mô hình vật liệu từ dựa trên các bon đã được đề xuất, đó là các vật liệu dựa trên graphene và graphite [38], và các vật liệu có cấu trúc dạng bánh kẹp (sandwich) cũng như dạng xếp chồng (stack). So sánh với mô hình dựa trên graphene và graphite, các mô hình vật liệu có cấu trúc xếp chồng thể hiện được nhiều ưu điểm hơn để thiết kế các vật liệu sắt từ dựa trên các bon. Trong bài luận văn này, một số vật liệu từ dựa trên các bon có cấu trúc xếp chồng dạng R/D/R đã được nghiên cứu, trong đó R là phân tử từ tính và D là phân tử phi từ. Cấu trúc hình học của vật liệu dạng xếp chồng được mô tả trên Hình 1.2. 3
  12. Hình 1.2: Giản đồ cấu trúc của mô hình bánh kẹp. Hình 1.3: Cấu trúc hình học của các phân tử từ tính R1, R2, R3 và R4. Có nhiều loại phân tử từ tính khác nhau có thể được sử dụng để tạo thành các cấu trúc xếp chồng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phân tử R4. Phân tử R4 là thành viên thứ 4 trong họ phân tử từ tính Ri (với i là số nguyên dương). Phân tử từ tính Ri có công thức phân tử C6i+7H2i+7. Phân tử Ri cấu trúc phẳng bao gồm (2i+1) vòng thơm xếp thành 2 hàng mà một hàng có i vòng và một hàng có (i+1) vòng với (2i+7) nguyên tử Hydro phân bố ở biên xung quanh. Hình 1.3 là cấu trúc hình học của các phân tử từ tính R1, R2, R3 và R4. 4
  13. Phân tử phi từ cũng có nhiều loại. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi đã hệ thống hóa các phân tử phi từ thành một số họ phân tử, trong đó một họ phân tử điển hình là Dnm có công thức hóa học là C2(nm+n+m)H2(n+m+1), có cấu trúc phẳng gồm 2(mn+n+m) nguyên tử Cacbon tạo thành mn vòng thơm với n và m là số ô theo mỗi chiều và 2(n+m+1) nguyên tử Hydro phân bố tại biên xung quanh. Hình 1.4 là ví dụ về các phân tử phi từ D22, D23 và D33. Hình 1.4: Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử phi từ Dnm Từ họ phân tử phi từ Dnm chúng ta có thể tạo ra nhiều họ phân tử phi từ khác bằng cách thay thế các nguyên tử H ở biên bằng các nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác. Trong luận văn này, từ hệ phân tử D2m (m = 4-10) đã được chúng tôi thay thế 2 nguyên tử H tại các vị trí 1 và 1’ bởi các nguyên tử F để tạo thành hệ phân tử phi từ D2mF2. Cấu trúc hình học của các phân tử D2mF2 (với m = 4-10) được biểu diễn trên Hình 1.5. 5
  14. Hình 1.5: Sơ đồ cấu trúc hình học của phân tử phi từ D2mF2 (với m =4-10) 6
  15. Kết quả tính toán của chúng tôi khẳng định rằng tương tác trao đổi trong các cấu trúc xếp chồng này là sắt từ. Hơn thế nữa, bản chất của tương tác trao đổi trong các cấu trúc xếp chồng cũng được làm sáng tỏ. Để khám phá phương pháp điều khiển tương tác trao đổi trong các cấu trúc xếp chồng này, ảnh hưởng của kích thước, độ âm điện của các phân tử phi từ đối với sự chuyển điện tử từ phân tử có từ tính tới phân tử phi từ (n) cũng như tương tác trao đổi giữa các phân tử từ tính (J) cũng đã được nghiên cứu. 7
  16. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Giới thiệu về lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) Trong cơ học lượng tử, để nghiên cứu hệ có N điện tử chúng ta phải đi giải phương trình Schrödinger để tìm ra hàm sóng  của hệ là hàm của 3N biến số. Cho đến hiện nay, chúng ta chỉ có lời giải chính xác đối với trường hợp nguyên tử hydro (bài toán 1 điện tử, N = 1). Đối với phân tử hyđro chúng ta chỉ có thể giải gần đúng phương trình Schrödinger. Về mặt giải tích, hiện tại chưa có phương pháp nào giải được chính xác phương trình Schrödinger của hệ nhiều điện tử. Lý thuyết phiếm hàm mật độ (Density-functional Theory, DFT) là một cách tiếp cận khác mà có thể hiện thực hóa việc nghiên cứu các hệ nhiều hạt. DFT là một lý thuyết hiện đại dựa trên nền tảng của cơ học lượng tử. DFT có thể được dùng để mô tả các tính chất của hệ điện tử trong nguyên tử, phân tử, vật rắn… Điểm cốt yếu trong lý thuyết này là các tính chất của hệ N điện tử được biểu diễn thông qua hàm mật độ điện tử của hệ (là hàm của 3 biến tọa độ không gian) thay vì hàm sóng của 3N biến tọa độ không gian trong cơ học lượng tử. Vì vậy, DFT có ưu điểm lớn (và hiện nay đang được sử dụng nhiều nhất) trong việc nghiên cứu các tính chất của các hệ vật liệu từ nguyên tử, phân tử cho tới chất rắn… Ý tưởng dùng hàm mật độ điện tử để mô tả các tính chất của hệ điện tử được nêu trong các công trình của Llewellyn Hilleth Thomas và Enrico Fermi ngay từ khi cơ học lượng tử mới ra đời.Đến năm 1964, Pierre Hohenberg và Walter Kohn đã chứng minh chặt chẽ hai định lý cơ bản là nền tảng của lý thuyết phiếm hàm mật độ.Hai định lý khẳng định năng lượng ở trạng thái cơ bản là một phiếm hàm của mật độ điện tử, do đó về nguyên tắc có thể mô tả hầu hết các tính chất vật lý của hệ điện tử qua hàm mật độ điện tử. Một năm sau, Walter Kohn và Lu Jeu Sham nêu ra qui trình tính toán để thu được gần đúng mật độ điện tử ở trạng thái cơ bản trong 8
  17. khuôn khổ lý thuyết DFT. Từ những năm 1980 đến nay, cùng với sự phát triển tốc độ tính toán của máy tính điện tử, lý thuyết DFT được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong các ngành khoa học như: vật lý chất rắn, hóa học lượng tử, vật lý sinh học, khoa học vật liệu… Walter Kohn đã được ghi nhận những đóng góp của ông cho việc phát triển lý thuyết phiếm hàm mật độ bằng giải thưởng Nobel Hóa học năm 1998. Tiếp theo đây chúng tôi sẽ trình bày cụ thể hơn về lý thuyết phiếm hàm mật độ. Trạng thái của hệ bao gồm N điện tử và M hạt nhân về nguyên lý có thể thu được từ việc giải phương trình Schrödinger không phụ thuộc thời gian cho hệ nhiều hạt:  N   2   1 N e2           ext i )    (r1 ,..., rN )  E  (r1 ,..., rN ) 2 V ( r (2.1.1)  2 i  j 1 ri  rj i  i1  2 m  trong đó áp dụng giả thiết gần đúng orh-Openheimer [1]. là vị trí của điện tử thứ i, Vext là trường ngoài nơi mà các điện tử dịch chuyển, và E là năng lượng điện tử tổng cộng. Thông thường, Vext là thế tĩnh điện được tạo ra bởi các hạt nhân, tuy nhiên, Vext cũng có thể là tác động của môi trường xung quanh hoặc những nhiễu loạn khác trong hệ. Giải phương trình (2.1.1) cho mỗi một bộ tập hợp các tọa độ hạt nhân khác nhau sẽ thu được năng lượng điện tử của hệ như là một hàm của cấu trúc:   E  E( R1 ,..., RM ) (2.1.2) thêm vào năng lượng tương tác hạt nhân-hạt nhân (Enn), chúng ta có được tổng năng lượng: Etot = E + Enn (2.1.3) Mặc dù trong phương trình (2.1.1), chúng tôi đã bỏ qua tọa độ spin để đơn giản hóa vấn đề, nó vẫn không thể giải phương trình (2.1.1) cho trường hợp chung 9
  18. tổng quát do hàm riêng  phụ thuộc vào 3N vị trí tọa độ. Trong những năm 1930 Hartree và Fock đã đề xuất phương pháp số đầu tiên để giải phương trình này và thu được một hàm sóng gần đúng và tổng năng lượng điện tử [12, 16]. Kể từ khi ra đời phương pháp Hartree Fock (HF), các kỹ thuật dựa trên hàm sóng đã trải qua một quá trình phát triển mạnh mẽ [29, 32]. Có nhiều phương pháp tiếp cận tiên tiến để giải quyết vấn đề về hệ nhiều hạt dựa trên các hàm song. Ví dụ như phương pháp cấu hình tương tác (CI) [32], phương pháp liên kết đám (CC) [32], và các phương pháp trường tự hợp đa cấu hình (MCSCF và CASSCF) [28]. Bên cạnh việc phát triển các phương pháp tính toán số dựa trên hàm sóng, lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT) là một công cụ đắc lực khác để giải bài toán hệ nhiều hạt. Trong lý thuyết DFT, năng lượng điện tử tổng cộng được biểu diễn như là một phiếm hàm của mật độ điện tử (E[ρ(r) ) thay vì hàm sóng. Cách tiếp cận này đã chuyển bài toán hệ nhiều hạt thành bài toán gần đúng một điện tử và do vậy cho phép giải các bài toán hệ nhiều hạt với độ chính xác rất cao. Cho đến ngày nay, DFT đã trở thành một phương pháp cơ học lượng tử phổ biến và thành công để giải quyết bài toán hệ nhiều hạt [11, 23, 30]. Làm thế nào để xác định được chính xác phiếm hàm năng lượng điện tử tổng cộng thông qua mật độ điện tích là mục đích của DFT. Do đó, người ta có thể nói rằng lịch sử của DFT là sự phát triển của phiếm hàm năng lượng điện tử tổng cộng E[ρ(r) . Đó là lý do tại sao chúng tôi lại muốn trình bày DFT như là sự tiến hóa của E[ρ(r)]. - Lịch sử của DFT bắt đầu với các nghiên cứu của Thomas và Fermi trong những năm 1920 [8, 9, 10, 35]. Các tác giả này đã nhận ra rằng việc xem xét trên quan điểm thống kê có thể được sử dụng để ước tính sự phân bố của điện tử trong một nguyên tử. Các giả định của Thomas là rằng: Các điện tử được phân bố đồng nhất trong không gian pha 6 chiều đối với chuyển động của một điện tử với hệ số 2 cho mỗi thể tích h3 và có một trường thế hiệu dụng được xác định bởi điện tích hạt nhân và sự phân bố của các điện tử. Sự biểu diễn năng lượng điện tử tổng cộng thông qua mật độ điện tích có thể được bắt nguồn từ những giả thuyết này. đây 10
  19. tôi sẽ dẫn dắt một cách hơi khác, nhưng tương đương với cách dẫn ra công thức Thomas-Fermi. ắt đầu từ phương trình Schrödinger cho một nguyên tử kiểu hydro.  2 2 e2     Z  (r )  E  (r ) (2.1.4)  2m r Giá trị năng lượng kỳ vọng là:  2 2 e2   E    (r )   Z  (r )dr *  2m r  2 2    e2      (r )   (r )dr    (r ) Z  (r )dr * *  2m   r  2 2   e 2     (r )   (r )dr  Ze  (r ) dr *  2m  r  2 2    (r )     (r )   (r )dr  * Ze dr (2.1.5)  2m    r   electron  nucleus attraction energy kinetic energy Phương trình (2.1. ) chỉ ra rằng năng lượng của lực đ y điện tử-hạt nhân của điện tử có thể được biểu diễn thông qua mật độ điện tử ρ(r). Khó khăn nhất là làm thế nào để biểu diễn động năng của điện tử thông qua ρ(r). Vấn đề này được giải quyết thông qua mô hình của một chất khí điện tử đồng nhất. Trong mô hình này, không gian được chia thành nhiều khối nhỏ (tế bào), với độ dài l và thể tích ΔV = l3, chứa một số điện tử cố định ΔN, và các điện tử trong mỗi một tế bào biểu hiện như các fermion độc lập ở 0 K, với giả thiết các tế bào độc lập với nhau. Khi đó, năng lượng của điện tử chính xác bằng động năng với các mức năng lượng của nó được cho bởi công thức: h2  (nx , n y , nz )  2 (nx2  n y2  nz2 ) 8ml h2  2 R2 (2.1.6) 8ml 11
  20. trong đó nx, ny, nz = 1, 2, 3,... Đối với các số lượng tử cao hay là R lớn, số lượng các mức năng lượng riêng biệt với năng lượng nhỏ hơn ε có thể được tính xấp xỉ bằng 1/8 thể tích của hình cầu với bán kính R trong không gian (nx, ny, nz). Con số này là: 3/ 2 1  4R 3    8ml 2  ( )      (2.1.7) 8  3  6  h 2  Số lượng các mức năng lượng giữa ε và ε + là: g ( )  (   )  ( ) 3/ 2   8ml 2      1/ 2  O(( ) 2 ) (2.1.8) 4  h 2  trong đó g(ε) là mật độ trạng thái tại năng lượng . Để tính toán tổng năng lượng (động năng) cho các tế bào với ΔN điện tử, chúng ta cần biết xác suất trạng thái có năng lượng ε bị chiếm giữ, ký hiệu là f(ε). Vì đây là hệ hạt Fermion nên tuân theo phân bố Fermi-Dirac: 1 f ( )  (2.1.9) 1  e  (   ) Mà ở 0 K được giản gọn thành: 1,    F f ( )   khi    (2.1.10) 0,    F trong đó εF là năng lượng Fermi. Tất cả các trạng thái có năng lượng nhỏ hơn εF đều bị chiếm và những trạng thái có mức năng lượng lớn hơn εF không bị chiếm. Năng lượng Fermi εF là giới hạn tại nhiệt độ không của thế hóa μ. ây giờ chúng tôi đi tìm năng lượng tổng cộng của các điện tử trong tế bào này bằng cách tổng hợp các đóng góp từ các trạng thái năng lượng khác nhau: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2