intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano Y3-xGdxFe5O12

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:56

67
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cấu trúc tinh thể và tính chất từ của hạt nano pherit ganet Y3-xGdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) chế tạo bằng phương pháp sol-gel. Từ đó làm rõ ảnh hưởng của sự pha tạp Gd lên cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu cụ thể như: hằng số mạng, kích thước hạt, mômen từ, nhiệt độ Curi và nhiệt độ bù trừ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano Y3-xGdxFe5O12

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­         Trần Xuân Hoàng CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC MẪU  HẠT NANO Y3­xGdxFe5O12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội ­ 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­         Trần Xuân Hoàng CẤU TRÚC VÀ TÍNH CHẤT TỪ CỦA CÁC MẪU  HẠT NANO Y3­xGdxFe5O12 Chuyên ngành: Vật lý nhiệt Mã số:  LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học:  PGS.TS. Nguyễn Phúc Dương  GS.TS. Lưu Tuấn Tài Hà Nội ­ 2015
  3. Luận văn thạc sĩ khoa học MỞ ĐẦU Công nghệ  nano là một trong những công nghệ  tiên tiến bậc nhất hiện   nay. Vật liệu nano đã được  ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của đời sống như  y   học, điện tử, may mặc, thực phẩm v.v... và vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu  để tìm ra những ứng dụng mới. Trong số đó vật liệu nano từ đặc biệt là các hệ  hạt pherit rất thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài  nước cả về các tính chất cơ bản cũng như  các khả  năng ứng dụng của vật liêu.   Khi đạt kích thước nanomet, các vật liệu này có những tính chất đặc biệt và ưu   việt hơn so với vật liệu khối. Vật liệu pherit ganet có 3 phân mạng từ  trong đó phân mạng tạo bởi các  ion đất hiếm (phân mạng c) có mômen từ  đối song với hiệu mômen từ  của hai  phân mạng ion Fe( 2 phân mạng a và d). Tương tác giữa các ion trong các phân  mạng quyết định tính chất từ của vật liệu.  Sự phụ thuộc khác nhau theo nhiệt độ  của mômen từ  của các phân mạng trong pherit ganet dẫn đến hiện tượng triệt  tiêu mômen từ tổng của các hợp chất này tại một nhiệt độ xác định (nhiệt độ bù  trừ) dưới nhiệt độ Curie. Vật liệu pherit ganet có điện trở suất cao, tổn thất điện  môi và dòng dò thấp, độ   ổn định hóa học cao. Vật liệu này được biết đến với   nhiều  ứng dụng trong thực tế  như  chế  tạo   linh kiện cao tần, linh kiện truyền   dẫn tín hiệu, dẫn truyền thuốc, nhiệt trị ung thư,  ứng dụng để  tổng hợp ra chất   lỏng từ  và sử  dụng rộng rãi trong công nghệ  ghi từ  mật độ  cao[20­28]… Mỗi   ứng dụng yêu cầu các hạt nano từ  tính phải có những tính chất khác nhau. Để  thay đổi các tính chất điện, tính chất từ và cấu trúc của mẫu pherit ganet nguyên   chất, có thể lựa chọn công nghệ chế tạo mẫu phù hợp hay tiến hành pha tạp các  ion phi từ tính hay có từ tính vào trong pherit ganet ta có thể chế tạo được các vật   liệu pherit có tính chất như mong muốn. Trần Xuân Hoàng 1
  4. Luận văn thạc sĩ khoa học Vật liệu Ytri ganet sắt chỉ có hai phân mạng từ do Ytri là nguyên tố không  có từ  tính. Cho nên tính chất từ  được quyết định bởi tương tác giữa các ion Fe   trong hai phân mạng  a  và  d. Trong khi đó đối với vật liệu ganet sắt với các  nguyên tố đất hiếm khác thì phân mạng đất hiếm có từ tính và do vậy xuất hiện   thêm tương tác từ của mômen từ trong các phân mạng c. Để làm sáng tỏ cơ chế  đóng góp vào từ độ và các tham số từ khác của các ganet chứa đất hiếm, luận văn   này được  chọn   đề   tài  “  Cấu trúc  và  tính  chất từ  của   các   mẫu  hạt nano  Y 3­ GdxFe5O12” x Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Các mẫu hạt nano pherit ganet Y3­ GdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) được tổng hợp bằng phương pháp sol­gel. x Mục tiêu nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cấu trúc tinh thể và tính  chất từ  của hạt nano pherit ganet Y 3­xGdxFe5O12 (x =0; 1; 1,5; 2; 2,5; 3) chế tạo   bằng phương pháp sol­gel. Từ  đó làm rõ  ảnh hưởng của sự  pha tạp Gd lên cấu   trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu cụ thể như: hằng số mạng, kích thước  hạt, mômen từ, nhiệt độ Curi và nhiệt độ bù trừ.  Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được tiến hành bằng phương pháp  thực nghiệm kết hợp với phân tích số liệu dựa trên các mô hình lý thuyết và kết   quả  thực nghiệm đã công bố. Các mẫu nghiên cứu được  chế  tạo bằng phương  pháp sol­ gel tại viện ITIMS, Trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Bố  cục của luận văn: Luận văn được trình bày trong 3 chương, 47 trang  bao gồm phần mở đầu, 3 chương nội dung, kết luận, cuối cùng là tài liệu tham  khảo. Cụ thể cấu trúc của luận văn như sau: Mở đầu: Mục đích và lý do chọn đề tài. Chương 1:  Tổng quan về  vật liệu pherit ganet. Chương này trình bày  tổng quan về  cấu trúc và tính chất từ  của pherit ganet dạng khối, các tính chất  đặc trưng của vật liệu ở kích thước nanomet và một số ứng dụng điển hình của   hạt nano pherit ganet.  Trần Xuân Hoàng 2
  5. Luận văn thạc sĩ khoa học  Chương 2: Thực nghiệm. Chương này giới thiệu về phương pháp sol­gel  chế  tạo vật liệu có kích thước nanomet và các phương pháp thực nghiệm sử  dụng để nghiên cứu cấu trúc và tính chất từ của các mẫu hạt nano chế tạo được.   Chương 3: Kết quả và thảo luận.  Kết luận:  Các kết luận chính rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận văn. Trần Xuân Hoàng 3
  6. Luận văn thạc sĩ khoa học CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU PHERIT GANET 1.1. Cấu trúc tinh thể và tính chất từ của vật liệu pherit ganet dạng khối. 1.1.1.Cấu trúc tinh thể. Pherit ganet có cấu trúc lập phương tâm khối, thuộc nhóm không gian Oh10  – Ia3d [7­8].  Một ô đơn vị  của pherit ganet chứa 8 đơn vị  công thức {R3}[Fe2] (Fe3)O12, trong đó R là Y và các nguyên tố đất hiếm như Sm, Eu, Gd, Ho, Dy, Tb,   Er, Tm, Yb, Lu. Các ion kim loại phân bố  trong 3 vị  trí tinh thể  học tạo bởi các   ion oxy: ion đất hiếm chiếm vị  trí lỗ  trống 12 mặt (vị  trí 24c), các ion Fe3+ phân  bố trong hai vị trí lỗ trống 8 mặt (vị trí 16a) và 4 mặt (vị trí 24d). Các lỗ trống này  tạo thành 3 phân mạng tương  ứng của các ion kim loại: phân mạng đất hiếm  {c}, 2 phân mạng sắt [a] và (d). Hình 1.1 miêu tả  vị  trí các ion và hình  ảnh mô  phỏng các phân mạng trong cấu trúc của pherit ganet. (a)                                                                       (b) Trần Xuân Hoàng 4
  7. Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.1: (a) Vị trí các ion và hình ảnh mô phỏng các phân mạng trong cấu trúc   của pherit ganet (b) [15]. Trong 1 ô đơn vị của pherit ganet có 24 vị trí lỗ trống 12 mặt, 16 vị trí lỗ trống   8 mặt và 24 vị trí lỗ trống 4 mặt.  Vị trí lỗ trống 12 mặt (24 c) là lỗ trống lớn nhất,   có cấu trúc trực thoi, thuộc nhóm không gian D2­222. Vị trí lỗ trống lớn thứ hai là vị  trí 8 mặt (16a), có cấu trúc bát diện thuộc nhóm C3i­3. Vị  trí nhỏ  nhất là vị  trí 4  mặt (24d), có cấu trúc tứ diện thuộc nhóm S4­4. Theo bảng 1.1, khoảng cách giữa  ion Fe3+ và ion O2­ trong 2 phân mạng a và d là 2,01 và 1,87 Å nhỏ hơn khoảng cách  giữa ion Y3+ và ion O2­ (2,37 và 2,43 Å).  Điều này lý giải về tương tác từ  giữa các  ion Fe3+ với nhau lớn hơn so với các tương tác khác trong ganet đất hiếm. Bảng 1.1: Khoảng cách giữa các ion lân cận trong tinh thể pherit ytri ganet [14] Ion Ion Khoảng cách (Å) 4Fe3+ (a) 3,46 Y3+ (c) 6Fe3+ (d) 3,09; 3,79 8O2­ 2,37 ; 2,43  2Y3+ 3,46 Fe3+ (a) 6Fe3+ 3,46 6O2­ 2,01 3,09 ; 3,79  6Y3+ 3,46 3+ 3+ Fe  (d 4Fe 3,79 3+ 4Fe 1,87 2­ 4O Pherit ganet đất hiếm có hằng số  mạng giảm theo kích thước ion kim loại  đất hiếm, có giá trị trong khoảng từ 12,283Å đến 12,529Å được liệt theo bảng 1.2.   Trần Xuân Hoàng 5
  8. Luận văn thạc sĩ khoa học Pherit có hằng số  mạng lớn nhất và nhỏ  nhất là Sm3Fe5O12  và Lu3Fe5O12.   Năm  1967 Geller đã thay thế một phần các ion kim loại đất hiếm (từ La 3+ đến Pm3+) và  nhận thấy hằng số mạng của pherit ganet có thể đạt đến giá trị  lớn nhất là 12,538  Å. [15] Bảng 1.2: Bán kính ion của đất hiếm và hằng số mạng  của pherit ganet tương ứng [26] Bán kính ion R3+  Hằng số mạng của pherit R3Fe5O12  Nguyên tố R (Å) (Å) Y 1,015 12,376 Sm 1,09 12,529 Eu 1,07 12,498 Gd 1,06 12 T4 1 12,436 1,04 D 12,405 1,03 Ho 1,02 12,375 Er 1,00 12,347 Tm 0,99 12,323 Yb 0,98 Lu2,3 2 0,97 12,283 Trần Xuân Hoàng 6
  9. Luận văn thạc sĩ khoa học Bên cạnh đó, các ion Fe3+ ở các vị trí lỗ trống 4 mặt và tám mặt cũng có thể  được thay thế  một phần hoặc hoàn toàn bởi các ion Al 3+, Ge4+, Ga3+, Ti4+, Co2+,  Co3+, Sn4+... tùy thuộc vào bán kính ion thay thế và kích thước các lỗ trống, sự cân   bằng điện tích của pherit ganet. Việc thay thế các ion đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc  cũng như  các tính chất vật lý của pherit ganet. Bằng phương pháp pha tạp các  nguyên tố  từ  tính vào phân mạng không từ  tính hoặc nguyên tố  phi từ  vào phân  mạng từ  của ganet, có thể  tính toán được tương tác trao đổi giữa các phân mạng,  sự phân bố các ion cũng như khai thác các tính chất đặc biệt của vật liệu mới. Đây  cũng là cơ sở để nghiên cứu và mở rộng các ứng dụng của vật liêu pherit ganet. Trần Xuân Hoàng 7
  10. Luận văn thạc sĩ khoa học 1.1.2. Tính chất từ. 1.1.2.1. Mô men từ và nhiệt độ Curie. Mômen từ của pherit ganet phụ thuộc vào mômen từ của các ion Fe3+  trong  phân mạng a, d và ion kim loại đất hiếm R3+  trong phân mạng c. Theo mô hình lý  thuyết Néel, mômen từ  của các ion Fe3+ trong cùng một phân mạng là song song  với nhau, mômen từ  của phân mạng  a  và phân mạng  d  là đối song. Tương tác  giữa các ion đất hiếm trong cùng phân mạng rất yếu nên có thể  coi phân mạng  đất hiếm như  một hệ  các ion thuận từ  trong từ  trường tạo bởi các phân mạng   sắt. Mômen từ  của phân mạng c định hướng ngược với vectơ  tổng của mômen  từ  của hai phân mạng a và d. Hình 1.2 dưới đây mô tả  trật tự  từ  trong các phân  mạng của pherit ganet:                                                                          {R33+}           [Fe3+]             (Fe3+)                                                                                                c                    a                      d                                                                                                                                                                               (c)              (d – a) Hình 1.2: Mô hình trật tự từ trong các phân mạng của pherit ganet Mômen từ  trong một phân tử  ganet phụ  thuộc nhiệt độ  và được tính theo  công thức: M (T)= 3MR(T) – [3MFe(T) – 2MFe(T)]           (1.1) Đặc biệt đối với YIG, do Y  không có từ  tính nên mômen từ  của YIG do   3+ các ion Fe  ở  hai phân mạng d và  a  quyết định, hay MYIG(T) =  MFed(T) ­  MFea(T).  Mômen từ  của YIG phụ  thuộc nhiệt độ  tuân theo định luật Curie – Weiss  [16].  Trên hình 1.3 là mômen từ bão hòa của hai phân mạng  a và d trong YIG theo nhiệt  độ, theo nghiên cứu của Anderson [7­8]. Đường liền nét là đường làm khớp các  giá trị  thực nghiệm theo hàm Brillouin. Hiệu hai giá trị  mômen từ  này là giá trị  mômen từ theo nhiệt độ của YIG.  Trần Xuân Hoàng 8
  11. Luận văn thạc sĩ khoa học   Hình 1.3: Sự phụ thuộc nhiệt độ của giá trị mômen từ tự phát của các   phân mạng và mômen từ tổng của YIG [7­8]. Các giá trị  mômen từ  Ms  phụ  thuộc nhiệt độ  của một số  pherit ganet đất  hiếm được biểu diễn trên hình 1.4. Theo hình này, dạng đường cong  Ms(T) có hai  dạng chính:  ­ Dạng đường cong Weiss (với R = Y, Lu).  ­ Dạng đường cong có điểm nhiệt độ  bù trừ  Tcomp (với R = Gd, Tb, Dy, Ho,  Er, Tm, Yb). Tại Tcomp, mômen từ của phân mạng c bằng và ngược dấu với hiệu  mômen từ của hai phân mạng Fe (d – a). Trần Xuân Hoàng 9
  12. Luận văn thạc sĩ khoa học   Hình 1.4. Sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ của các pherit ganet R3Fe5O12 Có thể nhận thấy, ở nhiệt độ thấp giá trị Ms của các pherit ganet đất hiếm  lớn hơn nhiều so với YIG, là do đóng góp của mômen từ  phân mạng  c nhưng  ở  nhiệt độ phòng, giá trị  Ms của pherit ganet đất hiếm giảm rất nhanh cùng với sự  giảm của mômen từ phân mạng c. Để minh họa, hình 1.5 biểu diễn sự phụ thuộc  nhiệt độ của mômen từ tự phát của cả ba phân mạng  d, a và c của Gd3Fe5O12. Giá  trị  mômen từ  tự  phát  Ms  của một số  pherit ganet  ở  4 K và 300 K được liệt kê  trong bảng 1.3. Trần Xuân Hoàng 10
  13. Luận văn thạc sĩ khoa học Một điều đáng nói là mặc dù các ion đất hiếm  ở  phân mạng c có mômen  từ khác nhau nhưng nhiệt độ Curie TC của các ganet tương  ứng lại đều xấp xỉ ở  vùng nhiệt độ  560 K. Điều này cho thấy tương tác của các ion Fe 3+  ở  hai phân  mạng d và a đóng vai trò quyết định tới giá trị TC của ganet. Sự chênh lệch các giá  trị TC của các vật liệu này so với YIG là do sự thay đổi độ lớn của các ion R 3+ tạo  nên sự khác biệt về khoảng cách giữa các ion Fe3+ ở hai phân mạng a và d. Bảng 1.3 Giá trị mômen từ Ms, nhiệt độ Curie TC và nhiệt độ bù trừ Tcomp của một   số pherit ganet [7­8] Ms (µB) TC Tcomp Pherit ganet 4K 300K Y3Fe5O12 5 3.57 560 ­ Gd3Fe5O12 16 0,254 564 290 Ho3Fe5O12 15,2 1,67 558 137 Dy3Fe5O12 16,9 0,886 563 220 Tb3Fe5O12 18,2 0,683 568 244 1.1.2.2. Nhiệt độ bù trừ Tcomp Ở  vùng nhiệt độ  thấp gần 0K, mômen từ  của phân mạng đất hiếm Mc(0)  lớn hơn hiệu mômen từ  của hai phân mạng sắt (Md(0) –  Ma(0)). Tuy nhiên, sự  giảm của mômen từ phân mạng c theo nhiệt độ nhanh hơn so với các phân mạng  a và d do vậy tại một nhiệt độ xác định  Tcomp, (0 
  14. Luận văn thạc sĩ khoa học như quan sát thấy trên hình 1.5 đối với pherit ganet Gd 3Fe5O12. Như vậy khi đi qua  điểm bù trừ  có sự  đảo hướng của vectơ  từ  độ  tổng MRIG(T) dưới tác dụng của  một từ  trường ngoài. Một số  nghiên cứu cũng đã chỉ  ra đối với các hợp chất  R3Fe5O12, ở lân cận điểm nhiệt độ bù trừ, do sự đảo chiều của vectơ từ độ  tổng  và do  ảnh hưởng của quá trình thuận xảy ra đối với phân mạng đất hiếm, các   tính chất vật lý của chúng thường biểu hiện những dị  thường  ở  vùng nhiệt độ  này như hiện tượng đảo dấu của từ giảo, hiệu ứng từ nhiệt và sự  xuất hiện các  cực đại lực kháng từ  [11­3]. Các giá trị  nhiệt độ  bù trừ  Tcomp của một số  pherit  ganet đất hiếm theo các nghiên cứu trước đây được liệt kê trong bảng 1.3, theo   đó các điểm bù trừ này đều ở dưới nhiệt độ phòng.  Hình 1.5. Sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ bão hòa của ba phân mạng của   Gd3Fe5O12 [25] Các giá trị  TC, Tcomp của một số pherit ganet đất hiếm theo các nghiên cứu   trước đây được liệt kê trong bảng 1.5. Điểm bù trừ của các pherit ganet đất hiếm  được quan sát thấy ở dưới nhiệt độ phòng. Bảng 1.5 cho thấy nhiệt độ Curie của   hệ  pherit ganet không thay đổi nhiều (TC ~560 K) khi thay Y3+ bằng các ion đất  hiếm nặng, khẳng định tương tác của phân mạng d ­ a là lớn nhất. 1.1.2.3. Tương tác siêu trao đổi. Trong tinh thể  pherit ganet các ion Fe3+  trong phân mạng  a,  d  và ion kim  loại đất hiếm R3+ trong phân mạng c tạo thành 3 phân mạng từ tương ứng, ngoại  trừ  tinh thể  Ytri pherit ganet chỉ có 2 phân mạng từ  do ion  Y3+  không có từ  tính.  Các ion kim loại Fe3+  và R3+  bị  ngăn cách bởi các ion oxy có bán kính lớn nên  tương tác giữa các ion kim loại từ tính là tương tác trao đổi gián tiếp, thông qua   ion oxy còn gọi là tương tác siêu trao đổi. Theo mô hình giải thích tương tác trong  MnO được đưa ra bởi Kramer [6], tương tác siêu trao đổi trong pherit ganet là các  tương tác trao đổi gián tiếp thông qua ion oxy xảy ra giữa các ion Fe 3+ ­ Fe3+ , R3+  ­ R3+ và Fe3+ ­ R3+ trong đó R là kim loại đất hiếm. Bản chất của tương tác là sự  Trần Xuân Hoàng 12
  15. Luận văn thạc sĩ khoa học xen phủ lẫn nhau của các đám mây điện tử  d của ion Fe hoặc f của ion đất hiếm  R với đám mây điện tử  p  của ion oxy. Độ  lớn của tương tác siêu trao đổi phụ  thuộc vào khoảng cách và góc liên kết giữa các ion Fe3+ và R3+ với ion O2­. Tương  tác có cường độ  mạnh nhất khi góc liên kết bằng 180 0  vì lúc này xác suất xen  phủ các đám mây điện tử là lớn nhất. Khi góc liên kết bằng 90 o, xác suất phủ các  đám mây điện tử  d x2 − y 2 và px là nhỏ nhất nên tương tác có cường độ nhỏ nhất. Bảng 1.4: Góc trong các liên kết giữa các ion kim loại trong YIG [14] Ion Góc (o) Fe3+(a) – O2­ – Fe3+ (d)  125,9 Fe3+(a) – O2­ – Y3+  102,8 Fe3+(a) – O2­ – Y3+  104,7 Fe3+(d) – O2­ – Y3+ 123,0 Fe3+(d) – O2­ – Y3+ 92,2 Y3+ – O2­ – Y3+ 104,7 Fe3+(d) – O2­ – Fe3+ (d) 86,6 Fe3+(d) – O2­ – Fe3+ (d) 78,8 Fe3+(d) – O2­ – Fe3+ (d) 74,7 Fe3+(d) – O2­ – Fe3+ (d) 74,6 Geller và Gilleo sau khi thay thế một phần ion Fe3+ trong YIG bởi các ion  không từ tính và quan sát trên phổ nhiễu xạ nơtron đã tính được góc liên kết của   các ion trong các phân mạng của tinh thể YIG  [14]. Giá trị các góc liên kết trong  YIG được liệt kê trong bảng 1.3 trong đó góc của liên kết Fe a3+ – O – Fed3+ là lớn  nhất (125,9o), các góc liên kết Fed3+ – O – Y3+ và Fea3+ – O – Y3+ nhỏ hơn (tương  ứng là 123o và 104,7o). Giá trị  các góc liên kết cho thấy tương tác giữa hai phân  mạng a – d là lớn hơn so với tương tác của từng phân mạng  a, d với phân mạng  c. Tương tác giữa các ion kim loại đất hiếm trong phân mạng  c gần như bằng 0.  Do vậy, có thể  nói, tương tác trong hai phân mạng a và d quyết định trật tự  từ  của pherit ganet. Trần Xuân Hoàng 13
  16. Luận văn thạc sĩ khoa học 1.2. Tính chất từ của các hạt nano pherit ganet. Vật liệu nano đã và đang làm thay đổi thế giới, và được coi là vật liệu của   tương lai. Điều này được thể hiện bằng số các công trình khoa học, số các bằng  phát minh sáng chế, số các công ty có liên quan đến khoa học, công nghệ nano gia   tăng theo cấp số mũ. Nhưng khi kích thước giảm xuống cỡ nano mét thì vật liệu   xuất hiện những tính chất mới lạ và độc đáo so với vật liệu khối. 1.2.1. Dị hướng từ bề mặt và mô hình lõi vỏ. Khi kích thước hạt bị thu nhỏ làm cho tính đối xứng trong tinh thể bị phá   vỡ và giảm các lân cận gần nhất, lúc đó xuất hiện dị hướng từ bề mặt. Sự mất   trật tự của cấu trúc từ tại bề mặt dẫn đến dị hướng từ bề mặt có độ lớn và tính   đối xứng khác nhau tại các vị  trí bề mặt khác nhau. Khi kích thước các hạt càng  nhỏ, tỉ lệ diện tích bề mặt S trên thể tích hạt V càng lớn và do vậy sự đóng góp  của bề mặt vào từ tính của hạt sẽ trở nên quan trọng hơn so với hạt dạng khối. Hình 1.6: Mô hình lõi vỏ trong hạt nano Trên  bề  mặt  hạt  nano  từ,  spin  sắp  xếp  hỗn  loạn  gây  nên  tương tác  trao  đổi  giữa  bề  mặt  và lõi  làm  cho  phân  bố  spin  bên  trong hạt  có kích  thước  đơn  đômen trở nên phức tạp. Kodama và Berkowitz đã đưa ra mô hình lõi – vỏ để giải  thích và tính toán  ảnh hưởng của lớp bề mặt mất  trật tự  lên mômen từ  của hạt  [24]. Theo đó, có thể coi hạt nano từ gồm 2 phần: phần lõi có các spin trật tự và   Trần Xuân Hoàng 14
  17. Luận văn thạc sĩ khoa học phần vỏ  bao gồm các spin mất trật tự. Gọi bề dày của lớp vỏ  là  t, đường kính  hạt là D, mômen từ bão hòa của vật liệu khối là Mso, khi đó giá trị của mômen từ  tự phát Ms phụ thuộc vào độ dày của lớp vỏ được tính theo công thức [2]: t                                     M s ( D ) = M so (1 − 6 ) (1.3) D Như vậy, các hạt càng nhỏ mômen từ tự phát của của hạt cũng giảm do tỉ  lệ diện tích bề mặt S trên thể tích hạt V càng lớn và do vậy ảnh hưởng của lớp   bề mặt hạt lên tính chất từ càng lớn. 1.2.2. Sự suy giảm mômen từ theo hàm Bloch. Theo lý thuyết sóng spin, sự phụ thuộc nhiệt độ của mômen từ tự phát của  chất sắt từ hay pherit ở nhiệt độ thấp (T  3/2. Điều này là do các magnon có  bước sóng lớn hơn kích thước hạt không thể  bị  kích thích, do đó năng lượng   nhiệt cần phải vượt một ngưỡng nhất định để  gây nên sóng spin trong các hạt   nano này. Trần Xuân Hoàng 15
  18. Luận văn thạc sĩ khoa học   Hình 1.7: Mômen từ phụ thuộc kích thước của các hạt nano YIG chế tạo bằng   phương pháp sol­gel (a) và mômen từ phụ thuộc nhiệt độ của các hạt nano YIG   kích thước 45,120 và 440nm (b) đường liền nét là đường khớp hàm Bloch. Ta thấy, với các mẫu có kích thước trung bình 440 nm và 129 nm, mômen  từ  bão hòa phụ  thuộc nhiệt độ  tuân theo sự  biến đổi của mômen từ  mẫu khối   trong khi đó mẫu có kích thước trung bình 45 nm thì đường Ms(T) lệch khỏi dạng  phụ  thuộc như  phương trình (1.5)  ở  vùng nhiệt độ  thấp. Tính toán lí thuyết về  vật liệu sắt từ đã chỉ ra rằng sự thay đổi của spin bề mặt lớn hơn bên trong. Do   vậy, hằng số  Bloch của các mẫu tăng khi nhiệt độ  tăng thì mômen từ  tự  phát   trong các hạt kích thước nhỏ sẽ giảm nhanh hơn so với vật liệu khối. Điều này  có thể  do các spin trong hạt nhỏ  không  ổn định so với trong vật liệu khối dẫn   đến sự giảm nhiệt độ Curie so với vật liệu khối. Nghiên cứu của nhóm Vaqueiro   [21] trên các hạt YIG chế  tạo bằng phương pháp sol­gel (hình 1.8) không có sự  phụ thuộc của nhiệt độ Curie vào kích thước hạt, các hạt sau khi thiêu kết ở 973   K (90 nm) và 1173 K (320 K) có nhiệt độ  Curie tương tự  nhau (555 K) và nhỏ  hơn so với mẫu khối (560 K).  Trần Xuân Hoàng 16
  19. Luận văn thạc sĩ khoa học Hình 1.8 Mômen từ bão hòa phụ thuộc nhiệt độ của các hạt YIG chế tạo bằng   phương pháp sol­gel so sánh với mẫu khối [21]. 1.2.3. Lực kháng từ phụ thuộc kích thước hạt. Lực kháng từ  liên quan đến sự  hình thành đơn đômen và phụ  thuộc vào   kích thước của hạt, khi kích thước hạt giảm thì lực kháng từ  tăng dần đến cực  đại và sau đó tiến về 0. Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt được  mô tả như trên hình 1.7 dưới đây và theo công thức: 3/2 � �DS � �   HC = HC 0 � 1 − � � �                    (1.6) � �d � � Trong đó, Ds  là kích thước giới hạn siêu thuận từ, D là kích thước hạt, Hco  là lực  kháng từ nhiệt độ T gần 0 K.  Trần Xuân Hoàng 17
  20. Luận văn thạc sĩ khoa học (a)                                                                        (b) Hình 1.9: Sự phụ thuộc của lực kháng từ vào kích thước hạt (a) và đường cong   từ trễ tương ứng với kích thước hạt (b). Đường cong từ trễ của hạt siêu thuận   từ không có hiện tượng trễ từ (đi qua gốc tọa độ). Đường cong từ trễ của hạt có   kích thước đơn đômen DC có lực kháng từ lớn nhất (đường trễ lớn nhất ngoài   cùng). Các hạt đa đômen có đường trễ là đường màu xanh lá cây                           Theo hình 1.9, kích thước hạt được chia làm 2 vùng: đơn đômen và đa đômen.  Vùng đơn đômen lại được chia thành hai miền nhỏ:   ­ Miền có kích thước hạt nằm trong khoảng  DS 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2